Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoạt động xuất khẩu cà phê tại công ty Generalexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 113 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
TẠI CÔNG TY GENERALEXIM



Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Thu Hiền
Lớp : Anh 14
Khoá : 44D
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Thị Kim Anh








Hà Nội, tháng 05/2009


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI VÀ VAI TRÕ CỦA
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ ĐỐI VỚI VIỆT NAM 4
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÀ PHÊ THẾ GIỚI 4
1.Tổng quan về cây cà phê 4
1.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển cây cà phê 4
1.2. Ảnh hường của điều kiện tự nhiên đối với cây cà phê 5
2. Tình hình sản xuất cà phê thế giới giai đoạn 2004 - 2008 6
2 1. Diện tích trồng cà phê 6
2.2. Năng suất cà phê 7
2.3. Sản lượng cà phê 7
3. Tình hình xuất khẩu cà phê trên thị trường thế giới 2004 - 2008 9
3.1. Khái quát chung về xuất khẩu cà phê thế giới 9
3.2. Một số nước xuất khẩu cà phê chủ yếu 13
4. Tình hình nhập khẩu cà phê thế giới 2004 - 2008 15
4.1. Khái quát chung về nhập khẩu cà phê thế giới 15
4.2. Những nước nhập khẩu cà phê chủ yếu 18
5. Diễn biến giá cả 20
II. VAI TRÕ CỦA XUẤT KHẨU CÀ PHÊ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM 22

2. Vai trò đối với xã hội 24
3. Vai trò đối với môi trường 25


III. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CÀ PHÊ 25
1. Các nhân tố vĩ mô 26
1.1. Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế thế giới 26
1.2. Cầu và thị trường nước nhập khẩu 27
1.3. Môi trường cạnh tranh 27
1.4. Các chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ 28
1.5. Yếu tố về sản xuất chế biến 28
1.6. Các nhân tố về quản lý 29
2. Các yếu tố thuộc vi mô 29
2.1. Kênh và dịch vụ kênh phân phối của doanh nghiệp xuất khẩu 29
2.2. Giá cả và chất lượng 30
2.3. Công nghệ chế biến của doanh nghiệp xuất khẩu 30
2.4. Nguồn lực tài chính của công ty 31
2.5. Nguồn nhân lực của công ty 31
2.6. Các nhân tố khác 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TẠI
CÔNG TY GENERALEXIM 33
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2004 - 2008 33
1. Tình hình sản xuất cà phê của Việt Nam 33
2. Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam 35
2.1. Kim ngạch và tốc độ xuất khẩu cà phê 35
2.2. Chất lượng và giá cả cà phê xuất khẩu 36
2.2.1. Chất lượng cà phê xuất khẩu 36
2.2.2. Giá cà phê xuất khẩu 37

3. Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam 38
4. Cơ cấu và chủng loại 39


III. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY GENERALEXIM 40
1. Lịch sử hình thành và phát triển 40
2. Nội dung các lĩnh vực hoạt động và ngành nghề sản xuất kinh doanh . 41
3. Hệ thống cơ cấu tổ chức: 42
4. Nguồn lực công ty 44
III. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ - CÔNG TY
GENERALEXIM GIAI ĐOẠN 2005 - 2008 46
1. Hoạt động thu mua cà phê xuất khẩu 46
1.1. Vùng thu mua cà phê 46
1.2. Phương thức thu mua 47
2. Hình thức xuất khẩu cà phê của công ty 49
3. Khối lượng và kim ngạch cà phê xuất khẩu 52
4. Cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu 55
5. Chất lượng và giá cả cà phê xuất khẩu 57
6. Thị trường xuất khẩu cà phê 60
7. Đánh giá hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty (2004 – 2008) 63
7.1. Những thành tích đã đạt được 63
7.2. Những hạn chế còn tồn tại 67
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN
NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA
CÔNG TY GENERALEXIM 70
I. DỰ BÁO THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ ĐẾN NĂM 2015 70
1. Triển vọng về cung cầu 70
1.1. Triển vọng về cung 70
1.2. Triển vọng về cầu 71
II. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT

NAM VÀ CỦA CÔNG TY GENERALEXIM ĐẾN NĂM 2015 73
1. Mục tiêu phát triển xuất khẩu cà phê của Việt Nam 73


2. Mục tiêu phát triển xuất khẩu của công ty Generalexim 76
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TRONG THỜI GIAN TỚI
77
1. Về phía công ty 77
1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin 77
1.2. Tăng cường hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại 79
1.3. Thực hiện tốt công tác thu mua tạo nguồn hàng 82
1.4. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác xuất khẩu cà phê 85
1.5. Từng bước cắt giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh. 87
2. Về phía Nhà nước 89
2.1. Tổ chức và củng cố hệ thống thông tin dự đoán thị trường 89
2.2. Nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý hoạt động xuất khẩu cà phê 90
2.3. Tăng cường nguồn vốn đầu tư cho xuất khẩu 92
2.4. Tập trung nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm chế biến; xây
dựng và khẳng định thương hiệu cà phê Việt Nam trên trường Quốc tế 93
2.5. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ ngành cà phê phát triển, nâng
cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh 94
3. Về phía Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (VICOFA) và các tổ chức
cung cấp dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu cà phê 97
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




DANH MỤC CÁC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT


STT
KÝ HIỆU
Ý NGHĨA
1
ACPC
Hiệp hội các nước sản xuất cà phê thế giới
2
AFTA
Khu mậu dịch tự do Asean
3
CEFT
Hiệp định chung về thuế quan ưu đãi
4
ICO
Tổ chức cà phê thế giới
5
ITC
Trung tâm Thương mại quốc tế
6
VICOFA
Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam
7
CQIC
Cơ quan kiểm soát chất lượng cà phê


















DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty Generalexim 43
Sơ đồ 2: Sơ đồ hệ thống lưu thông phân phối cà phê của công ty 47

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: : Sản lượng cà phê thế giới phân theo khu vực qua các niên vụ 8
Biểu đồ 2: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê thế giới 2004 - 2008 10
Biểu đồ 3: Giá cà phê thế giới 2000 – 2008 21
Biểu đồ 4: : Tỷ trọng nhập khẩu cà phê Việt Nam của 10 nước hàng đầu trong
niên vụ 2004/1005 đến 2007/2008 39

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2: Tình hình nhập khẩu cà phê thế giới 16
Bảng 3: Nhập khẩu cà phê thế giới theo loại 2004 - 2008 17

Bảng 4: Nhập khẩu cà phê của Nhật Bản trong những năm gần đây 20
Bảng 5: Giá cà phê ICO và giá cà phê tai các thị trường chính 22
Bảng 6. Tỷ trọng xuất khẩu cà phê trong kim ngạch xuất khẩu nông sản 23
Bảng 9: Cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam 39
Bảng 10: Tình hình xuất khẩu cà phê theo phương thức xuất khẩu 50
Bảng 11: Kết quả xuất khẩu cà phê của công ty Generalexim 53
Bảng 12: Cơ cấu cà phê xuất khẩu của công ty Generalexim 56
Bảng 13: Chất lượng cà phê xuất khẩu của công ty 58
Bảng 14: Giá xuất khẩu cà phê của Công ty cổ phần Generalexim 59
Bảng 15: Các thị trường chính tiêu thụ cà phê của công ty 61
Bảng 16: Một số đối tác lớn kinh doanh mặt hàng cà phê với công ty 63
Bảng 17: Tình hình xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam 64
Bảng 18: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản 66
Bảng 19: Dự báo sản lượng cà phê cung ứng một số nước trên thế giới 71
Bảng 20: Dự báo tiêu thụ cà phê thế giới 72
Bảng 21: Các nhà máy chế biến cà phê dự kiến được xây dựng ở các tỉnh 75
Bảng 22: Dự kiến xuất khẩu cà phê của công ty trong thời gian tới 76


1
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mỗi
quốc gia. Thông qua xuất khẩu, các quốc gia có thể khai thác được những lợi
thế của mình nhằm tạo ra nguồn thu ngoại tệ, tạo công ăn việc làm… góp
phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế toàn cầu. Đối với
Việt Nam, một nền kinh tế non trẻ đang trên đà phát triển thì hoạt động xuất
khẩu có ý nghĩa thực sự quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế và xã

hội, nâng cao đời sống của người dân.
Kinh doanh cà phê là một hoạt động kinh tế có vị trí quan trọng trên
phạm vi toàn thế giới. Theo Tổ chức cà phê thế giới (ICO) và Trung tâm
Thương mại quốc tế (ITC), giá trị xuất khẩu của cà phê trên thế giới đã vượt
lên so với gạo, hạt tiêu, hạt điều, chè, cao su hay bất kỳ một sản phẩm nông
nghiệp nào khác. Và thực tế là trong những năm gần đây cà phê đã vươn lên
trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu
hàng năm đạt khoảng hơn 1 tỷ USD. Với lợi thế về đất đai, nhiệt độ, độ ẩm và
đặc biệt là nguồn nhân lực, nước ta có lợi thế rất lớn để đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu mặt hàng này.
Trên lĩ nh v ực sản xuất - kinh doanh xuất nhập khẩu , vốn là doanh
nghiệp có bề dà y kinh nghiệ m về xuấ t khẩ u , nhấ t là hà ng nông sả n , năm 2007
Generalexim đã phá t huy thế mạnh truyề n thố ng và vươn lên đứ ng trong Top
Ten (10) doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu của cả nước. Tuy nhiên
trong những năm trở lại đây, hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam nói
chung và của công ty nói riêng còn có nhiều hạn chế chưa tương xứng với
tiềm năng phát triển của ngành như chất lượng còn thấp, giá cả chưa có tính
cạnh tranh, chủng loại cà phê xuất khẩu còn nghèo nàn. Vì vậy để đẩy mạnh


2
hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty trong những năm tới, trước hết cần
phải nghiên cứu một cách đầy đủ về hoạt động xuất khẩu của công ty trong
thời gian qua để từ đó đề ra các giải pháp mang tính thực tiễn. Từ những lý do
trên cùng với những kiến thức đã được tích luỹ trong nhà trường và thời gian
tìm hiểu thực tế tại công ty Generalexim, em đã chọn đề tài “ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TẠI CÔNG TY GENERALEXIM ” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là trên cơ sở tìm hiểu tình hình thị trường cà phê

thế giới và Việt Nam, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu cà
phê của Việt Nam và của Công ty Generalexim trong thời gian qua, tìm ra
những mặt mạnh và những mặt còn hạn chế cùng với nguyên nhân của nó để
từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu cà phê của công ty trong các giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của khoá luận tốt nghiệp là hoạt động xuất khẩu cà phê của
công ty Generalexim.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu
cà phê trên thị trường thế giới và Việt Nam đồng thời phân tích tình hình xuất
khẩu cà phê của công ty Generalexim giai đoạn từ năm 2004 - 2008 để từ đó
rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu cà phê tại công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước kết hợp với khảo sát thực tế tại
phòng Nghiệp vụ 5 - Công ty Generalexim. Ngoài ra luận văn còn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp tổng hợp và phân tích,
phương pháp thống kê, so sánh để khái quát, hệ thống và khẳng định kết quả
nghiên cứu.


3
5. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 3 chương chính, không kể lời mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo.
Chƣơng 1: Thị trƣờng cà phê thế giới và vai trò của xuất khẩu cà
phê đối với Việt Nam
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê tại công ty
Generalexim
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm

nâng cao khả năng xuất khẩu cà phê của công ty Generalexim
Do những hạn chế nhất định nên khóa luận không thể tránh khỏi có
những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những góp ý, nhận xét và đánh
giá từ phía các thầy cô và bạn bè để em hoàn thiện nhận thức về vấn đề này.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô
giáo Trường Đại học Ngoại Thương đã dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Kim Anh đã hướng dẫn
chỉ bảo nhiệt tình để em có thể hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này.










4
CHƢƠNG 1: THỊ TRƢỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI VÀ VAI
TRÕ CỦA XUẤT KHẨU CÀ PHÊ ĐỐI VỚI VIỆT NAM

I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÀ PHÊ THẾ GIỚI
1.Tổng quan về cây cà phê
1.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển cây cà phê
Hiện nay trên thế giới có khoảng 75 nước trồng cà phê trong đó có trên
50 nước có cà phê xuất khẩu, nhưng đến nay người ta vẫn chưa xác định được
một cách chính xác lịch sử phát hiện ra cây cà phê. Theo truyền thuyết thì cây
cà phê được một người du mục Ethiôpi ở Châu Phi đã tình cờ phát hiện ra

cách đây khoảng 1000 năm. Sau đó người ta dùng cà phê làm nước uống cho
những đêm đại hành lễ ở nhà thờ và các cuộc hành trình vượt sa mạc. Từ đó
cà phê trở thành một thứ đồ uống phổ biến và được ưa thích ở hầu hết các
nước trên thế giới. Theo ước tình thì trên thế giới có khoảng 25 - 100 loại cà
phê nhưng phổ biến sản xuất có những loại sau
1
:
 Cà phê chè (Coffea Arabica): Có nguồn gốc từ cao nguyên Jimma,
đây là loại cà phê có phẩm chất thơm ngon, có giá trị kinh tế cao và chiếm
70% diện tích cà phê của thế giới và trên 75% sản lượng xuất khẩu hàng năm
ở các nước Brazil, Colombia, Mexico, Guatemala, Ấn Độ
 Cà phê vối (Coffea Canenphora Pierre): Được phát hiện ở Châu Phi
vào đầu thế kỷ XX. Hiện nay cà phê vối được trồng khá phổ biến, gần 30%
tổng diện tích và 28% tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của thế giới. Cà phê
vối không chịu được lạnh như cà phê chè vì vậy việc gieo trồng chỉ hạn chế
tại các vùng nằm ở 100 vĩ độ Bắc và Nam xích đạo, tập trung chủ yếu tại
Indonexia, Uganda và Việt Nam.

1

:
“ History of Coffee – All about Coffee History ” – About coffe / Tổ chức cà phê Thế Giới


5
 Cà phê mít (Coffea Liberica Bull): Có nguồn gốc từ Trung Phi được
phát hiện lần đầu tiên vào năm 1902 tại xứ Ubaqui - Chari nên còn được gọi
là cà phê Chari. Phẩm chất cà phê mít nói chung là rất thấp, vị chua, hương
thơm kém hấp dẫn, do đó giá trị thương mại trên thị trường thế giới không cao.
1.2. Ảnh hường của điều kiện tự nhiên đối với cây cà phê

1.2.1. Đất đai và địa hình
Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, trong đó đất bazan là
lý tưởng nhất vì loại đất này có đặc điểm lý hoá tinh kết và tầng dày. Bên
cạnh đó, cà phê cũng có thể phát triển trên tàn dư núi lửa mà phần lớn là tro
như ở Trung Mỹ, trên đất có tầng phong hoá như Brazil. Ở đó người ta chủ
yếu trồng trên đất phát triển từ đá mẹ, bazan hoặc sa thạch. Ở Tây Phi, Ấn Độ
chủ yếu trồng trên đất Granit. Ở Việt Nam, các loại đất như Granite, sa phiến
thạch, phù sa cổ đều trồng được cà phê. Địa hình trồng cà phê rhường bằng
phẳng hoặc lượn sóng. Những nơi địa hình có độ dốc > 15% phải xử lý nước
tốt công trình xói mòn, không được trồng cà phê vào vùng trũng nước không
thoát nước được.
1.2.2. Khí hậu
Không phải vùng nào trên trái đất cũng trồng được cà phê. Cà phê chỉ
trồng được ở những vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Ngoài yếu tố đất đai, cây cà
phê còn đòi hỏi một số yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng , gió.
- Nhiệt độ: Mỗi giống cà phê phù hợp với nhiệt độ khác nhau. Cà phê
chè ở nơi mát lạnh, nhiệt độ thích hợp từ 18
0
c - 25
0
c . Vì vậy, cà phê chè
thường được trồng từ miền núi có độ cao 600 - 2500m. Ngược lại, cà phê vối
thích hợp ở những vùng nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp từ 22
0
c - 26
0
c.
- Lượng mưa: Lượng mưa cần thiết đối với loại cà phê chè từ 1300mm
- 1900mm, cà phê vối 1300mm - 2500mm. Ở nước ta, lượng mưa tập trung
70% - 80% vào mùa mưa gây ra hiện tượng thừa nước, mùa khô kéo dài từ 3 -



6
5 tháng và lượng mưa chỉ chiếm 20% - 30% nên nhiều nơi cà phê thiếu nước
nghiêm trọng, đặc biệt là Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ.
- Độ ẩm: Độ ẩm của không khí phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh
trưởng và phát triển của cây cà phê.
- Ánh sáng: Cây cà phê chè là loại thích ánh sáng tán xạ, còn cây cà
phê vối thích ánh sáng trực xạ yếu.
- Gió: Gió lạnh, gió nóng, gió khô đều có hại đến sinh trưởng của cây cà
phê. Gió mạnh làm cho lá bị rách, lá rụng, các lá non bị thui đen; gió nóng làm
cho lá bị khô héo và tăng nhanh quá trình bốc hơi nước đặc biệt là mùa khô.
2. Tình hình sản xuất cà phê thế giới giai đoạn 2004 - 2008
Theo thống kê của tổ chức nông lương Liên hiệp quốc, trên thế giới có
khoảng hơn 80 nước trồng cà phê phân bố ở Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Á và
Châu Đại Dương với tổng diện tích trên 10 triệu ha, sản lượng hàng năm biến
động khoảng 5,5 - 6 triệu tấn cà phê nhân.
2 1. Diện tích trồng cà phê
Sản xuất cà phê thế giới tuy tăng giảm thất thường nhưng nhìn chung có
xu hướng tăng lên. Trên thế giới hiện nay có 75 nước trồng cà phê với diện tích
gần 20 triệu hecta. Từ năm 2004 - 2008 diện tích cà phê thế giới đã tăng 3,2
triệu ha (từ 8,2 lên 11,4 triệu ha). Trong đó riêng khu vực Châu Phi tăng 1,5
triệu ha (từ 1,8 lến 3,2 triệu ha), khu vực Châu Á Thái Bình Dương tăng 0,5
triệu ha (từ 0,5 lên 1 triệu ha)
2
. Theo báo cáo của USDA thì diện tích trồng cà
phê thế giới hàng năm tăng ở mức 0,1% và ở các khu vực khác nhau trên thế
giới thì mức tăng giảm cũng không đồng đều. Nếu như ở khu vực Châu Á Thái
Bình Dương mức tăng trung bình là 2,8% thì diện tích trồng cà phê của những
nước khác lại giảm với tốc độ trung bình là 0,3%/ năm. Hiện nay diện tích

trồng cà phê ở Nam Mỹ là 4,8 triệu ha, Châu Phi đã lên đến 3,2 triệu ha, Châu
Á khoảng 1 triệu ha và tại khu vực Bắc và Trung Mỹ 2,4 triệu ha
3
.

2
: Seminar on geographical indication in London on 20 May 2008
3
“ Statistic of Agriculture – Coffee ” – USDA dated on 6 May 2008


7
Bốn nước có diện tích cà phê lớn nhất đó là: Brazil trên 3 triệu hecta
chiếm 25% sản lượng cà phê thế giới, Côte D’Loire (Châu Phi), Indonesia
(Châu Á) mỗi nước khoảng 1 triệu hecta và Côlômbia có gần 1 triệu hecta với
sản lượng hàng năm đạt trên dưới 700 ngàn tấn. Cà phê chè hiện nay vẫn
chiếm 70% sản lượng của thế giới. Diện tích cà phê chè được trồng tập trung
chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, một số nước ở Đông Phi như: Kenya,
Cameroon, Ethiopie, Tanzania và một phần ở châu Á như Ấn Độ, Philippines.
2.2. Năng suất cà phê
Năng suất cà phê bình quân toàn thế giới năm 2004 mới chỉ đạt 5,7
tạ/ha thì đến nay con số đó đã lên tới trên 7 tạ/ha, trong đó ở Châu Phi có 28
nước đạt năng suất bình quân trên dưới 4 tạ/ha, Nam Mỹ và Châu Á trên 6
tạ/ha, Trung Mỹ xấp xỉ 7 tạ/ha. Song song với việc tăng nhanh mật độ trồng
cà phê, trong những năm gần đây các nước sản xuất cà phê trên thế giới cũng
đã áp dụng nhiều giống cà phê mới có hiệu quả như cà phê chè Catimor, Blue
Moutain hay Catuai - kết quả lai giữa Mundo Novo và Caturra. Chính vì vậy
nên đã có hàng chục nước trên thế giới đưa năng suất bình quân đạt trên 1
tấn/ha. Điển hình có Costa Rica ở Trung Mỹ với diện tích cà phê chè là
85.000 ha nhưng đã đạt năng suất bình quân trên 1,4 tấn/ha, Philipine 1,27

tấn/ha. Khu vực Châu Á Thái Bình Dương có mức năng suất tăng nhanh,
trung bình 0,4%/năm
4
. Qua phân tích trên có thể thấy rằng việc tăng giảm
năng suất cũng không đều ở các khu vực khác nhau trên thế giới.
2.3. Sản lượng cà phê
Sản lượng cà phê chủ yếu tập trung ở vùng Nam Mỹ với thị phần chiếm
trên 50% trong cả giai đoạn 2004 - 2008 (ngoại trừ niên vụ 2005/2006 con số
này là 49,8%). Trong 4 niên vụ vừa qua, sản lượng đều đạt trong khoảng 50 –
60 triệu bao. Niên vụ 2005/2006 tổng sản lượng cà phê của khu vực này giảm
7,04 triệu bao so với niên vụ 2004/2005. Do ảnh hưởng của cuộc khủng

4
: Coffee Market Report – CMR 0109 – ED’s office - ICO


8
hoảng kinh tế năm 2008, sản lượng cà phê của Brazil và Peru giảm trong khi
đó sản lượng ở Colombia lại tăng nhẹ không đáng kể nên tổng sản lượng cà
phê của toàn khu vực giảm còn 53,7 triệu bao (giảm 12,1% so với niên vụ
2006/2007)
5
.
Biểu đồ 1: Sản lƣợng cà phê thế giới phân theo khu vực qua các niên vụ
Đơn vị: Triệu bao
14.3
13
15.2
20.4
29.1

29.7
33.6
14.6
15.7
17.1
16.9
18.3
56.4
49.8
61
53.7
0
10
20
30
40
50
60
70
2004/05 2005/06 2006/07 2007/08


Nguồn: Coffee Total Production by continent - USDA tháng 03/2009
Cũng theo báo cáo của USDA, Châu Phi là khu vực có sản lượng cà
phê thấp nhất trên thế giới khi con số này chỉ dao động từ 13 đến 15 triệu bao.
Niên vụ 2005/2006 sản lượng cà phê của Châu Phi chỉ đạt 13,07 triệu bao -
mức thấp nhất trong 4 niên vụ qua. Tuy nhiên Ethiopia lại là một trường hợp
ngoại lệ khi đã tự mình vượt qua cuộc khủng hoảng về giá nhờ vào mức tiêu
thụ nội địa tăng cao và đạt mức 4,5 triệu bao. Hai niên vụ sau Ethiopi vẫn là


5
: ICO Annual Review 2007/2008 – 7 / Production

Chau Phi

Chau A - TBD

Mexico & Trung My


Nam My






9
quốc gia dẫn đầu khu vực về sản lượng cà phê (4,9 triệu bao), theo sau đấy là
Uganda (3,3 triệu bao), Côte d’Ivoire (2,5 triệu bao).
Qua bảng tổng kết sản lượng cà phê thế giới trong 4 niên vụ vừa qua, ta
có thể thấy rằng sản lượng cà phê cũng tăng giảm thất thường. Mặc dù thị
trường cà phê thế giới đã trải qua giai đoạn hết sức khó khăn (2000 - 2004)
nhưng vào niên vụ 2004/2005, sản lượng cà phê vẫn đạt 115,67 triệu bao tăng
6,28 triệu bao so với niên vụ 2005/2006. Như vậy nếu sản lượng đạt mức thấp
nhất vào niên vụ 2005/2006 với 109,39 triệu bao thì đến niên vụ 2006/2007,
sản lượng cà phê thế giới lại đạt mức cao nhất trong suốt thời gian qua (trên
125 triệu bao), tăng 14% so với mùa vụ trước. Sự gia tăng sản lượng này là do
trong những năm gần đây, mức giá cà phê trên thế giới có những chuyển biến
tích cực và tình hình thời tiết có nhiều thuận lợi cho việc gieo trồng cũng như

chế biến cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên, đến niên vụ 2007/2008 , sản lượng chỉ
đạt mức 116,2 triệu bao, giảm 8,4% so với niên vụ 2006/2007 do sự sụt giảm
sản lượng của 2 nước trồng cà phê lớn nhất thế giới là Việt Nam và Brazil. Ở
Brazil, sản lượng cà phê Arabica giảm theo chu kỳ 2 năm 1 lần. Có thể nói
niên vụ 2004/2005 và 2006/2007 là mùa bội thu của cà phê Arabica tại Brazil
khi sản lượng biến động trong khoảng 39 đến 42 triệu bao thì hai mùa vụ còn
lại, sản lượng lại chỉ đạt mức khoảng 32,5 triệu bao. Do sản lượng cà phê của
2 quốc gia này giảm nên cho dù những nước khác có tăng sản lượng đi chăng
nữa thì cũng không thể bù đắp cho lượng giảm ở Việt Nam và Brazil.
3. Tình hình xuất khẩu cà phê trên thị trƣờng thế giới 2004 - 2008
3.1. Khái quát chung về xuất khẩu cà phê thế giới
Hầu hết các nước sản xuất cà phê chủ yếu là để xuất khẩu, đặc biệt là
các nước đang phát triển. Hàng năm khoảng 25 - 30 % sản lượng cà phê sản
xuất ra để tiêu thụ nội địa, số còn lại dùng để xuất khẩu nhưng tỷ trọng này
khá khác biệt tại các nước sản xuất. Với các nước có mức tiêu thụ nội bộ cao
như Brazil, Etiopia hay Indonexia, sản lượng cà phê dành cho xuất khẩu chỉ


10
vào khoảng trên dưới 70% tổng sản lượng cà phê nhưng với các nước chủ yếu
sản xuất cà phê để xuất khẩu như Côtđivoa, Camơrun, Guatemala hay Việt
Nam, tỷ lệ này có thế lên tới 92 - 95 %.
Biểu đồ 2: Khối lƣợng và kim ngạch xuất khẩu cà phê thế giới
Đơn vị: Triệu bao / Tỷ US $

: Khối lượng ; : Giá tri
Nguồn: Annual Review 2007/2008 – ICO
Lượng xuất khẩu cà phê của các nước sản xuất cà phê phụ thuộc nhiều
vào tình hình tiêu thụ cà phê thế giới, nhu cầu nhập khẩu của các nước tiêu
thụ và cả những chính sách điều tiết xuất khẩu của tổ chức các nước sản xuất

cà phê (ACPC). Tiêu thụ cà phê thế giới niên vụ 2005/2006 đạt 115,1 triệu
bao (giảm 1,1 triệu bao so với niên vụ 2004/2005), trong khi đó mức tiêu
dùng cà phê nội địa trong giai đoạn này lại tăng cao (30,6 so với 28,7 triệu
bao mùa vụ trước)
6
. Chính hai nguyên nhân chủ yếu này đã dẫn đến việc niên
vụ 2005/2006, sản lượng cà phê xuất khẩu trên thế giới đạt mức thấp nhất
trong suốt giai đoạn nghiên cứu với 87,49 triệu bao, giảm 2,32% so với niên

6
: “ A time to cut down consumption ” Theo Reuters: 17/4/2006


11
vụ 2004/2005. Mặc dù khối lượng cà phê xuất khẩu giảm sút trong niên vụ
này nhưng kim ngạch lại tăng lên 1,1 tỷ USD so với niên vụ 2004/2005 do
mức giá xuất khẩu cà phê đã phần nào phục hồi sau cuộc khủng hoảng kéo dài
từ năm 1997 - 1998.
Có thể nói niên vụ 2006/2007 là mùa vụ bội thu của ngành cà phê thế
giới khi mà cả kim ngạch lẫn khối lượng đều tăng mạnh so với các niên vụ
trước đó. Đây là năm mà Hiệp hội các quốc gia sản xuất cà phê (ACPC) phối
hợp với Cơ quan kiểm soát chất lượng cà phê (CQI) kêu gọi các nước thành
viên hưởng ứng chương trình “ Coffee Quality Program”. Nhờ vào cuộc phát
động này mà các nước sản xuất cà phê trên thế giới đã chú trọng nhiều hơn
vào công tác quản lý chất lượng cà phê xuất khẩu. Chất lượng cà phê được cải
thiện dẫn đến việc mức giá xuất khẩu cũng tăng lên và đạt tổng kim ngạch cà
phê xuất khẩu là 12,5 tỷ USD (mức cao nhất từ trước đến nay). Tuy nhiên đến
niên vụ vừa qua, cà phê xuất khẩu thế giới lại giảm cả về sản lượng lẫn kim
ngạch xuất khẩu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và nhu cầu tiêu
thụ cà phê nội địa tại các nước xuất khẩu tăng mạnh, trong đó phải kể đến

Brazil (17,1 triệu bao), Mexico (2,2 triệu bao), Indonexia (2 triệu bao),
Ethiopia (1,8 triệu bao), Ấn Độ và Colombia (1,4 triệu bao)…Tổng khối
lượng xuất khẩu cà phê năm 2007/2008 giảm 2,9% và kim ngạch giảm 2,7
triệu đô la Mỹ nhưng trong 5 tháng đầu niên vụ 2008/2009 khối lượng lại tăng
6,9% tương đương với mức 40,4 triệu bao so với 37,8 triệu bao cùng kỳ niên
vụ trước. Tuỳ theo từng loại cà phê mà sản lượng xuất khẩu tăng hay giảm
khác nhau.







12
Bảng 1: Khối lƣợng và kim ngạch xuất khẩu cà phê thế giới theo loại
Đơn vị: Khối lượng (triệu bao ), Kim ngạch( tỷ USD )
Niên vụ
2004/2005
2005/2006
2006/2007
2007/2008
Colombia dịu




Lượng
12,19
11,88

12,51
12,71
Giá trị
1,72
1,80
2,02
2,43
Cà phê dịu khác




Lượng
19,32
20,49
21,37
22,06
Giá trị
2,53
2,87
3,20
3,89
Arabica Braxin




Lượng
27,95
26,68

29,72
27,47
Giá trị
3,04
3,29
4,02
4,47
Arabica




Lượng
59,46
59,05
63,6
62,24
Giá trị
7,29
7,96
9,24
10,79
Robusta




Lượng
30,62
29,20

34,59
33,11
Giá trị
1,72
2,12
3,24
4,43
Nguồn: ICO Annual Review 2007 / 2008 -7
Nhìn vào bảng số liệu tổng kết tình hình xuất khẩu cà phê trên thế giới
theo loại ta có thể thấy rằng xuất khẩu cà phê Arabica có xu hướng tăng dần
về cả kim ngạch lẫn khối lượng xuất khẩu ngoại trừ niên vụ 2007/2008 khi
mà sản lượng xuất khẩu đạt 62,24 triệu bao (giảm 1,36 triệu bao so với mùa
vụ 2006/2007). Trong khi đó cà phê Robusta lại tăng nhanh về giá trị xuất
khẩu. Niên vụ 2004/2005, giá trị xuất khẩu cà phê Robusta thế giới là 1,72 tỷ
USD nhưng đến niên vụ 2007/2008 con số này đã lên tới 4,43 tỷ USD cho dù
khối lượng giảm 1,48 triệu bao. Như trên đã phân tích, do sự sụt giảm của tất


13
cả các nhóm cà phê xuất khẩu nên tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của niên
vụ 2005/2006 giảm 2,32% so với mùa vụ 2004/2005 nhưng nhóm cà phê
Arabica dịu khác (Other Mild Arabicas) lại là một ngoại lệ khi sản lượng vẫn
tăng 1,17 triệu bao. Niên vụ 2006/2007 có thể nói là thành công nhất đối với
ngành cà phê thế giới trong những năm gần đây khi mà tổng sản lượng cà phê
Arabica xuất khẩu tăng 14,3 % và cà phê Robusta tăng 7,3% so với niên vụ
2005/2006. Trong 4 niên vụ vừa qua chúng ta có thể nhận thấy rằng tình hình
xuất khẩu cà phê biến động tăng giảm 2 năm 1 lần. Niên vụ 2005/2006 khối
lượng xuất khẩu giảm, đến năm 2006/2007 lại tăng và tới niên vụ 2007/2008
con số này lại giảm 2,9% so với niên vụ trước. Tuy nhiên theo dự báo của
ICO, trong mùa vụ 2008/2009 khối lượng xuất khẩu cà phê Colombia dịu và

cà phê dịu khác tăng tương ứng là 1,5% và 3,2%.
3.2. Một số nước xuất khẩu cà phê chủ yếu
 Brazil:
Là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới, trung bình hàng năm nước
này bán ra thị trường thế giới 25 triệu bao (60 kg/bao), chiếm gần 30% xuất
khẩu thế giới trong đó 75% là cà phê chè (Arabica), còn 25% là cà phê vối
(Robusta). Mỗi khi khối lượng xuất khẩu của Brazil thay đổi, xuất khẩu cà phê
của thế giới cũng thay đổi theo. Theo số liệu tổng hợp của Hiệp hội cà phê
Brazil, năm 2008 lượng xuất khẩu cà phê của nước này là 28,116 triệu bao.
 Colombia:
Là nước đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu cà phê (sau Brazil và Việt
Nam). Khối lượng cà phê trung bình mà quốc gia này xuất khẩu đi trong suốt
giai đoạn 2004 - 2008 là 11 triệu bao (phụ lục 1). Một điều thú vị là xuất khẩu
cà phê hạt của Colombia lại thường được đóng trong bao nặng 70kg, trong khi
đó nhiều nước đóng 60kg/bao.
 Côte D’Ivoire


14
Là một trong những nước sản xuất và xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế
giới. Hiện nay đất nước này đang đứng thứ 4 thế giới về khối lượng và chiếm
khoảng 6% khối lượng xuất khẩu cà phê của thế giới. Côte D’Ivoire chủ yếu
xuất khẩu cà phê sang Pháp, Italia. Cộng đồng chung Châu Âu chiếm 80%
lượng cà phê xuất khẩu của nước này, trong đó 7 - 10% là cà phê hào tan
7
.
 Indonesia
Với mức sản xuất trung bình là 6,9 triệu bao/ năm trong 4 năm từ 2004-
2008 (phụ lục 2), hiện nay nước này chiếm 5% sản xuất cà phê thế giới.
Indonesia xuất khẩu nhiều cà phê vối được chế biến bằng phương pháp khô

sang Châu Âu, Nhật và Mỹ. Để đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu trên thị
trường cà phê thế giới, Indonesia vừa đưa vào hoạt động nhà máy máy liên
doanh của hãng Parasidha và hãng Itochu (Nhật Bản) để chế biến cà phê hoà
tan trị giá 25 triệu đô la Mỹ.
 Ấn Độ
Đứng sau Indonesia về xuất khẩu cà phê chè ở Châu Á. Từ 2004 –
2008, xuất khẩu cà phê hàng năm đạt khoảng 4 triệu bao. Trong thời gian qua
Ấn Độ đã đầu tư nhiều vào việc quản lý và trồng cà phê và đã thu được nhiều
kết quả trong hoạt động xuất khẩu cà phê. Theo dự báo của Uỷ ban kế hoạch
Ấn Độ, khối lượng kim ngạch cà phê của Ấn Độ niên vụ 2008/2009 sẽ tăng
lên mức gần 5 triệu bao.
 Ethiopia
Là quốc gia xuất khẩu cà phê thế giới lâu đời nhất, nơi đây trồng cà phê
chè đầu tiên. Cà phê chè chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của
quốc gia này, chiếm 60% kim ngạch xuất khẩu. Hàng năm xuất khẩu khoảng
2,5 triệu bao (2004 - 2008), chủ yếu là cà phê chè và 50% dùng cho xuất
khẩu. Đây cũng là nước tiêu thụ cà phê lớn nhất Châu Phi. Ethiopia xuất khẩu

7
: “ Tình hình kinh tế Côte d’Ioire 2008 ” – Thương Vụ Việt Nam tại Marốc – TT Thương Mại VN


15
cà phê chủ yếu sang Đức, Mỹ, Pháp và Nhật, trước đây chủ yếu xuất sang
Liên Xô cũ và các nước Đông Âu.
4. Tình hình nhập khẩu cà phê thế giới 2004 - 2008
4.1. Khái quát chung về nhập khẩu cà phê thế giới
Nhu cầu nhập khẩu cà phê thế giới từ năm 2004 đến 2008 tăng bình quân
1,4%/năm. Giai đoạn 2000 - 2004 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng cà phê
cộng thêm hiện tượng En Nino ở các nước sản xuất cà phê chính nên nhập khẩu

cà phê thế giới có xu hướng giảm sút (mức trung bình trong khoảng thời gian này
là 79 triệu bao /năm). Tuy nhiên trong những năm gần đây, nhập khẩu cà phê thế
giới tăng mạnh (đạt mức cao nhất từ trước đến nay với 99,45 triệu bao vào năm
2007). Mặc dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế đến ngành cà phê thế
giới năm 2008 không phải là nhỏ nhưng khối lượng cà phê nhập khẩu giảm không
đáng kể (giảm 1,95 triệu bao so với mùa vụ 2007). Nguyên nhân của tình trạng
này là do ở các nước phát triển như tại Bắc Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản, những
thị trường chiếm tới 58 % lượng tiêu thụ thế giới, cà phê là một nhu yếu phẩm
hàng ngày và chỉ chiếm một phần nhỏ trong chi tiêu của người tiêu dùng
8
.
Theo những phân tích của Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam trước ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế đến ngành cà phê thế giới cho thấy lượng tiêu
thụ cà phê thế giới tại các thị trường này vẫn đang được giữ ở mức ổn định.
Thay vì hạn chế lượng tiêu thụ cà phê của mình thì người tiêu dùng tại đây lại
chuyển từ tiêu thụ cà phê tại các quán cà phê, nhà hàng sang uống cà phê tại
nhà và chuyển từ những sản phẩm cà phê đắt tiền sang những thương hiệu cà
phê có giá phải chăng hơn.

8
: “ Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tới ngành cà phê thế giới “ – Niên gián Nông Nghiệp 02/2009


16
Bảng 2: Tình hình nhập khẩu cà phê thế giới
Đơn vị: ( Triệu bao - 60 kg )

2004
2005
2006

2007
2008
Thế giới
91,85
92,41
97,29
99,45
97,5
Bắc Mỹ ( trong đó )
26,12
27,32
26,05
26,95
25,93
Mỹ
23,18
23,04
23,70
24,21
23,3
Tây Âu ( trong đó )
34,70
35,14
34,78
35,3
34,21
Đức
17,35
16,71
18,54

19,56
18,4
Ý
7,03
7,33
7,54
8,03
7,6
Pháp
5,94
5,71
6,19
6,41
6,2
Đông Âu
7,91
8,11
7,56
7,86
7,35
Châu Á - TB Dƣơng
(trong đó)
11,89
12,23
11,34
12,04
11,15
Nhật
7,253
7,407

7,631
7,086
7,045
Các nƣớc khác
11,24
9,61
17,56
17,30
18,86
Nguồn : ICO, USDA và Landell Mills Commodities Studies Ltd, F.O Lichty
Nếu như sản xuất cà phê tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển như
Nam Mỹ, Châu Á, Châu Phi thì nhập khẩu cà phê lại tập trung chính ở các nước
có nền kinh tế phát triển (chiếm 90% nhập khẩu thế giới). Trong đó Bắc Mỹ là
khu vực nhập khẩu nhiều cà phê nhất trên thế giới với bình quân mỗi năm khoảng
26 triệu bao. Năm 2004 khối lượng cà phê nhập khẩu của khu vực này đạt 26,12
triệu bao (tăng 3,52 triệu bao so với mùa vụ 2003). Tháng 2/2005 ICO đã kết hợp
cùng USDA để đưa ra những chương trình quảng cáo cũng như tuyên truyên tại
nhiều quốc gia ở Bắc Mỹ nhằm khuyến khích tiêu thụ cà phê như giới thiệu các
loại cà phê tách cafein hay giới thiệu các tác động tích cực của cà phê đối với sức
khoẻ như giảm stress. Chính những chương trình thiết thực này đã có những ảnh
hưởng nhất định tới xu hướng tiêu dùng cà phê trên thị trường Bắc Mỹ và dẫn tới


17
việc khối lượng nhập khẩu cà phê của khu vực này tăng cao kỷ lục đạt 27,32 triệu
bao vào năm 2005.
Bảng 3: Nhập khẩu cà phê thế giới theo loại 2004 - 2008
Đon vị: Triệu bao
Mùa vụ
2004

2005
2006
2007
2008
Tổng nhập khẩu
91,85
92,41
97,29
99,45
97,5
Cà phê nhân
78,07
77,62
81,72
83,53
81,9
Cà phê rang
5,89
5,91
6,22
6,36
6,24
Cà phê hoà tan
7,89
7,85
8,27
8,45
8,29
Nguồn: ICO Annual Review 2004- 2008
Căn cứ vào bảng nhập khẩu cà phê thế giới theo loại, ta có thế thấy cà phê

được nhập khẩu chủ yếu dưới dạng chưa chế biến. Trong giai đoạn 2004 - 2008,
cà phê nhân thô chiếm tỷ trọng khoảng 84,2% tổng lượng cà phê nhập khẩu toàn
cầu trong khi đó, cà phê rang và cà phê hoà tan chiếm tỷ trọng tương ứng là 6,4%
và 8,5%. Tuy nhiên nhập khẩu cà phê rang có xu hướng tăng nhanh trong những
năm gần đây từ mức 5,89 triệu bao năm 2004 thì đến năm 2008 con số này đã
tăng lên 0,35 triệu bao. Nhập khẩu cà phê hoà tan chiếm một tỷ trọng không lớn
trong trong tổng lượng nhập khẩu do cà phê hoà tan thường được chế biến ngay
tại nước tiêu thụ. Trong những năm gần đây, nhập khẩu cà phê hoà tan tăng rất
chậm ở các nước tiêu thụ lớn như Mỹ và EU. Mức tăng nhập khẩu cà phê hoà tan
toàn cầu chủ yếu là do xu hướng tăng nhập khẩu và tiêu thụ của các nước Đông
Âu, đặc biệt là Nga với sự phát triển của các loại cà phê chế biến sẵn “ 3 trong 1 ”.
Phương thức nhập khẩu của Mỹ, EU và Nhật Bản có rất nhiều điểm tương
đồng vì cà phê chủ yếu được nhập khẩu từ các nước xuất khẩu qua các thương gia
quốc tế. Nhiều nhà rang xay lớn của Bắc Mỹ và Tây Âu có các trung tâm thu gom
riêng, quan hệ trực tiếp với nhà xuất khẩu. Tuy nhiên hầu hết các nhà rang xay
hiện nay của những khu vực này vẫn mua cà phê qua các trung tâm giao dịch quốc
tế hoặc các nhà nhập khẩu trung gian. Tại nước nhập khẩu, cà phê nhân được các


18
thương gia nhập khẩu phân phối cho các nhà chế biến, nhà kinh doanh và nhà sản
xuất thực phẩm công nghệ. Các nhà kinh doanh cà phê hoà tan chủ yếu là nhập
khẩu cà phê bột với khối lượng lớn và đóng gói tại nước nhập khẩu hoặc nhập
khẩu cà phê hoà tan đã đóng gói sẵn.
4.2. Những nước nhập khẩu cà phê chủ yếu
 Mỹ:
Mỹ là thị trường tiêu thụ và nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới, có nhu
cầu ổn định mỗi năm trên 1 triệu tấn. 70% lượng cà phê tiêu thụ tại Mỹ là loại
cà phê Arabica nhập từ Colombia, Brazil, Mehico, số còn lại là Robusta nhập
từ Việt Nam và Indonesia. Theo số liệu thống kê thì lượng tiêu thụ ở Mỹ dao

động trong khoảng 18 triệu bao/năm ước khoảng 8,7 tỷ USD/năm. Thị trường
Mỹ đòi hỏi loại cà phê đầu bảng, đặc biệt là cà phê hoà tan chiếm tới 24% thị
phần. Có khoảng 80% kho cà phê dự trữ đóng gói bị chi phối bởi giá bán lẻ
của các công ty Kuft-creneral Food, Proton & Gramble và Nestle, họ chiếm
tới 70% thị trường Mỹ. Thị hiếu tiêu dùng của người Mỹ ngày càng ưa
chuộng các nhãn hiệu cà phê nổi tiếng có chất lượng cao như Starbucks,
Seattle’s Best Coffee, Rosebud…Mỹ cũng như nhiều nước nhập khẩu khác
đều có tái xuất. Ví dụ như năm 2007 Mỹ nhập 24,219 triệu bao và tái xuất
2,906 triệu bao (chiếm 12%)
9
.
 Đức:
Đức là quốc gia nhập khẩu cà phê lớn thử 2 trên thế giới hiện nay với
khối lượng xuất khẩu bình quân đạt 18,044 triệu bao / năm giai đoạn 2004 –
2008. “ Văn hoá cà phê ” đang gia tăng tại Đức và với xu hướng này, người
tiêu dùng được sử dụng nhiều loại cà phê khác nhau trong đó cà phê hoà tan
được quan tâm chú ý ở Đức. Trung bình mỗi năm quốc gia này nhập khẩu
khoảng 13,78 triệu bao (chiếm trên 70% khối lượng cà phê nhập khẩu). Các

9
: “ Tăng kim ngạch cà phê sang Mỹ: Hai phương thức xuất khẩu ” – Phùng Long – Báo Kinh tế Việt Nam
số 28

×