Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

tổ chức công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh liên cầu viết nam- cn hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.88 KB, 81 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
===***===
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một đơn vị được thành lập và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn luôn được coi là yếu tố hàng
đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện tiên quyết cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. “Buôn tài không bằng dài vốn”, câu
châm ngôn đã khẳng định vai trò của vốn trong kinh doanh. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn theo đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công
tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp,
nếu vốn cố định được ví như là xương cốt của một cơ thể sống thì vốn lưu
động được ví như là huyết mạch của cơ thể đó, cơ thể ở đây chính là doanh
nghiệp, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn liền với chu kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
luôn được xem là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong điều
kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nhận thức
được tầm quan trọng của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh nên em đã
lựa chọn đề tài : “Tổ chức công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH Liên Cầu Viết Nam- CN Hải Phòng”
Nội dung của đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý và sử dựng hiệu quả vốn
lưu động tại Công ty TNHH Liên Cầu Viết Nam -CN Hải Phòng
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu
động tại Công ty TNHH Liên Cầu Viết Nam -CN Hải Phòng


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH
========***========
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng
vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại
một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư,
mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của
vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại:
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu,
phụ từng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình
dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ
tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi
phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và
tài sản xuất lưu thông luôn vận động, thay thế và chyển hoá lẫn cho nhau,
đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thuờng xuyên liên tục. Phù hợp
với những đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban
đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết
thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về
hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách
thường xuyên liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới các
hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
- Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ
sản xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn
thành một vòng luân chuyển.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một vai
trò quan trọng. Có thể nói, quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu của
công tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhằm đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được
nhiều loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá
trình sản xuất và tiêu thụ. Do vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia

vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật
chất. Do đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động, người ta phải tiến hành phân loại
vốn lưu động theo các tiêu thức sau:
1.1.2.1. Căn cứ vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh
Theo tiêu thức này, vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành 3
loại:
(1)Vốn lưu động trong khâu dự trữ : Là bộ phận vốn lưu động để thiết
lập, dự trữ về vật tư, hàng hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo
doanh nghiệp tiến hành sản xuất liên tục. Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các vật tư dùng dự trữ sản xuất
mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản
xuất. Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà
nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình
dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản
phẩm thực hiện được thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào
quá trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.
- Vốn công cụ lao động nhỏ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
(2) Vốn lưu động trong khâu sản xuất

- Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá
trị các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua
những công đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối
cùng (thành phẩm).
- Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có
tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm
của một số chu kỳ tiếp theo như: Chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ
thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về giàn giáo
lắp dùng trong xây dựng cơ bản…
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình
sản xuất của các bộ phận sản xuất trong dây chuyền công nghệ được liên tục,
hợp lý.
(3) Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những thành phẩm đã được sản xuất
xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là lượng tiền của doanh nghiệp có
được do ngân sách cấp, tự có, vốn vay, hay bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của doanh nghiệp. Nó tồn tại dưới hình thức tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền có vai trò quan trọng đối với các
doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nắm giữ một lượng tiền mặt lớn thì doanh
nghiệp sẽ tránh được tình trạng thiếu tiền, đảm bảo khả năng thanh toán kịp
thời, không đi vay nên không phải chịu lãi suất và áp lực trả nợ. Doanh
nghiệp sẽ nhận được nhiều ưu đãi từ nhà cung cấp nếu thanh toán sớm. Tuy

nhiên, doanh nghiệp nên xem xét giữa lãi suất và chiết khấu được hưởng, bởi
vì dự trữ tiền nhiều sẽ ảnh hưởng đến chi phí cơ hội và chi phi quản lý tiền.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn… Đầu tư tài chính ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền
nhanh. Đầu tư tài chính ngắn hạn thường có lợi nhuận thấp hơn các loại tài
sản đang hoạt động.
- Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng… Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu khách hàng,
thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này
liên quan chặt chẽ đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp,
một trong những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, hàng hóa,
doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành
khoản tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường
xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua đó, nhà quản
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lý sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động
hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
1.1.2.2. Căn cứ theo các hình thái biểu hiện
(1) Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển

đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có 1 lượng tiền nhất định.
+Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn,
cho vay ngắn hạn.
(2) Các khoản phải thu
Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của
doanh nghiệp phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ cho
khách hàng . Bởi vì do yếu tố cạnh tranh cũng như nhu cầu tăng doanh số
bán ra do vậy các doanh nghiệp chấp nhận bán theo hình thức tín dụng cho
nên khoản phải thu tất yếu nằm trong tài sản lưu động của doanh nghiệp.
(3) Hàng tồn kho
Bao gồm: -Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
-Sản phẩm dở dang
-Thành phẩm.
1.1.2.3. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động
Nguồn vốn do nhà nước cấp: Là vốn do nhà nước cấp do doạnh nghiệp
được xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có
trách nhiệm bảo toàn và phát triển. Vốn do nhà nước cấp có 2 loại là vốn cấp
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ban đầu và vốn cấp bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp sử dụng vốn này phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm nào đó trên
vốn cấp gọi là thu sử dụng vốn ngân sách.
Nguồn vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm: vốn khấu
hao cơ bản, lợi nhuận để lại, vốn cổ phần.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do doanh nghiệp liên doanh,
liên kết với doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh. Ðây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động

tham gia góp vốn liên doanh này có thể gắn liền với việc chuyển giao công
nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc,
thiết bị nếu hợp đồng kinh doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị.
Nguồn vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay từ các tổ chức chính phủ và phi
chính phủ được hoàn lại.
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu ,
tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động qua thị trường chứng
khoán, tín dụng thuê mua.
+)Tín dụng thương mại là tín dụng thường được các doanh nghịệp sử
dụng, coi đó như một nguồn vốn ngắn hạn. Tín dụng thương mại chính là
quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả
góp.Tín dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hóa dịch vụ cụ thể,
gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chiụ sự tác động của cơ chế
thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được
hưởng. Tín dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong
kinh doanh mà nó còn tạo ra khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một các
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lâu bền. Tuy nhiên do đặc điểm của khoản tín dụng thương mại thường có
thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học, nó có
thể đáp ứng phần nào vốn lưu động cho doanh nghiệp. Mặt khác, do là nguồn
vốn ngắn hạn nên sử dụng qua nhiều loại hình này dễ gặp phải các rủi ro như:
rủi ro về lãi suất, rủi ro về thanh toán. Trên thực tế, chiếm dụng đến một mức
độ nào đó có thể coi là tín dụng thương mại.
+) Tín dụng ngân hàng: Ðây là khoản vay tại các ngân hàng thương
mại. Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp,
với thời hạn có thể từ vài ngày tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh

doanh của doanh nghiệp. Sự tài trợ của ngân hàng cho doanh nghiệp được
thực hiên theo nhiều phương thức. Một là cho vay theo từng món. Theo
phương thức này khi phát sinh nhu cầu bổ sung vốn với một lượng nhất định
và thời hạn xác định, doanh nghiệp làm đơn xin vay. Nếu được ngân hàng
chấp nhận, doanh nghiẹp sẽ ký khế ước nhận nợ và sử dụng tiền vay. Việc trả
nợ được thực hiện theo các kỳ hạn nợ đ? thoả thuận hoặc trả một lần vào ngày
đáo hạn. Hai là, cho vay luân chuyển. Phương thức này được áp dụng khi
doanh nghiệp có nhu cầu vốn bổ sung thường xuyên và đáp ứng những điều
kiện nhất định mà ngân hàng đặt ra. Theo phương thức này, doanh nghiệp và
ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng cho một thời hạn nhất định. Hạn
mức tín dụng được xác định dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp
và mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp thuận. Căn cứ vào hạn mức
tín dụng đã thoả thuận, doanh nghiệp có thể nhận tiền vay nhiều lần nhưng
tổng các món nợ sẽ không vượt quá hạn mức đã xác định.
+) Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán
huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
huy động qua thị trương chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu, đây là
công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng
nhu cấu vốn cho sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép
doanh nghiệp có thể thu hút được số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rông sản
xuất kinh doanh của chính bản thân doanh nghiệp.
+) Tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, vốn tín dung thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp
thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Ðây là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản,
máy móc thiết bị. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là

thuê vận hành và thuê tài chính. Ngoài ra còn có các loại nguồn vốn khác như
huy động vốn điều lệ cho các công ty cổ phần đang trong quá trình thành lập
hoặc là thành lập mới hoàn toàn, hay tăng vốn điều lệ cho các công ty cổ
phần.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng
hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động
là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn
lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là
công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ
trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải
huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư
hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh
doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản
phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị
của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản
phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết
định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản
xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn
và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà
số vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này
thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một
đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ
được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu
động quay được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm
trên.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so
với tổng nợ lưu động là cao nhất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu
được khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm
vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh
số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng vốn lưu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng
ta phải có một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu

kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý ( chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu
quả sử dụng vốn càng cao ), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác
tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần
thiết phải đề cập đến chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
(1)Số vòng quay vốn lưu động (VLĐ) trong kỳ
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ=
Vốn lưu động bình quân
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng nếu
vòng quay lớn hơn so với tốc độ quay trung bình nghành chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lưu động cao.
(2)Thời gian luân chuyển vốn lưu động( số ngày 1 vòng luân chuyển
vốn lưu động).
Số ngày kỳ phân tích
Kỳ luân chuyển vốn lưu động=
Số vòng quay của vốn lưu động
Với số ngày kì phân tích tương ứng 1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90
ngày, 1 tháng là 30 ngày; Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là 1 năm hay
360 ngày.
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn
lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng
quay trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời
gian luân chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động càng được
sử dụng có hiệu quả.

Nếu thời gian luân chuyển kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh nghiệp
sẽ tiết kiệm được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được có thể sử
dụng vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu
thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này dài hơn kỳ trước thì doanh nghiệp
đã lãng phí vốn lưu động.
1.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động=
Tổng doanh thu tiêu thụ
Là một chỉ tiêu ngược với số vòng quay của vốn lưu động. Hệ số đảm
nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh thu kinh doanh. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp càng cao. Thật tốt nếu một công ty nào đó mà vốn lưu
động bỏ ra càng ít mà thu được số doanh thu kinh doanh càng cao, chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn của công ty đó là rất tốt .
1.2.2.3. Hệ số sinh lời của vốn lưu động
Doanh thu kinh doanh và đặc biệt là doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết
sức quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái mà doanh nghiệp quan
tâm cuối cùng không phải là doanh thu thuần mà là phần lợi nhuận còn lại của
doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp). Để đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động trong
việc tạo ra lợi nhuận sau thuế ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu
động.
Lợi nhuận trước thuế
Mức sinh lời của vốn lưu động=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cụ thể là nó phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp). Hệ số sinh lợi của vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu
động kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh lợi vốn lưu động
Tương tự việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động, chúng ta vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
- Đối tượng phân tích: Mức tăng (giảm) của doanh lợi vốn lưu động
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
14
LNST
1
LNST
0
D
VLĐ
= D
VLĐ1
- D
VLĐ0
= -
VLĐ
1
VLĐ
0
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DVLĐ1 : Doanh lợi vốn lưu động kỳ phân tích.
DVLĐ0 : Doanh lợi vốn lưu động kỳ gốc.

LNST1 : Lợi nhuận sau thuế kỳ phân tích.
LNST0 : Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc.
VLĐ1 : Vốn lưu động kỳ phân tích.
VLĐ0 : Vốn lưu động kỳ gốc.
Ta có các nhân tố ảnh hưởng như sau:
- Ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của
sự thay đổi của lợi nhuận sau thuế đến sự tăng giảm vốn lưu động.
- Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân: Thể hiện mức độ ảnh hưởng
của sự thay đổi của vốn lưu động đến sự tăng giảm doanh lợi khả năng sinh
lời của vốn lưu động.
Như vậy:
Bên cạnh các chỉ tiêu tổng hợp kể trên, người ta còn sử dụng một số chỉ
tiêu phân tích liên quan sau:
1.2.2.4. Một số chỉ tiêu phân tích liên quan
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
15
D
VLĐ
=
LNST
+
VLĐ
LNST
1
LNST
1
VLĐ
= -
VLĐ

1
VLĐ
0
LNST
1
LNST
0
LNST
= -
VLĐ
0
VLĐ
0
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Như chúng ta đã biết, để nâng cao tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
cần thiết phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và tốc độ luân
chuyển nợ phải thu khách hàng. Vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, chúng ta nên xem xét một số chỉ tiêu liên quan sau:
Chỉ tiêu Công thức tính Ý nghĩa
1. Số vòng quay
hàng tồn kho
(HTK)
Giá vốn hàng bán
Giá trị HTK bình quân
Cho biết số lần HTK luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng cao, tốc độ luân chuyển
HTK càng lớn.
2. Số ngày 1
vòng quay hàng

tồn kho
360
Số vòng quay HTK
Cho biết số ngày bình quân cần
thiết để HTK thực hiện một
vòng quay trong kỳ. Chỉ tiêu
này càng nhỏ, tốc độ luân
chuyển HTK càng lớn.
3. Số vòng quay
nợ phải thu
DTT + Thuế GTGT đầu
ra
Giá trị khoản phải thu
bình quân
(DTT: Doanh thu
thuần)
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ tốc
độ thu hồi khoản phải thu càng
tốt.
4. Số ngày 1
vòng quay nợ
phải thu
360
Số vòng quay khoản phải
thu
Cho biết số ngày cần thiết để
thu hồi các khoản phải thu trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ, tốc

độ thu hồi công nợ phải thu
càng nhanh.
Các chỉ tiêu phân tích này sẽ được tính toán và đánh giá ở phần cơ cấu
vốn lưu động của công ty.
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tóm lại có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
tuy nhiên để đánh giá đúng, chính xác thì các nhà quản lý phải có trình độ
chuyên môn vững vàng, dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng nền tài chính của doanh nghiệp
để có thể ra những quyết định cần thiết đối với việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.2.3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ảnh
hưởng đến cân bằng tài chính của công ty
Để đánh giá cân bằng tài chính ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
+ Vốn lưu động ròng (VLĐR):
VLĐR = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
+ Nhu cầu vốn lưu động ròng (NCVLĐR):
NCVLĐR = Hàng tồn kho + Nợ phải thu ngắn hạn – Nợ phải trả
ngắn hạn (không kể nợ vay)
+ Ngân quỹ ròng (NQR): NQR = VLĐR – NCVLĐR
Vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng chịu ảnh hưởng trực
tiếp của tài sản lưu động và các yếu tố của tài sản lưu động. Từ chỉ tiêu vốn
lưu động ròng, nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, điều đó chứng tỏ
vốn lưu động ròng dương. Như vậy, tài sản ngắn hạn không chỉ được tài trợ
bằng nguồn vốn tạm thời mà còn được tài trợ một phần bởi nguồn vốn thường
xuyên. Điều đó được đánh giá là tốt và ngược lại. Tuy nhiên, để đánh giá
ngân quỹ ròng cần phải đánh giá nhu cầu vốn lưu động ròng. Mà nhu cầu vốn

lưu động ròng lại phụ thuộc vào hàng tồn kho, khoản phải thu trong mối quan
hệ với khoản phải trả ngắn hạn. Giữa tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho và khoản
phải thu với nợ ngắn hạn và phải trả ngắn hạn có mối liên hệ với nhau. Như
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưuđộng, quản lý sự tăng giảm và các yếu tố
quay vòng của vốn lưu động cũng sẽ tác động đến cân bằng tài chính của
doanh nghiệp.
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Dù là loại hình doanh nghiệp nào thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động bao giờ cũng là một biện pháp quan trọng giúp các doanh
nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Điều này xuất phát từ những lý do sau:
• Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác
quản lý và sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp không đảm bảo đủ lượng
vốn lưu động đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình
này sẽ bị gián đoạn, ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động sẽ làm cho vốn quay vòng nhanh, chớp được cơ hội đầu
tư, thu được nhiều lợi nhuận.
• Thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận luôn là mối quan tâm và là
mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó thì một
trong những biện pháp mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần đó là phải
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đó chính là chìa khoá,

là con đường ngắn nhất giúp doanh nghiệp có được kết quả kinh doanh tốt
nhất cho mình.
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sự vận động của vốn lưu động phản ánh sự vận động của vật tư, hàng
hoá, vốn bằng tiền…vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số
luợng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, tốc độ thu hồi các khoản phải thu
như thế nào. Từ đó, doanh nghiệp có các biện pháp thích hợp nhằm kiểm tra
giám sát một cách toàn diện đối với các khoản mục trong cơ cáu vốn lưu
động, đảm bảo vốn lưu động không bị ứ đọng ở các khâu. Sử dụng vốn lưu
động hợp lý không những giúp giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường mà còn giúp doanh nghiệp khai thác tối đa năng lực
làm việc của tài sản cố định, làm tăng lợi nhuận, góp phần vào công tác bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh.
• Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn đáp ứng yêu cầu
bảo toàn vốn lưu động với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận
và lợi ích xã hội chung, nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra cho
các doanh nghiệp là bảo toàn vốn lưu động. Do đặc điểm của vốn lưu động là
chu chuyển một lần, toàn bộ vào giá trị sản phẩm, hình thái vốn lưu động
thường xuyên biến đổi nên việc bảo toàn vốn lưu động thực chất là đảm bảo
cho số vốn cuối kỳ đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu
kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên.
Như vậy, có thể nói nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động
luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Nó gắn liền với sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, là tiêu chí để đo hiệu quả kinh doanh
giữa các kỳ. Do vậy, phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao nhất với

chi phí thấp nhất, đảm bảo mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
1.3.1. Phương pháp phân tích
Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp
phân tích tỷ lệ.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so
sánh được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định
gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ
phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể
được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân; nội dung so
sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. đánh giá sự tăng trưởng hay thụt
lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành;
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình tốt hay xấu được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
+Phương pháp tỷ lệ:

Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến
đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu
phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá
trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh
toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt
động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao
gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong
mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa
chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến
đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu
phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá
trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang

Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt
động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao
gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong
mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa
chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2 Nội dung phân tích
1.3.2.1. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
Để phân tích được cơ cấu vốn kinh doanh, trước tiên ta phải có bảng
tính toán số liệu sau:
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 So sánh năm N+1
với năm N
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Tổng vốn kinh
doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Trên cơ sở bảng số liệu trên ta tiến hành phân tích từng chỉ tiêu vốn
kinh doanh, xem vốn nào chiếm cơ bản trong tổng vốn kinh doanh của Công

ty và điều này cho biết vấn đề gì.
1.3.2.2. Phân tích kết cấu vốn lưu động
Để tiến hành phân tích kết cấu vốn lưu động ta tiến hành lập bảng phân
tích. Trên cơ sở bảng số liệu trên ta tiến hành phân tích từng chỉ tiêu , xem chỉ
tiêu nào chiếm tỷ trọng cơ bản trong xem vốn nào chiếm cơ bản trong tổng
vốn lưu động của Công ty và điều này cho biết vấn đề gì.
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 So sánh năm
N+1 với năm N
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
1.Vốn bằng tiền
Tiền
Các khoản
tương đương
tiền
2.Vốn hàng tồn
kho
3.Vốn trong
thanh toán
Phải thu của

khách hàng
Trả trước cho
người bán
Thuế GTGT
được khấu trừ
Phải thu nội bộ
Các khoản phải
thu khác
Dự phòng phải
thu khó đòi
Tổng VLĐ
1.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp tại cùng một thời điểm tồn tại ở tất cả
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và biểu hiện dưới nhiều hình thức
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khác nhau. Trong quá trình vận động, vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng.
1.4.1.1. Nhân tố khách quan
• Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút, dẫn đến tăng giá các loại vật tư, hàng hoá. Nếu doanh
nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho vốn
lưu động bị hao hụt dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
• Rủi ro: Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhều
thành phần tham gia, cùng cạnh tranh gay gắt. Nếu sản phẩm của doanh
nghiệp không có vị thế trên thị trường thì dễ gặp rủi ro về khả năng tiêu thụ.
Mặt khác, doanh nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro do thiên tai như:

hoả hoạn, lũ lụt, động đất…không lường trước được.
• Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Khi Nhà nước có sự thay đổi
chính sách pháp luật, thuế…làm ảnh hưởng đến điều kiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì tất yếu vốn lưu động cũng bị ảnh hưởng.
1.4.1.2. Những nhân tố chủ quan
•Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu vốn lưu
động không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, làm ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
• Lựa chọn phương án đầu tư: là một trong những nhân tố cơ bản ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Cụ thể, nếu doanh nghiệp biết nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu
dùng để dựa vào đó đưa ra được phương án đầu tư nhằm tạo ra được những
sản phẩm cung ứng rộng rãi trên thị trường, được đông đảo người tiêu dùng
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chấp nhận thì sẽ có doanh thu co, lợi nhuận nhiều, hiệu quả sử dụng vốn vì
thế mà tăng lên. Ngược lại nếu phương án đầu tư không tốt sản phẩm làm ra
chất lượng kém không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ không tiêu
thụ được hàng hoá, vốn bị ứ đọng là thế, vòng quay vốn bị chậm lại, tất yếu,
đó là biểu hiện không tốt về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
• Trình độ quản lý: Nếu công tác quản lý không chặt chẽ sẽ làm thất
thoát vốn lưu động và đương nhiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu trên còn có một số nguyên nhân khác
ảnh hưởng đến công tác tổ chức và quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để hạn chế mức độ ảnh hưởng đó, các doanh nghiệp cần xem xét, cân nhắc

một cách kỹ lưỡng từng nhân tố trước khi đưa ra quyết định để quản lý, sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả.
•Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản xuất và
tiêu thụ:
+Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất như nguyên vật liệu, lao động, nó bao gồm mua dữ trữ. Để đảm bảo hiệu
quả kinh doanh thì chất lượng hàng hoá phải đảm bảo, chi phí mua hình giảm
đến mức tối ưu. Còn mục tiêu của dự trữ hàng đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh không bị gián đoạn.
+ Khâu sản xuất: Trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất
cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất, khai
Sinh viên thực hiện: Cao Mai Trang
Lớp: Tài chính ngân hàng K10D
25

×