Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phân tích mối quan hệ C - V - P (chi phí - khối lượng - lợi nhuận) tại công ty TNHH tin học Á đông Vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 85 trang )

BỘ CÔNG THƢƠNG BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
******


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đề tài:
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ C-V-P
(CHI PHÍ - KHỐI LƢỢNG - LỢI NHUẬN)
TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC
Á ĐÔNG VI NA




Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Trần Thị Quỳnh Hƣơng
Sinh viên thực hiện : Trần Nguyễn Minh Toàn
Mã số sinh viên : 09241701
Lớp : ĐHKT3ATLT


TP. HCM, THÁNG 11/2012
BỘ CÔNG THƢƠNG BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
******



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đề tài:
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ C-V-P
(CHI PHÍ - KHỐI LƢỢNG - LỢI NHUẬN)
TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC
Á ĐÔNG VI NA




Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Trần Thị Quỳnh Hƣơng
Sinh viên thực hiện : Trần Nguyễn Minh Toàn
Mã số sinh viên : 09241701
Lớp : ĐHKT3ATLT


TP. HCM, THÁNG 11/2012
NHẬN XÉT
(Của cơ quan thực tập)













TP. HCM, ngày……tháng……năm 2012
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

NHẬN XÉT
(Của giáo viên hƣớng dẫn)












TP. HCM, ngày……tháng……năm 2012
NHẬN XÉT
(Của giáo viên phản biện)













TP. HCM, ngày……tháng……năm 2012
LỜI CẢM ƠN

Đất nước Việt Nam ngày càng phát triển, xã hội không ngừng phát triển,
con người Việt Nam không ngừng học hỏi, rèn luyện để trở thành những con
người hữu ích cho xã hội, xuất sắc trong công việc. Đặc biệt, trong thời đại toàn
cầu hóa như hiện nay, con người phải không ngừng học tập, trau dồi kiến thức,
nắm bắt cơ hội vươn đến thành công.
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM, em
đã nhận được sự dạy dỗ tận tình của tất cả quý thầy cô, và em đã học tập được
nhiều kinh nghiệm quý báu, thu nhận được những kiến thức bổ ích. Đó là cơ sở,
là nền tảng cho con đường sự nghiệp của em sau này.
Nhân đây, em xin gửi đến Ban Giám Hiệu nhà trường cùng tất cả quý thầy
cô lời cảm ơn chân thành nhất. Và em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô
Quỳnh Hương và thầy Sinh về sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giúp em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ dạy tận
tình của các anh chị trong cơ quan, giúp em học tập được những kinh nghiệm
quý báu, em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên thực hiện
Trần Nguyễn Minh Toàn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP : Chi phí

BP : Biến phí
ĐP : Định phí
BH : Bán hàng
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
DT : Doanh thu
C-V-P : Cost – Volume – Profit (chi phí - khối lượng - lợi nhuận)
ĐBHĐ : Đòn bẩy hoạt động
LN : Lợi nhuận
SDĐP : Số dư đảm phí
SL : Sản lượng
ĐV : Đơn vị
Cty : Công ty
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Giá vốn hàng bán phân theo nhóm sản phẩm
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp BP BH của 4 nhóm sản phẩm năm 2011
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp BP QLDN của 4 nhóm sản phẩm năm 2011
Bàng 2.4 Bảng tổng hợp ĐP BH của 4 nhóm sản phẩm năm 2011
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp ĐP QLDN của 4 nhóm SP năm 2011
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp chi phí 4 nhóm sản phẩm của năm 2011
Bảng 2.7 Báo cáo thu nhập theo SDĐP của từng nhóm SP năm 2011
Bảng 2.8 Báo cáo thu nhập theo SDĐP của từng đơn vị SP năm 2011
Bảng 2.9 Cơ cấu chi phí của từng nhóm sản phẩm năm 2011
Bảng 2.10 LN của nhóm tai nghe Sony thay đổi trong các trường hợp
Bảng 2.11 Sản lượng hoà vốn của nhóm tai nghe Sony thay đổi
Bảng 2.12 Lợi nhuận của nhóm USB Sony thay đổi trong các trường hợp
Bảng 2.13 Sản lượng hoà vốn của nhóm USB Sony thay đổi
Bảng 2.14 Báo cáo DT theo SDĐP, đòn bẩy và SL hoà vốn năm 2011
Bảng 2.15 Sản lượng tiêu thụ của các nhóm sản phẩm trong năm 2011
Bảng 2.16 Dự báo sản lượng tiêu thụ trong năm 2012

Bảng 2.17 Báo cáo thu nhập theo SDĐP của sản lượng dự báo năm 2012
Bảng 2.18 Lợi nhuận mục tiêu năm 2012
Bảng 2.19 Lợi nhuận trước và sau thuế mong muốn năm 2012
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình vẽ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty Á Đông Vi Na
Hình vẽ 2.2 Sơ đồ tổ chức phòng kế toán công ty Á Đông Vi Na
Hình vẽ 2.3 Sản lượng tiêu thụ của từng nhóm sản phẩm năm 2011
Hình vẽ 2.4 Sản lượng tiêu thụ của các nhóm sản phẩm trong năm 2011
Hình vẽ 2.5 Cơ cấu chi phí của từng nhóm sản phẩm năm 2011
Hình vẽ 2.6 Lợi nhuận thay đổi của nhóm tai nghe Sony
Hình vẽ 2.7 Sản lượng hoà vốn thay đổi của nhóm tai nghe Sony
Hình vẽ 2.8 Lợi nhuận thay đổi của nhóm USB Sony
Hình vẽ 2.9 Sản lượng hoà vốn thay đổi của nhóm USB Sony
MỤC LỤC
Phần mở đầu 1
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C-V-P 3
1.1. Ý nghĩa của việc phân tích mối quan hệ C-V-P 3
1.2. Nội dung phân tích mối quan hệ C-V-P 4
1.2.1. Một số khái niệm sử dụng trong phân tích mối quan hệ C-V-P 4
1.2.2. Phân tích điểm hoà vốn 8
1.2.3. Phân tích điểm hòa vốn trong MQH với giá bán và kết cấu hàng bán 12
1.3. Hạn chế của mô hình phân tích mối quan hệ CVP 13
Chƣơng 2. Thực trạng phân tích mối quan hệ C-V-P tại công ty 15
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Tin Học Á Đông Vi Na 15
2.1.1. Thông tin sơ lược 15
2.1.2. Lịch sử hình thành 16
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh 17
2.1.4. Tình hình tổ chức của công ty 17
2.1.5. Chính sách kế toán 20

2.2. Ứng dụng mô hình phân tích CVP để lựa chọn phương án KD 21
2.2.1. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí tại công ty 21
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu dựa theo mối quan hệ CVP 27
Chƣơng 3. Nhận xét, giải pháp và kiến nghị 41
3.1. Nhận xét về thực trạng phân tích mối quan hệ C-V-P tại công ty 41
3.1.1. Số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí 41
3.1.2. Cơ cấu chi phí 43
3.1.3. Các chỉ tiêu hoà vốn 47
3.1.4. Phân tích dự báo doanh thu và lợi nhuận mục tiêu 49
3.2. Giải pháp cho thực trạng phân tích mối quan hệ C-V-P tại công ty 49
3.2.1. Phân tích dự báo doanh thu 49
3.2.2. Phân tích lợi nhuận mục tiêu 53
3.2.3. Cải thiện mô hình C-V-P truyền thống 55
3.3. Kiến nghị 57
3.3.1. Về việc áp dụng hệ thống kế toán quản trị 57
3.3.2. Về việc tăng doanh thu 58
3.3.3. Về việc kiểm soát và giảm chi phí 60
3.3.4. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước 63
Phần kết luận 65
Phần mở đầu Trang 1

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTH: Trần Nguyễn Minh Toàn
PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay có nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức,
thông tin kịp thời, chính xác và thích hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
thành công của một tổ chức. Kế toán quản trị đã và đang giúp các nhà quản trị
đưa ra những thông tin thích hợp cho quản trị, đưa ra những quyết định kinh
doanh nhanh, chuẩn xác và có vai trò như một nhà tư vấn quản trị nội bộ của mọi

tổ chức. Khi quyết định lựa chọn một phương án tối ưu hay điều chỉnh về sản
xuất của nhà quản trị, bao giờ cũng quan tâm đến hiệu quả kinh tế của phương án
mang lại, vì vậy kế toán quản trị phải tìm cách tối ưu hoá mối quan hệ giữa chi
phí và lợi ích của phương án lựa chọn. Tuy nhiên, không có nghĩa là mục tiêu
duy nhất là luôn luôn hạ thấp chi phí. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối
lượng - lợi nhuận (CVP) là một kỹ thuật phân tích mà kế toán quản trị dùng để
giải quyết những vấn đề nêu trên. Kỹ thuật này không những có ý nghĩa quan
trọng trong khai thác các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, cơ sở cho việc ra
các quyết định lựa chọn hay quyết định điều chỉnh về sản xuất kinh doanh nhằm
tối đa hoá lợi nhuận, mà còn mang tính dự báo thông qua những số liệu phân tích
nhằm phục vụ cho nhà quản trị trong việc điều hành hiện tại và hoạch định cho
tương lai. Đó là lý do mà tôi quyết định chọn đề tài “ Phân tích mối quan hệ giữa
chi phí - khối lượng - lợi nhuận (C-V-P) tại công ty TNHH Tin Học Á Đông Vi
Na ”. Thông qua đề tài này, tôi có thể nghiên cứu các lý thuyết học được, áp
dụng vào điều kiện kinh doanh thực tế nhằm rút ra những kiến thức cần thiết giúp
cho việc điều hành , sản xuất và kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn.

Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng - lợi nhuận
của công ty TNHH Tin học Á Đông Vi Na để thấy được sự ảnh hưởng của kết
cấu chi phí đối với lợi nhuận của công ty, đánh giá sự hiệu quả đối với cơ cấu chi
Phần mở đầu Trang 2

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTH: Trần Nguyễn Minh Toàn
phí đó và đưa ra những biện pháp giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận
của công ty đồng thời dự báo tình hình tiêu thụ của công ty trong năm 2012.

Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu mối quan hệ của số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm phí sản
phẩm đến lợi nhận và doanh thu hòa vốn của công ty là cơ sở cho việc thực hiện

những mục tiêu
nghiên cứu.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chung: nghiên cứu mô tả, từ quá trình hoạt
động của công ty đến những phân tích, kết luận và giải pháp
Phương pháp thu thập số liệu:
 Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập từ nhật ký sản xuất, nhật ký bán hàng,
sổ chi tiết phát sinh trong tháng , bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt
động kinh doanh, biên bản sàn xuất
 Thu thập số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán và sử
dụng các phương pháp dự báo nhằm đưa ra cơ sở dự báo.
 Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng các phương pháp thống kê, tổng
hợp, so sánh…

Phạm vi nghiên cứu
Do công ty kinh doanh rất nhiều các mặt hàng nên phạm vi nghiên cứu
của bài này được giới hạn trong việc phân tích CVP các nhóm sản phẩm chiến
lược (về doanh thu) chiếm tỷ trọng lớn của công ty trong năm 2011.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C-V-P Trang 3

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn
CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI
QUAN HỆ C-V-P

1.1. Ý nghĩa của việc phân tích mối quan hệ C-V-P
Công ty bia Huda Huế phải bán được bao nhiêu lít bia mỗi năm để công ty
có thể hoà vốn? Lợi nhuận của Việt Nam Airlines sẽ bị ảnh hưởng như thế nào
nếu hãng này mở thêm chuyến bay từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Los Angles của

Mỹ? Khi Khách sạn Century giảm giá phòng ngủ thì doanh thu và lợi nhuận của
công ty sẽ thế nào? Nổ lực cắt giảm chi phí sản xuất của Procter & Gamble Việt
nam sẽ ảnh hưởng như thế nào đến giá bán, doanh thu và lợi nhuận của Công ty?
Các nhân viên kế toán quản trị sẽ sử dụng “phân tích mối quan hệ giữa chi phí -
sản lượng - lợi nhuận” để trả lời các câu hỏi trên. Phân tích này gọi tắt là phân
tích CVP (Cost – Volumn – Profit Analysis).
“Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận là xem xét
mối quan hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, sản lượng, chi phí khả biến, chi phí
bất biến và kết cấu mặt hàng, đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đó
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.” [1,122]
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng -lợi nhuận có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ
sở để đưa ra các quyết định như: chọn dây chuyền sản phẩm sản xuất, định giá
sản phẩm, chiến lược bán hàng…
Để thực hiện phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận
cần thiết phải nắm vững cách ứng xử của chi phí để tách toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp thành khả biến, bất biến, phải hiểu rõ báo cáo thu nhập theo số dư
đảm phí, đồng thời phải nắm vững một số khái niệm cơ bản sử dụng trong phân
tích.


Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C-V-P Trang 4

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn
1.2. Nội dung phân tích mối quan hệ C-V-P
1.2.1. Một số khái niệm sử dụng trong phân tích mối quan hệ C-V-P
1.2.1.1. Số dƣ đảm phí (CM - Contribution margin)
“Số dư đảm phí (hay còn gọi là Lãi trên biến phí) là chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí khả biến. Số dư đảm phí khi đã bù đắp chi phí bất biến, số
dôi ra sau khi bù đắp chính là lợi nhuận. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả loại

sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm.” [1,122]
- Nếu gọi x: số lượng, g: giá bán, a: chi phí khả biến đơn vị, b: chi phí bất
biến. Ta có báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau:
CHỈ TIÊU TỔNG SỐ TÍNH CHO 1 SP
1. Doanh thu gx g
2. Chi phí khả biến ax a
3. Số dư đảm phí (g - a)x g - a
4. Chi phí bất biến b b / x
5. Lợi nhuận (g - a)x - b

- Từ khi báo cáo thu nhập tổng quát trên, ta xét các trường hợp sau:
+ Khi x
n
không hoạt động sản lượng x = 0 ⇒ lợi nhuận doanh nghiệp : P =
-b nghĩa là doanh nghiệp lỗ bằng chi phí bất biến.
+ Tại sản lượng x
h
mà ở đó số dư đảm phí bằng chi phí bất biến ⇒ lợi
nhuận doanh nghiệp: P = 0, nghĩa là doanh nghiệp đạt được điểm hoà vốn.
⇒ (g – a)x
h
= b



+ Tại sản lượng x
1
> x
h
⇒ lợi nhuận x

n.
P
1
= (g – a).x
1
– b
+ Tại sản lượng x
2
> x
1
> x
h
⇒ lợi nhuận x
n.
P
2
= (g – a).x
x
– b
- Như vậy, khi sản lượng tăng 1 lượng là Δx = x
2
- x
1
⇒ Lợi nhuận tăng 1 lượng là ΔP = P
2
- P
1
⇒ ΔP = (g - a).(x
2
- x

1
)
Vậy
b Chi phí bất biến
g - a Số dư đảm phí đơn vị
]
x
h
=
[
sản lượng hoà vốn
=
ΔP = (g - a).(x
2
- x
1
)
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C-V-P Trang 5

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn
Kết luận:
Thông qua khái niệm số dư đảm phí ta được mối quan hệ giữa sản lượng
và lợi nhuận. Mối quan hệ đó là : Nếu sản lượng tăng 1 lượng thì lợi nhuận tăng
lên 1 lượng bằng sản lượng tăng lên nhân cho số số dư đảm phí đơn vị. Tuy
nhiên, qua tìm hiểu khái niệm này, ta cũng nhận ra được một số nhược điểm sau:
 Không giúp người quản lý có cái nhìn tổng quát giác độ toàn bộ doanh
nghiệp, nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bởi
vì sản lượng của từng sản phẩm không thể tổng hợp ở toàn doanh nghiệp.
 Làm cho người quản lý dễ nhầm lẫn trong việc ra quyết định, bởi vì
tưởng rằng tăng doanh thu của những sản phẩm có số dư đảm phí lớn thì

lợi nhuận tăng lên, nhưng điều này có khi hoàn toàn ngược lại.
Để khắc phục những nhược điểm của số dư đảm phí, ta kết hợp sử dụng
khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí.
1.2.1.2. Tỷ lệ số dƣ đảm phí (CMR - Contribution margin ratio)
“Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên
doanh thu. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản
phẩm (cũng bằng một đơn vị sản phẩm).” [1,123]
- Tỷ lệ số dư đảm phí đơn vị

- Từ những dữ kiện nêu trong báo cáo thu nhập ở phần trên , ta có:
+ Tại sản lượng x
1
⇒ Doanh thu: g.x
1
⇒ lợi nhuận P
1
= (g – a).x
1
– b
+ Tại sản lượng x
2
>

x
1
⇒ Doanh thu: g.x
2
⇒ lợi nhuận P
2
= (g – a).x

2
– b
- Như vậy, khi doanh thu tăng 1 lượng g.x
2
– g.x
1
⇒ Lợi nhuận tăng 1 lượng là: ΔP = P
2
– P
1

 ΔP = (g – a).(x
2
– x
1
)

 ΔP =
Vậy:
Kết luận:
g - a
g
=
x 100%
(g - a)
g
.
(x
2
-x

1
).g
(g - a)
g
(x
2
- x
1
).g
ΔP
=
.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C-V-P Trang 6

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn
Thông qua khái niệm về tỉ lệ số dư đảm phí ta rút ra mối quan hệ giữa
doanh thu và lợi nhuận, mối quan hệ đó là: nếu doanh thu tăng 1 lượng thì lợi
nhuận tăng 1 lượng bằng doanh thu tăng lên nhân cho tỉ lệ số dư đảm phí.
Từ kết quả trên, ta rút ra hệ quả sau: Nếu tăng cùng 1 lượng doanh thu ở
tất cả những sản phẩm, những lĩnh vực, những bộ phận, những doanh nghiệp
v.v thì những doanh nghiệp nào, những bộ phận nào có tỉ lệ số dư đảm phí lớn
thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều.
Để hiểu rõ, đặc điểm của những doanh nghiệp có tỉ lệ số số dư đảm phí
lớn, nhỏ ta nghiên cứu khái niệm kết cấu chi phí.
1.2.1.3. Kết cấu chi phí
Kết cấu chi phí là mối quan hệ tỉ trọng của từng loại chi phí khả biến, bất
biến chiếm trong tổng chi phí.
Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng lớn thì khả biến
chiếm tỉ trọng nhỏ ⇒ tỉ lệ số dư đảm phí lớn, nếu tăng, giảm doanh thu thì lợi
nhuận tăng, giảm nhiều hơn. Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ

trọng lớn thường là những doanh nghiệp có mức đầu tư lớn, vì vậy nếu gặp thuận
lợi tốc độ phát triển nhanh, ngược lại nếu gặp rủi ro doanh thu giảm thì lợi nhuận
giảm nhanh, hoặc sản phẩm không tiêu thụ được, thì sự phá sản diễn ra nhanh
chóng.
Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng nhỏ ⇒ khả biến
chiếm tỉ trọng lớn, vì vậy tỉ lệ số dư đảm phí nhỏ, nếu tăng giảm doanh thu thì lợi
nhuận tăng, giảm ít hơn. Những doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng
nhỏ là những doanh nghiệp có mức đầu tư thấp vì vậy tốc độ phát triển chậm,
nhưng nếu gặp rủi ro, lượng tiêu thụ giảm hoặc sản phẩm không tiêu thụ được thì
sự thiệt hại sẽ thấp hơn.
1.2.1.4. Đòn bẩy hoạt động (Operating leverage)
“Đòn bẩy hoạt động chỉ cho chúng ta thấy với một tốc độ tăng nhỏ của
doanh thu, sản lượng bán ra sẽ tạo ra một tốc độ tăng lớn về lợi nhuận. Một cách
tổng quát là: Đòn bẩy hoạt động là khái niệm phản ảnh mối quan hệ giữa tốc độ
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C-V-P Trang 7

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn
tăng lợi nhuận và tốc độ tăng doanh thu, sản lượng bán ra và tốc độ tăng lợi
nhuận bao giờ cũng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.” [1,58]



Giả định có 2 doanh nghiệp cùng doanh thu và lợi nhuận, nếu tăng cùng
một lượng doanh thu như nhau, thì những doanh nghiệp có tỉ lệ số dư đảm phí
lớn, lợi nhuận tăng lên càng nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn và đòn
bẩy hoạt động sẽ lớn hơn. Điều này cho thấy những doanh nghiệp mà tỉ trọng chi
phí bất biến lớn hơn khả biến thì tỉ lệ số dư đảm phí lớn từ đó đòn bẩy hoạt động
sẽ lớn hơn và lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với sự thay đổi doanh thu, sản lượng
bán.
Ví dụ:

- Doanh nghiệp X, chi phí bất biến chiếm tỉ trọng lớn, nên tỉ lệ số dư đảm
phí lớn (70%) ⇒ Đòn bẩy hoạt động lớn hơn (7). Vì vậy cứ 1% tăng doanh thu
thì lợi nhuận tăng 7 lần (7%).
- Doanh nghiệp Y, chi phí bất biến chiếm tỉ trọng nhỏ, nên tỉ lệ số dư
đảm phí nhỏ (30%) ⇒ Đòn bẩy hoạt động nhỏ (3). Vì vậy cứ 1% tăng doanh thu
thì lợi nhuận tăng 3 lần (3%).
- Với những dữ liệu đã cho ở trên, ta có:
+ Tại sản lượng x
1
⇒ doanh thu g.x
1
⇒ lợi nhuận P
1
= (g - a).x
1
– b
+ Tại sản lượng x
2
⇒ doanh thu g.x
2
⇒ lợi nhuận P
2
= (g - a).x
2
– b

⇒ Tốc độ tăng lợi nhuận =

⇒ Tốc độ tăng doanh thu =


⇒ Đòn bẩy hoạt động =

Vậy, ta có công thức tính độ lớn đòn bẩy hoạt động như sau:
Tốc độ tăng lợi nhuận
Tốc độ tăng doanh thu (sản lượng bán)
Đòn bẩy hoạt động
=
> 1
P
2
.P
1
(g - a).(x
2
- x
1
)
P
1
(g - a).x
1
- b
.
100%
=
g.x
2
- g.x
1
g.x

2
.
100%
(g - a).(x
2
- x
1
) g.x
1
(g - a).x
1
(g - a).x
1
- b g.x
2
-g.x
1
(g - a).x
1
- b
.
=
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C-V-P Trang 8

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn



Như vậy tại một mức doanh thu, sản lượng cho sẵn sẽ xác định được đòn
bẩy hoạt động tại mức doanh thu đó, nếu dự kiến được tốc độ tăng doanh thu sẽ

dự kiến được tốc độ tăng lợi nhuận và ngược lại.
Sản lượng tăng lên, doanh thu tăng lên, lợi nhuận tăng lên và độ lớn đòn
bẩy hoạt động ngày càng giảm đi. Đòn bẩy hoạt động lớn nhất khi sản lượng mà
vượt qua điểm hoà vốn.
1.2.2. Phân tích điểm hoà vốn
Phân tích điểm hoà vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích mối
quan hệ giữa chi phí -khối lượng - lợi nhuận . Nó cung cấp cho người quản lý xác
định được sản lượng, doanh thu hoà vốn, từ đó xác định vùng lãi, vũng lỗ của
doanh nghiệp.
1.2.2.1. Xác định điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi phí hoặc số dư đảm
phí bằng chi phí bất biến. Với những dữ kiện đã cho ở phần trên, ta có:
+ Doanh thu : g.x
+ Chi phí khả biến : a.x
+ Chi phí bất biến : b
+ Tổng chi phí : a.x + b
- Tại điểm hoà vốn, ta có: Doanh thu = Chi phí
+ Gọi x
h
là sản lượng ⇒ g.x
h
= a.x
h
+ b

⇒ (1)

Vậy:




Số dư đảm phí (SDĐP) SDĐP
Lợi nhuận (LN) SDĐP - ĐP
Độ lớn ĐBHĐ
=
=
b
g - a
x
h
=
Chi phí bất biến
Lãi trên biến phí đơn vị
Sản lượng hoà vốn
=
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C-V-P Trang 9

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn
- Từ công thức (1) ⇒ ⇒ ⇒

Vậy:



* Chú ý: công thức tính doanh thu hoà vốn trên rất cần thiết để tính doanh
thu hoà vốn của toàn bộ công ty nếu công ty sản xuất kinh doanh nhiều
loại sản phẩm.
1.2.2.2. Đồ thị mối quan hệ CVP
a) Đồ thị điểm hoà vốn
Để vẽ đồ thị điểm hoà vốn, ta có 2 đường:

+ Đường doanh thu : y = g.x (1)
+ Đường chi phí : y = a.x + b (2)









Ngoài đồ thị trên, ta có thể vẽ đồ thị điểm hoà vốn chi tiết hơn bằng cách
tách đường tổng chi phí y = a.x + b bằng 2 đường:
+ Đường chi phí khả biến : y = a.x
+ Đường chi phí bất biến : y = b
⇒ Ta có đồ thị chi tiết hơn như sau:
g - a
g
x
h
=
b
g
b
g - a
g
g.x
h
=
a

g
g.x
h
=
b
1-
Chi phí bất biến Chi phí bất biến
Lãi trên biến phí đơn vị Tỷ lệ CP khả biến trên giá bán
Doanh thu hoà vốn
=
=
y
b
x
h

(Sản lượng hoà
vốn)
x
Doanh
thu
Chi phí
Điểm hoà
vốn
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C-V-P Trang 10

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn










b) Đồ thị lợi nhuận
Một loại đồ thị khác trong đồ thị về mối quan hệ giữa chi phí khối lượng
và lợi nhuận đó là đồ thị lợi nhuận. Đồ thị này có ưu điểm là dễ vẽ và phản ánh
được mối quan hệ giữa sản lượng với lợi nhuận, tuy nhiên nó không phản ánh
được mối quan hệ giữa chi phí với sản lượng.
Với những dự kiến đã cho ở phần trên ta có mối quan hệ giữa sản lượng
và lợi nhuận được biểu diễn bằng hàm số sau:
+ y = (g-a) x-b
Đồ thị lợi nhuận được biểu diễn như sau:









y
b
x
h

(Sản lượng hoà

vốn)
x
Đường doanh thu
Đường tổng chi phí (y = a.x +
b)
Điểm hoà
vốn
Đường CP khả biến (y = a.x)
Đường CP bất biến (y = b)
(y = a.x)
y
Lãi
Đường hoà vốn
Đường
lợi
Lỗ
b
y - a
[
x
4
=
]
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C-V-P Trang 11

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn
c) Phân tích lợi nhuận
Nếu gọi p là lợi nhuận, ta có tại điểm lợi nhuận p > 0 thì:
+ Số dư đảm phí = chi phí bất biến + lợi nhuận
+ Hoặc: Doanh thu = chi phí khả biến + chi phí bất biến + lợi nhuận

Gọi x
p
là sản lượng tại điểm lợi nhuận p
⇒ (g – a).x
p
= b + p
⇒ (1)

Vậy:



Từ công thức (1) ⇒ ⇒


Vậy:



Từ công thức trên ⇒


Vậy:



Như vậy, dựa vào các công thức trên, khi đã biết chi phí bất biến, số dư
hoặc tỉ lệ số dư đảm phí nếu dự kiến được lợi nhuận sẽ xác định sản lượng,
doanh thu tại điểm lợi nhuận đó và ngược lại.


b + p
g - a
x
p
=
Chi phí bất biến + lợi nhuận
Số dư đảm phí đơn vị
Sản lượng tại điểm lợi nhuận p
=
g - a
g
x
p
=
b
g
b
g - a
g
g.x
p
=
Chi phí bất biến + lợi nhuận
Tỷ lệ số dư đảm phí
Doanh thu tại điểm lợi nhuận p
=
a
g
g.x
p

=
b
1 -
Chi phí bất biến + lợi nhuận
1 - Tỷ lệ chi phí khả biến trên
doanh thu (hoặc giá bán)
Doanh thu tại điểm lợi nhuận p
=
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C-V-P Trang 12

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn
d) Số dƣ an toàn (Margin of safety)
Số dư an toàn là chênh lệch giữa doanh thu đạt được (theo dự tính hoặc
theo thực tế) so với doanh thu hoà vốn.
 Số dư an toàn = Doanh thu đạt được - Doanh thu hoà vốn
Số dư an toàn của các xí nghiệp khác nhau do kết cấu chi phí của các xí
nghiệp khác nhau. Thông thường những xí nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ
trọng lớn, thì tỉ lệ số dư đảm phí lớn, do vậy nếu doanh số giảm thì lỗ phát sinh
nhanh hơn và những xí nghiệp đó có số dư an toàn thấp hơn.
Để đánh giá mức độ an toàn ngoài việc sử dụng số dư an toàn, cần kết
hợp với chỉ tiêu tỉ lệ số dư an toàn.
1.2.3. Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán và kết cấu
hàng bán
1.2.3.1. Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán
Điểm hòa vốn cũng được phân tích trong đơn giá bán thay đổi. Trong
những phần trên, ta chỉ nghiên cứu điểm hòa vốn trong điều kiện giá vốn không
thay đổi, cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm để đạt hòa vốn.Trong điều
kiện giá bán thay đổi, sản lượng cần sản xuất và tiêu thụ ở điểm hòa vốn sẽ thay
đổi tương ứng như thế nào?
Phân tích điểm hòa vốn trong điều kiện giá bán thay đổi là một vấn đề có

ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp, vì từ đo họ có thể dự kiến
khi giá bán thay đổi cần xác định mức tiêu thụ là bao nhiêu để đạt hòa vốn với
đơn giá tương ứng đó.
1.2.3.2. Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán
Kết cấu hàng bán là tỷ trọng của từng loại sản phẩm bán trong tổng số
các loại sản phẩm bán.
Các loại sản phẩm khác nhau sẽ có chi phí và giá bán khác nhau, do đó
SDĐP và tỷ lệ SDĐP cũng khác nhau. Khi doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại
sản phẩm khác nhau và tỷ trọng của các loại sản phẩm trong tổng lượng bán khác
nhau ở tùng kỳ phân tích thì điểm hòa vốn sẽ thay đổi. Do vậy, nếu biết kết hợp
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C-V-P Trang 13

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn
hợp lý tỷ trọng của các loại sản phẩm bán trong tổng lượng bán, doanh nghiệp sẽ
đạt lợi nhuận tối đa, ngược lại, lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng xấu.

1.3. Hạn chế của mô hình phân tích mối quan hệ CVP
Qua nghiên cứu mối quan hệ CVP ở trên, chúng ta thấy rằng việc đặt chi
phí trong mối quan hệ với khối lượng và lợi nhuận để phân tích đề ra quyết định
kinh doanh chỉ có thể thực hiện được trong một số điều kiện giả định, mà những
điều kiện này rất ít khi xảy ra trong thực tế. Những điều kiện giả định đó là:
 Mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm, mức độ hoạt động với chi phí và
thu nhập là mối quan hệ tuyến tính trong suốt phạm vi thích hợp. Tuy
nhiên, thực tế cho chúng ta thấy rằng, khi sản lượng thay đổi sẽ làm thay
đổi cả lợi nhuận lẫn chi phí. Khi gia tăng sản lượng, chi phí khả biến tăng
theo đường cong còn chi phí bất biến sẽ tang theo dạng gộp chứ không
phải dạng tuyến tính như chúng ta giả định.
 Phải phân tích một cách chính xác chi phí của doanh nghiệp thành chi
phí khả biến và bất biến, điều đó là rất khó khăn, vì vậy phân chia chi phí
hỗn hợp thành yếu tố khả biến và bất biến lại càng khó khăn hơn, và việc

phân chia chi phí này chỉ mang tính gần đúng.
 Tồn kho không thay đổi trong khi tính toán điểm hòa vốn, điều này có
nghĩa là sản lượng sản xuất bằng sản lượng bán ra, điều này khó có thể
có thực trong thực tế. Như chúng ta đã biết, khối lượng sản phẩm tiêu thụ
không chỉ phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất mà còn phụ
thuộc vào tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm như ký hợp đồng
tiêu thụ với khách háng, chiến dịch tiếp thị, quảng cáo, công việc vận
chuyển, tình hình thanh toán…
 Năng lực sản xuất như máy móc thiết bị, công nhân không thay đổi trong
suốt phạm vi thích hợp. Điều này không đúng bởi nhu cầu kinh doanh là
phải luôn phù hợp với thị trường. Muốn hoạt động hiệu quả, tạo nhiều lợi
nhuận doanh nghiệp phải luôn đổi mới. Ví dụ như đổi mới máy móc thiết
bị ( điều này có thể giảm bớt lực lượng lao động…)
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C-V-P Trang 14

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn
 Giá bán sản phẩm không đổi. Tuy nhiên giá bán không chỉ do doanh
nghiệp định ra mà còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường.

Kết luận chƣơng 1
Việc am hiểu mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận (CVP) là cần
thiết cho việc quản lý thành công một doanh nghiệp. Phân tích CVP cho thấy
được ảnh hưởng lên lợi nhuận của doanh nghiệp của sự thay đổi doanh thu, chi
phí, kết cấu bán hàng, và giá bán sản phẩm. Phân tích CVP là một công cụ cho
nhà quản lý nhận thức rõ những quá trình thay đổi nào là có lợi nhất cho doanh
nghiệp.
Việc xác định được sản lượng và doanh thu để doanh nghiệp hoà vốn hoặc
đạt được lợi nhuận mục tiêu cung cấp cho nhà quản lý thông tin hữu ích cho việc
lập kế hoạch và ra quyết định. Hai phương pháp được sử dụng để xác định sản
lượng/doanh thu để doanh nghiệp hoà vốn hoặc đạt được mức lợi nhuận mục tiêu

là phương pháp số dư đảm phí (contribution approach) và phương pháp phương
trình (equation approach). Một số nhà quản lý thì thích sử dụng đồ thị CVP hoặc
đồ thị lợi nhuận.
Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí (contribution income statement) được
thiết lập trên cơ sở phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định là
rất hữu ích cho nhà quản lý trong phân tích CVP. Báo cáo thu nhập này cho phép
nhà quản lý dự đoán được ảnh hưởng của sự biến động doanh thu lên lợi nhuận
của doanh nghiệp. Báo cáo này cũng cho thấy rõ được cấu trúc chi phí của một
doanh nghiệp, tức là tỷ lệ tương đối giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cấu
trúc chi phí của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sử biến động của lợi
nhuận theo sự biến động của doanh thu.
Các khái niệm được khai triển trong bài này nêu ra một cách suy nghĩ chứ
không phải thủ tục tính toán máy móc. Chính việc nghiên cứu mối quan hệ chi
phí - sản lượng - lợi nhuận sẽ giúp cho nhà quản lý hướng hoạt động của doanh
nghiệp theo các mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra.
Chương 2: Thực trạng phân tích mối quan hệ C-V-P tại công ty Trang 15

GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn
CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
CVP TẠI CÔNG TY TNHH TIN HỌC Á ĐÔNG
VI NA

2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Tin Học Á Đông Vi Na
2.1.1. Thông tin sơ lƣợc
Tên công ty:
 Viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Tin Học Á Đông Vi Na
 Viết bằng tiếng nước ngoài: Á Đông Vi Na Computer Company Limited
 Viết tắt: ADVN Computer Co., LTD
Địa chỉ:

 Trụ sở chính
164 Trần Bình Trọng, P. 3, Q. 5, Tp. HCM
ĐT: (08) 392 45670 – Fax: (08) 392 45676
 Chi nhánh
12 Võ Văn Dũng, P. Ô Chợ Dừa, Q. Đống Đa, Hà Nội
ĐT: (04) 3513 0610 – Fax: (04) 3513 0612
Email:

Website:
 www.advn.vn
 www.facebook.com/adongvina
Mã số thuế:
 Trụ sở chính: 0304515709
 Chi nhánh: 0304515709-001
Quyết định thành lập:

×