Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả công tác định mức trong doanh nghiệp và thực hiện tại xí nghiệp cơ khí hàng hải 131

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.69 KB, 38 trang )


Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với
nhau nhằm tạo thế đứng cho doanh nghiệp mình đang ngày càng trở nên gay gắt, khốc
liệt. Để có thể đứng vững trong môi trường đó, doanh nghiệp cần phải tạo ra được những
ưu thế riêng có của mình như: Chất lượng sản phẩm, giá cả, mẫu mã, tính hiện đại tiện
dụng
Để có được những ưu thế trên, ngoài yếu tố khoa học kĩ thuật thì điều kiện
tối cần thiết để doanh nghiệp đứng vững và có uy tín trên thị trường chính là việc
quản lý nguồn lao động hiệu quả. Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng như đã nêu trên, tôi chọn đề tài:
“Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả công tác định mức trong doanh
nghiệp” và thực hiện tại Xí nghiệp cơ khí hàng hải 131 với mong muốn mở rộng
tầm nhìn thực tế và hiểu biết thêm về mô hình quản lý của doanh nghiệp này, từ đó
có thể đưa ra một số giải pháp hiệu quả đối với doanh nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của đề án được trình bày qua 2
chương:
Chương 1: Giới thiệu về Xí nghiệp cơ khí hàng hải 131
Chương 2: Đánh giá thực trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả công
tác định mức lao động tại Xí nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

1
Lớp :
QTKD AK9


Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ HÀNG HẢI 131
1.1 Giới thiệu về xí nghiệp cơ khí hàng hải 131
a. Giới thiệu chung
+ Tên: xí nghiệp cơ khí hàng hải 131
+ Địa chỉ: 22B đường Ngô Quyền, P. Máy Chai, Q. Ngô Quyền, TP. Hải
Phòng
Điện thoại: 031.3836180; Fax: 031.3768134
+ Giấy phép đăng kí kinh doanh và đăng kí thuế số: 310884 do phòng
ĐKKD sở KH&ĐT TP. Hải Phòng cấp ngành 21/11/1997
b. Tình hình hoạt động:
Xí nghiệp cơ khí hàng hải 131 trực thuộc công ty TNHH MTV an tòan hàng
hải miền bắc được bộ trưởng bộ giao thông vận tải quyết định thành lập vào ngày
21/11/1997 với các ngành kinh doanh sau:
- Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa phục hồi các thiết bị phục vụ cho bảo đảm an
toàn hàng hải.
- Kinh doanh và khai thác các dịch vụ về cơ khí và sửa chữa các chuyên
ngành bảo đảm an toàn hàng hải.
- Kinh doanh đóng mới các phương tiện thủy có trọng tải nhỏ hơn 50000
tấn.
Là một xí nghiệp thành viên trong 12 thành viên nằm rải rác khắp mọi miền
tổ quốc, xí nghiệp cơ khí hàng hải 131 không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất và tăng sức cạnh tranh hòng tìm kiếm các hợp đồng sửa chữa của các xí
nghiệp, đơn vị cá nhân bên ngoài, tạo đầy đủ công ăn việc làm cho người lao động,
công ty đã mở rộng sản xuất, trang bị máy móc ngày càng hoàn thiện, hiện đại.
Song song với nhiệm vụ đầu tư máy móc nhà xưởng, đầu tư nâng cao trình
độ tay nghề của người lao động và đội ngũ cán bộ quản lí, các chỉ tiêu kinh tế xã

hội hàng năm được thực hiện tốt, các sang kiến khoa học vào sản xuất đã làm giá
thành ngày một hạ tiết kiệm ngân sách nhà nước hàng năm cấp cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp đồng thời ra tăng ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp với
các xí nghiệp cùng loại trong việc thu hút thị trường bên ngoài
Theo quyết định số 4461/TCTV – LĐ ngày 21/11/1997 kể từ năm 1998 trở
đi công ty bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam chuyển thành doanh nghiệp nhà

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

2
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


nước hoạt động công ích. Xí nghiệp cơ khí hàng hải 131 cũng chuyển đổi theo
hướng đơn vị sản xuất hành chính sự nghiệp chuyển thành đơn vị sản xuất kinh
doanh của công ty hoạt động công ích.
Về chế độ hoạt động: căn cứ vào quyết định số 56 CP ngày 24/2/1997 của bộ
tài chính và thông tư liên tịch của bộ tài chính. Bộ giao vận tải số 56 – 1998 TTLT
– BTC – BGTVT ngày 23/4/1998 hướng dẫn chế độ tài chính đối với xí nghiệp cơ
khí I – bảo đảm an toàn hàng hải như sau:
Doanh nghiệp phải sử dụng vốn và các nguồn lực do nhà nước giao mà công
ty bảo đảm an toàn hàng hải là đơn vị cấp trên giao để thực công tác đóng mới, sửa
chữa thiết bị tàu, xà lan, phao cột theo quy định về nhiệm vụ của xí nghiệp. Ngoài
nhiêm vụ công ích, xí nghiệp tận dụng lao động, đất đai vốn có và tài sản của nhà
nước sau khi hoàn thành nhiệm vụ công ích và huy động thêm vốn để tổ chức kinh
doanh phù hợp với khả năng của xí nghiệp và nhu cầu của thị trường với điều kiện:
- Được đơn vị quản lý là công ty bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam đồng ý

bằng văn bản.
- Không làm ảnh đến nhiệm vụ sản xuất công ích do nhà nước giao
- Hạch toán riêng biệt các hoạt động kinh doanh khác (sản phẩm phụ)
- Thực hiện nhiệm vụ nộp thuế với các phần kinh doanh thêm theo quy định
của pháp luật.
Nhìn lại chặng đường hoạt động, công ty tự hào với kết quả đã có được, đã
thích ứng kịp thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy tính năng hoạt
động sáng tạo và tinh thần đoàn kết nhất trí của cán bộ công nhân viên trong xí
nghiệp nhằm mục đích xây dựng và phát triển xí nghiệp.
Các thành tựu mà xí nghiệp đã đạt được đã góp phần vào nhiệm vụ an toàn
hàng hải, bảo vệ bảo đảm an ninh quốc phòng của nhà nước đồng thời tạo việc
làm, nâng cao mức sống của người lao động.
Hiện nay công ty có 2 tổ sản xuất chính:
- Tổ sắt hàn
- Tổ cơ điện
Ngoài ra còn có tổ bảo vệ và bộ phận nhân viên quản lý phân xưởng 9 người.
Trong tương lai không xa, xí nghiệp sẽ mở rộng mặt bằng sản xuất, mua sắm
một số trang thiết bị hiện đại để đáp ứng nhiệm vụ nhà nước giao, thu hút ngày

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

3
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


càng nhiều đơn đặt hàng, các hợp đồng sửa chữa đóng mới của thị trường bên
ngoài.

Bảng quy mô sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
stt Chỉ tiêu Đơn
vị
tính
2008 2009 2010 So
sánh(%)
So
sánh(%)
1 Tổng thu
nhập của xí
nghiệp
Đồng 13.977.737.621 11.681.445.218 14.371.400.51
9
83,57 123,03
2 Tổng chi
phí
Đồng 13.968.957.80
6
11.626.472.292 14.316.136.241 83,23 123,13
3 Tổng lợi
nhuận
Đồng 8.437.715 54.972.926 55.264.279 651,51 100,53
4 Tổng số lao
động
Người 73 79 90 123,266 123,92
5 Thu nhập
bình quân
đầu người
Đồng 2.527.412 2.758.589 2.960.480 109,15 107,32
1.2. Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp cơ khí hàng hải 131.

- Tổ chức thực hiện sửa chữa, gia công, hoán cải, phục hồi, đóng mới, các
phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm an toàn hàng hải theo đơn hàng
kế hoạch được giao.
- Tổ chức việc quản lý, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa định kì đảm bảo các
tiêu chuẩn kĩ thuật và đầu tư các trang thiết bị. Có phương án đổi mới kỹ thuật và
đầu tư các trang thiết bị mới phù hợp công nghệ mới đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ.
- Tận dụng cơ sở vật chất và lao động hiện có để hoạt động kinh doanh khai
thác các dịch vụ về cơ khí và sửa chữa, đóng mới các thiết bị chuyên ngành theo
quy định hiện hành của nhà nước.
- Đóng mới các quả phao ding để báo đắm, cứu đắm.
Ngoài công việc chính phục vụ nhà nước, xí nghiệp còn các hoạt động phụ. Đó là
các hoạt động đóng mới các loại tàu theo yêu cầu của các đơn vị đặt hàng.
- Tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hoạt động
theo quy định hiện hành của nhà nước.

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

4
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


- Tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và tiềm năng sẵn có để kinh doanh khai
thác: các dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải, vận tải kết hợp, dịch vụ liên quan và
các dịch vụ khác… tuân thủ theo quy định của nhà nước và sự phân công ủy quyền
của công ty bảo đảm an toàn hàng hải I.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do công ty bảo đảm an toàn hàng hải I giao.
1.3. Cơ cấu tổ chức

Hiện nay xí nghiệp cơ khí hàng hải 131 có trên 90 cán bộ công nhân viên ở
các bộ phận phòng ban khác nhau thực hiện các chức năng nhiệm vụ riêng phù hợp
với năng lực riêng của từng người, từng bộ phận:
Trong đó có 25 người làm ở bộ phận văn phòng
Còn lại là công nhân của xí nghiệp

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

5
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp cơ khí hàng hải 131:
Các phòng ban trên đều chịu sự quản lý của ban giám đốc. Việc tổ chức bộ
máy quản lý thống nhất từ trên xuống dưới tạo khả năng chuyên môn hóa cao, đẩy
mạnh mối liên quan giữa các phòng ban và các bộ phận sản xuất là một yếu tố tạo
nên sự thành công của xí nghiệp.
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý công ty, có chức năng chỉ
huy và chịu trách nhiệm trước cấp trên về tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và nhân lực cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc
chỉ huy trưởng các phòng ban và ủy quyền cho giám đốc điều hành.

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

6
Lớp :
QTKD AK9

Giám
đốc
Phó giám
đốc
Trưởng
phòng kế
hoạch- đầu

Trưởng
phòng
tài chính
kế toán
Trưởng
phòng
kỹ thuật
thi công
Trưởng
phòng
tổng hợp
hành chính
Tổ
trưởng tổ
sắt
hàn
Tổ
trưởng tổ

khí
Tổ
trưởng tổ

điện
máy
Tổ
trưởng tổ
đúc
rèn
Tổ
trưởng tổ
trên
đà

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


- Phó giám đốc: thực hiện nhiệm vụ được giao về kế hoạch sản xuất, sử
dụng kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất sản phẩm. Tham mưu giúp giám đốc
trong việc ra các quyết định có liên quan đến thiết bị kĩ thuật và máy móc.
Các phòng ban chức năng :
+ Phòng kế hoạch đầu tư: thẩm định dự án đầu tư, khảo sát, lập dự toán công
trình và hạng mục công trình để tham gia đấu thầu.
+ Phòng tài chính kế toán: tổ chức ghi chép chứng từ, hoạch toán và phân
tích hoạt động kinh tế theo chế độ kế toán hiện hành, tập hợp số liệu cung cấp
thông tin kịp thời về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng kỹ thuật: quản lý chất lượng, mỹ thuật, kỹ thuật, tiến độ các công
trình và hạng mục công trình thi công của công ty, quản lý và hướng dẫn các biện
pháp về an toàn lao động trên các công trình. Tính toán các định mức về kỹ thuật
phục vụ cho thi công xây dựng các công trình.
+ Phòng tổng hợp hành chính: có chức năng thừa lệnh của giám đốc xí nghiệp
tham mưu và thực hiên công tác:
Kỹ thuật vật tư và kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp

- Tổ chức cán bộ tiền lương thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến
người lao động theo đúng kế hoạch hiện hành của nhà nước, đáp ứng nhu cầu sản
xuất của đơn vi.
- Hành chính lưu trữ, quản trị văn phòng, chăm lo sức khỏe cho cán bộ công
nhân viên trong toàn xí nghiêp, đống thời phòng có nhiệm vụ sau: hàng năm căn
cứ vào nhiệm vụ của xí nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh để trình cấp trên
duyệt cho các năm sau, lập kế hoạch đầu tư và thanh lý các trang thiệt bị phục vụ
cho sản xuất.Theo dõi quản lý đúng kỹ thuật với các tài sản cố định phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Nhận xét về cơ cấu quản lý bộ máy
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức trực tiếp chức năng : kiểu cơ cấu này có hệ thống
bộ phận chức năng các bộ phận thực hiện chuyên môn sâu của mình, có nhiệm vụ
phân tích tổng hợp tham mưu ý kiến cúa mình cho giám đốc để giám đốc ra quyết
định.Đặc biệt các phòng chức năng không có quyền ra quyết định cho các phân
xưởng, các bộ phận sản xuất và bộ phận chỉ chịu sự quản lý của giám đốc.
Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận
chức năng vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

7
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


1.4. Tổ chức phân hệ sản xuất.

SV: Nguyễn Thị Vân Anh


8
Lớp :
QTKD AK9

nghiệp
Tổ
sắt
hàn
Tổ

khí
Tổ
điện
máy
Tổ
Đúc
rèn
Tổ
Trên
đà

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


1.5. Quy mô doanh nghiệp
st
t
Chỉ tiêu
Đơn

vị
tính
2008 2009 2010
So
sánh(%)
So
sánh(%)
1 Tổng thu
nhập của
doanh nghiệp
Đồng 13.977.737.621 11.681.445.218 14.371.400.51
9
83,57 123,03
2 Tổng chi phí Đồng 13.968.957.80
6
11.626.472.292 14.316.136.241 83,23 123,13
3 Tổng lợi
nhuận
Đồng 8.437.715 54.972.926 55.264.279 651,51 100,53
4 Tổng số lao
động
Người 82 85 90 103,66 105,88
5 Thu nhập
bình quân đầu
người
Đồng 2.527.412 2.758.589 2.960.480 109,15 107,32
Nhận xét:
- Quan sát bảng ta thấy: chỉ tiêu tổng thu nhập của doanh nghiệp so với năm
2009 so với 2008 là 83,57%. Chỉ tiêu chi phí năm 2009 cũng giảm 83,23% so với
năm 2008. Điều này khiến tổng lợi nhuận trước thuế của năm 2009 tăng mạnh so

với năm 2008 tương ứng tăng là 551,51%. Số lao động của năm 2009 cũng cao
hơn so với năm 2008 tương ứng tăng 3,66%. Thu nhập bình quân của người lao
động tăng nhẹ 9,15%.
- Quan sát bảng ta thấy: chỉ tiêu tổng thu nhập của doanh nghiệp năm 2010
so với 2009 tăng 23,03%. Chỉ tiêu chi phí năm 2010 cũng tăng 23,13%. Điều này
khiến tổng lợi nhuận trước thuế của năm cũng tăng so với 2009 là 0,53%, số lao
động của năm 2010 cũng tăng so với năm 2009 là 5,88%. Thu nhập bình quân của
người lao động tăng nhẹ 7,23%.
1.6. Phương hướng phát triển cuả công ty trong tương lai.
Xí nghiệp đang có dự định mở rộng thêm quy mô sản xuất như:
-Xây dựng thêm các nhà xưởng để phù hợp cho việc đóng và sửa chữa
- Ngoài việc đóng và sửa chữa tàu cho công ty xí nghiệp nhận thêm các hợp đồng
ngoài để làm tăng doanh thu cho xí nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

9
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, điều kiện kỹ thuật để đóng và sửa chữa những tàu có
trọng tải lớn
- Tuyển thêm người lao động đưa cán bộ công nhân đi đào tạo để nâng cao tay
nghề trình độ kỹ thuật để việc sản xuất hiệu quả hơn.
1.7. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của xí nghiệp
a. Đặc điểm của sản phẩm.
- Thiết kế, thi công, quản lý, vận hành hệ thống báo hiệu luồng tàu biển.

- Sửa chữa các phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn hàng hải và công nghiệp.
- Xây dựng sửa chữa các công trình hàng hải và công nghiệp.
- Thiết kế, chế tạo, sản xuất lắp đặt mới các báo hiệu hàng hải.
b. Đặc điểm kĩ thuật- công nghệ:
Quy trình đóng mới:
Quy trình sửa chữa:
- Khảo sát tàu trên cơ sở dữ liệu của đơn vị vận tải và đo đạc thực tế.
- Lập dự toán sửa chữa trên cơ sở tính toán các công việc sửa chữa, thời gian
tàu trong nhà máy và theo định ngạch, định mức sửa chữa phương tiện thủy và gửi
cho chủ tàu.
- Phân công công việc cho các tổ, các bộ phận để tiến hành sửa chữa sau khi
thống nhất giá với chủ tàu.
- Quyết toán công việc phần sửa chữa tàu.
- Bàn giao tàu.
c. Đặc điểm lao động tiền lương.
Hiện tại vào thời điểm 12/2010 xí nghiệp có tất cả 90 người được phân bổ ở
các bộ phận khác nhau
Trong đó :
Lao động nữ là 20 người chiếm 22.22%
Lao động nam là 70 người chiếm 77,78%
Được phân bổ như sau.

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

10
Lớp :
QTKD AK9
Thiết kế Cắt tôn Lắp ráp
thân tổng
đoạn

Sơ bộ lắp
ráp các
khí cụ,
giá đỡ
Sơn
Đấu tổng
đoạn trên
đà
Hạ thủy
Lắp hoàn
chỉnh
thiết bị
Thử
đường
dài
Bàn giao

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


Nhân viên văn phòng 25 người
+ Phòng điều hành sản xuất là 13 người
+ Phòng tài chính kế toán là 7 người
+ Phòng tổ chức hành chính là 5 người
Còn lại 65 người là công nhân được phân bổ trong các tổ sản xuất.
Biểu tổng hợp về lao động.
Tiêu chí Số lượng
( người)
Tỉ lệ (%)
Tổng số lao động trong xí nghiệp 90 100%

1. Theo tính chất LĐ 90 100%
+ LĐ gián tiếp 25 27,78%
+ LĐ trực tiếp 65 72,22%
2. Theo trình độ 90 100%
+ Đại học 15 16,67%
+ Cao đẳng& Trung cấp 23 25,25%
+ THPT 42 46,67%
+ Dưới THPT 10 11,41%
3. Theo giới tính 90 100%
+ Nam 70 77,78%
+ Nữ 20 22,22%
Nhận xét:
Do đây là xí nghiệp nhà nước chuyên về sản xuất và dịch vụ trong lĩnh vực
đóng mới và sửa chữa nên số lượng lao động còn hạn chế và chủ yếu là lao động
nam chiếm 77,78% tập trung ở phân xưởng sản xuất. Do tính chất công việc luôn
nặng nhọc đòi hỏi phải có sức khỏe tốt, dẻo deo và luôn phải làm việc thất thường
nên số lao động trong công ty đa số là lao động nam điều này hoàn toàn phù hợp
với chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp hiện nay. Xét về trình độ thì công ty có lực
lượng lao động tương đối đồng đều phân bổ phù hợp với năng lực và trình độ của
từng người. Điều này có thể nâng cao khả năng cơ giới hóa trong sản xuất giảm
bớt số lao động hợp đồng thời vị góp phần nâng cao thu nhập bình quân của công
ty
Tình hình tiền lương của doanh nghiệp :

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

11
Lớp :
QTKD AK9


Bỏo cỏo thc tp nghip v Khoa QTKD


Tin lng bỡnh quõn mt thỏng ca ngi lao ng trong Cụng ty l:
2.960.480 ng
Trong ú: + Mc lng cao nht: 18.000.000 ng
+ Mc lng thp nht: 2.500.000 ng
Hỡnh thc tr lng thi gian c ỏp dng cho cỏc phũng ban hnh
chớnh. Hỡnh thc tr lng theo cp bc trỡnh cụng vic.
Lng t.t= lng c bn x H cp bc
Chớnh sỏch tin thng:
- Lm thờm gi hng 150% lng v nu lm thờn gi vo nhng ngy l
v ngy tt c hng 200%.
- Thụi vic c hng mt thỏng ri lng.
- m au c hng 75% lng ph cp, cú thai sinh con c ngh 4
thỏng v c hng 100% lng.
- Hu trớ ngi lao ng c hng hu trớ hng thỏng khi ó tui v
hu ( nam 60 tui, n 55 tui). nu cha iu kin ngh hu m mt sc lao
ng hay b bnh ngh nghip thỡ c tr cp thụi vic.

d. Tỡnh hỡnh vt t
Do doanh nghip sn xut v úng mi cỏc lo tu thuyn v phao dinh nờn
xớ nghip cn cỏc loi vt t nh thộp, gang , nhụm, bo v chng núng, bo v
cỏch nhit, sn. Mt s loi vt t xớ nghip mua trờn th trng, nhng cng cú
loi phi nhp khu. Nờn phi xõy dng k hoch vt t hp lý. Xõy dng h thng
định mức tiêu dùngvt t là công việc rất phức tạp bởi chủng loại nguyên vật liệu
rất phong phú và đa dạng, khối lợng xây dựng định mức lớn. Một số loại vật liệu
phụ tuy giá trị không lớn nhng lại rất quan trọng trong việc sản xuất sản phẩm. Vì
vậy công ty không chỉ chú trọng công tác xây dựng và quản lý định mức vật t cho
các loại vật liệu chính mà còn thực hiện rất nghiêm túc công tác xây dựng và quản

lý định mức vật t cho các vật liệu phụ, nhằm quản lý đợc toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu đã và sẽ tiêu dùng trong kì, từ đó tìm biện pháp hạn chế đợc lợng tiêu dùng
nguyên vật liệu không cần thiết giúp cho việc sử dụng vật t sản xuất có hiệu quả
nhất.
e. Tỡnh hỡnh ti chớnh
.Ti sn v ngun vn ca cụng ty
stt Ch tiờu u nm Cui nm

SV: Nguyn Th Võn Anh

12
Lp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


Giá trị (Đ) Tỷ
trọng(%)
Giá trị(Đ) Tỷ
trọng(%)
I Tổng giá trị tài
sản
4.717.425.77
0
100 3.862.838.14
0
100
1 Tài sản ngắn
hạn

4.374.487.45
6
92,73 3.675.082.44
2
95,14
2 Tài sản dài hạn 342.938.314 7,27 187.755.698 4,86
II Tổng nguồn
vốn
4.717.425.77
0
100 100
1 Vồn chủ sở hữu 3.862.838.14
0
2 Nợ phải trả 4.717.425.77
0
100 3.862.838.14
0
100
Nhận xét:
Qua bảng ta nhận thấy hầu hết các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp đều giảm. Đặc biệt là chỉ tiêu tài sản ngắn hạn giảm 16% tương
ứng giảm 699.405.014, và tài sản dài hạn giảm 45,3% tương ứng giảm
155.182.616.
Về tài sản: tài sản cuối kỳ giảm so với đầu kỳ với mức giảm 18% tương ứng
854.587.630. Lý do giảm vì tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều giảm.
Tài sản ngắn hạn: tài sản ngắn hạn cuối năm giảm so với đầu năm, mức
giảm 16%, tương ứng 699.450.014đ. Lý do giảm là hang tồn kho đầu năm nhiều,
đến cuối năm thì giảm hẳn xuống, như vậy hàng tồn kho giảm dẫn đến tài sản ngắn
hạn giảm như vậy là tốt. Điều này chứng tỏ xí nghiệp hoạt động có hiệu quả, cần
phát huy.

Tài sản dài hạn: tài hạn dài hạn cuối kỳ giảm 45,3% tương ứng giảm
155.182.616.
Về nguồn vốn: nguồn vốn của xí nghiệp giảm so với đầu năm, mức giảm
18% , tương ứng 851.587.630 đ.
Nợ phải trả: mức nợ phải trả của cuối năm giảm so với đầu năm là 18%,
giảm của tổng nguồn vốn ,có ảnh hưởng lớn đến tổng nguồn vốn. Lý do nợ phải
trả giảm vì các khoản phải trả giảm nên làm cho tổng mức nợ phải trả giảm xuống,
dẫn đến nguồn vốn giảm. Các khoản nợ phải trả giảm có ý nghĩa rất quan trọng
trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này chứng
tỏ xí nghiệp hoạt động có hiệu quả.

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

13
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


Vốn chủ sở hữu: cả hai năm đều không phát sinh. Vì xí nghiệp nhận vốn cấp
của cấp trên gửi xuống chứ không phải vốn chủ sở hữu.
f. Quản lý chất lượng sản phẩm.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000, do tổ chức Quacert của Việt Nam.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 được Công ty thực hiện một cách
nghiêm ngặt, thống nhất: toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh được quản lý chặt chẽ từ
khâu nhập nguyên liệu đầu vào, sửa chữa và cung cấp sản phẩm cho khách hàng. Tất cả
cán bộ công nhân viên của Công ty chịu trách nhiệm đối với công việc của mình cũng
như được tạo điều kiện để chủ động tham gia vào các hoạt động cải tiến, nâng cao chất

lượng sản phẩm, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đảm bảo tiêu chuẩn của cục
hàng hải VN .
g. Quản lý chi phí sản xuất .
Để có thể quản lý chi phí sản xuất tốt nhất đề tìm ra các biện pháp giảm chi
phí, hạ thấp giá thành, nâng cao năng lực canh tranh cho sản phẩm của doanh
nghiệp công ty tiến hành lập dự toán chi phí chung cho từng phân xưởng và quản
lý tốt chi phí các NVL, nhân công….

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

14
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


.Bảng cơ cấu chi phí của xí nghiệp cơ khí hàng hải 131 năm 2010
Stt Khoản mục
2009 2010 Chênh lệch
(đ)
So sánh
(%)
Giá trị (đ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị (đ)
Tỷ trọng
(%)
I Chi phí hoạt động SXKD 11.626.472.292 100 12.797.641.205 100 1.171.141.913 110,07

1 NVL chính 1.243.900.235 10,72 878.442.346 6,86 -365.457.889 70,62
2 NVL phụ 5.193.141.092 44.67 5.897.331.024 46,08 704.189.932 113,56
3 Nhân công trực tiếp 3.106.914.875 26,77 3.572.952.106 27,92 446.037.231 115
4 Ăn ca 449.697.500 3,88 517.152.125 4,04 67.454.625 115
5 Sửa chữa nhỏ TSCĐ 7.772.529 0,07 6.995.276 0,06 -777.253 90
6 Mua sắm TBHC 9.683.200 0,08 4.283.848 0,03 -5.399.352 44,24
7 Điện, điện thoại, nước 103.259.133 0,89 72.312.371 0,57 -30.946.762 70,03
8 Sách báo 18.314.984 0,16 14.651.987 0,11 -3.662.997 80
9 Văn phòng phẩm , ấn loát 47.685.765 0,41 38.081.852 0,3 -9.603.913 79,86
10 Hội nghị 101.683.885 0,88 83.787.521 0,66 -17.896.364 82,4
11 Tiếp khách 84.401.842 0,73 70.770.945 0,55 -13.630.897 83,85
12 Công tác phí 133.807.269 1,15 173.708.597 1,36 39.901.328 129,82
13 Lệ phí đăng kí, BH phương tiện 13.540.834 0,12 20.760.807 0,16 7.219.973 153,32
14 Bảo hộ lao động 67.925.717 0,59 88.303.432 0,69 20.377.715 130
15 Chi khác 21.865.274 0,19 19.781.513 0,16 -2.083.761 90,47
II Chi phí hoạt động tài chính - - - - - -
III Chi phí khác - - - - - -
Tổng cộng 11.626.472.292 100 12.797.641.205 100 1.171.141.913 110,07

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

15
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


Nhận xét:
Trong năm 2010 nhìn chung các chi phí tham gia trực tiếp vào quá trình sản

xuất đều tăng. Điều này dẫn đến tổng chi phí của năm 2010 vượt năm 2009 là
1.171.141.913 tương ứng tăng 10,07%. Sở dĩ có sự gia tăng này là do có sự thay
đổi trong một số chỉ tiêu quan trọng. Nguyên vật liệu phụ năm 2010 tăng
704.189.932 tương ứng tăng 13,56%. Nghiệp vụ khác năm 2010 tăng 315.447.297
tương ứng tăng 30,84% . Nhân công trực tiếp tăng 466.037.231 tương ứng tăng
15% điều này dẫn đến ăn ca cũng tăng 67.454.625 tương ứng tăng 15% . Ngoài các
yếu tố chính trên gia tăng liên quan trực tiếp đến sản xuất thì một số yếu tố cũng
tăng như công tác phí tăng 39.901.328, tương ứng tăng 29,82%, lệ phí đăng kí bảo
hiểm phương tiện tăng 7.219.973 tương ứng tăng 53,32% , bảo hộ lao động tăng
20.377.715 tương ứng tăng 30% . Các yếu tố còn lại được cắt giảm, như NVL
chính giảm 365.457.889 tương ứng 70,62%. Sửa chữa nhỏ tài sản cố định giảm
777.253 tương ứng giảm 90% . Mua sắm thiết bị hành chính giảm 5.399.352 tương
ứng giảm 44,24%. Điện, điện thoại nước giảm 30.946.726 tương ứng giảm
70,03%. Sách báo giảm 3.662.997 tương ứng giảm 80%. Văn phòng phẩm, ấn loát
giảm 9.603.913 tương ứng giảm 79,86%. Hội nghị giảm 17.896.364 tương ứng
giảm 82,4%. Tiếp khách giảm 13.630.897 tương ứng gảm 83,85%. Và chi phí khác
giảm 2.083.761 tương ứng giảm 90,47%. Nhìn vào bảng chi phí của xí nghiệp cơ
khí hàng hải 131 ta thấy trong năm 2010 tình hình sản xuất của xí nghiệp có nhiều
chuyển biến theo chiều hướng tốt. Việc tăng thêm của các chi phí trực tiếp tham
gia vao quá trình sản xuất sẽ đem lại nhiều công việc và lợi nhuận cho người lao
động, hạn chế hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009 ngoài ra xí nghiệp còn
cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết một cách hợp lý đẻ giảm các khoản chi
phí gây lãng phí ngân sách nhà nước.
h. Thị trường tiêu thụ
Xí nghiệp cơ khí hàng hải 131 là một chi nhánh của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam trực thuộc doanh
nghiệp của Nhà Nước, và có 12 chi nhánh trên toàn quốc. Việt Nam có ¾ là bờ
biển, rất thuận lợi cho việc giao thông buôn bán bằng đường biển, nên việc sửa
chữa đóng mới tàu thuyền là rất quan trọng. Chính vì đó thị trường tiêu thụ của xí
nghiệp rất lớn .


SV: Nguyễn Thị Vân Anh

16
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


Xí nghiệp nhận đóng mới và sửa chữa tàu chủ yếu cho các doanh nghiệp
giao nhận và vận tải biển có trụ sở Hải Phòng , thị trường miền bắc. Năm 2010 xí
nghiệp nhận sửa chữa 10 tàu, đóng mới khoảng 20 quả dinh
i. Cơ chế quản lý nội bộ
- Thời gian làm việc đối với cán bộ công nhân viên làm viẹc hành chính và
quản lý là :
7h30 → 11h30 sáng
2h → 5h chiều
- Bên nhà máy sản xuất phải luôn luôn đảm bảo an toàn trong lao động và sản
xuất.
- Đối với các phòng ban tài chính , kế toán thì phương châm hàng đầu là phải
thanh liêm trong sạch.
- Đối với các phòng ban tổ chức thì phải làm đúng nhiệm vụ chức năng của
mình .
- Thường xuyên kiểm tra thay thế sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất và bảo hộ lao động cho công nhân.
- Luôn đảm bảo nguồn vật tư ổn định cho việc sản xuất của xí nghiệp diễn ra
liên tục.

SV: Nguyễn Thị Vân Anh


17
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI
XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ HÀNG HẢI 131
2.1 Cơ sở lý luận về công tác định mức lao động của doanh nghiệp trong nền
kinh tế hiện nay.
2.1.1 Khái niệm định mức lao động.
a. Khái niệm
Định mức lao động là lượng lao động hao phí lớn nhất không được phép vượt
qua để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay một chi tiết sản phẩm hay một bước
công việc theo tiêu chuẩn chất lượng quy định trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật,
tâm, sinh lý, kinh tế xã hội nhất định.
Lượng lao động hao phí mà chúng ta nói ở đây phải được lượng hoá bằng
những thông số nhất định và phải đảm bảo độ tin cậy tối đa, đảm bảo tính tiên tiến
và hiện thực. Phải xác định được chất lượng của sản phẩm hay công việc và phải
thể hiện bằng các tiêu chuẩn để nghiệm thu chất lượng sản phẩm đó, lượng lao
động hao phí và chất lượng sản phẩm phải gắn chặt với nhau.
b.Phân loại định mức:
- Nếu căn cứ vào tính chất đơn vị tính toán có thể chia thành 3 loại định
mức: định mức thời gian, định mức sản lượng, định mức phục vụ.
- Nếu căn cứ vào phương pháp xây dựng ta có thể chia định mức làm 2 loại:
định mức theo phương pháp thống kê kinh nghiệm và định mức có căn cứ kỹ thuật
- Căn cứ vào cấu thành của định mức, có định mức bộ phận và định mức

tổng hợp.
- Căn cứ vào cấp quản lý, có định mức do doanh nghiệp tự quy định và định
mức do cấp trên quy định.
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến định mức lao động.
a. Số lượng và chất lượng lao động.

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

18
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp yếu tố đầu tiên ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động là số lượng và chất lượng lao động. Như ta
đã biết, hiệu quả sử dụng lao động được đo lường bằng chỉ tiêu năng suất lao động.
Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao động,
hay là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, sao cho số lao động ít hơn
mà sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn. Khi đó công tác định mức lao động là rất
cần thiết. Kỹ thuật và công nghệ buộc người lao động phải bắt kịp tiến độ, không
phải lao động nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và công nghệ, cho nên việc sử dụng lao động như thế nào là hợp
lý, không gây tình trạng thừa thiếu lao động, gây đình trệ sản suất là công việc của
nhà quản lý. Từ đó họ đình ra mức lao động tối ưu trong doanh nghiệp thế nào là
đủ, sử dụng hiều quả lao động.
b. Tổ chức quản lý lao động.
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu

thích công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm
tăng năng suất lao động. Phân công, bố trí người lao động vào những công việc
phù hợp với chuyên môn của họ mới phát huy được năng lực và sở trường của
người lao động, bảo đảm hiệu suất công tác. Phân công phải gắn liền với hiệp tác
và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc đẩy nâng cao năng suất lao
động. Việc quản lý lao động thể hiện thông qua các công tác như: tuyển dụng lao
động, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động, đãi ngộ lao động, phân công và hợp
tác lao động, cơ cấu tổ chức.
c. Yếu tố kỹ thuật và công nghệ.
Yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là sức mạnh dẫn
đến sự ra đời của sản phẩm mới sẽ tác động đến công tác tiêu thụ và bán hang. Sự
phát triển về kỹ thuật và công nghệ buộc người lao động phải bắt kịp tiến độ,
không phải lao động nào trong doanh nghiệp cũng theo kịp sự phát triển sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cho nên việc sử dụng lao động như thế

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

19
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


nào là hợp lý, không gây tình trạng thừa thiếu lao động, gây đình trệ sản suất là
công việc của nhà quản lý. Từ đó họ định ra mức lao động tối ưu trong doanh
nghiệp thế nào là đủ, sử dụng hiều quả lao động.
d. Cơ cấu lao động.
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. Một
DN có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc đẩy việc điều hành đội ngũ lao

động ngày một tố lên, tạo điều kiện cho DN phát triển bền vững lâu dài.
e. Kết cấu hàng hoá kinh doanh.
Mỗi DN đều kinh doanh những mặt hàng, ngành hàng khác nhau, điều đó ảnh
hưởng không nhỏ đến việc phân bổ và sử dụng lao động thế nào là hợp lý. Có
những mặt hàng được sản xuất ra trong một thời gian ngắn, lại có mặt hàng sản
xuất cần nhiều thời gian do đó việc định mức lao động thế nào là phù hợp là điều
hết sức quan trọng.
Ngoài ra còn phụ thuộc các nhân tố sau: công cụ lao động, chất lượng vật
liệu, trình độ tay nghề.
2.1.3 Vai trò của công tác định mức lao động.
- Là cơ sở để xác định rõ trách nhiệm và đánh giá kết quả lao động của mỗi
người
- Là cơ sở để phân công, bố trí lao động và tổ chức sản xuất.
- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch.
- Là cơ sở để trả lương theo sản phẩm.
- Là cơ sở để quán triệt nguyên tắc tiết kiệm.
- Là cơ sở cho việc tính toán các chi phí và giá thành.
- Là cơ sở cho công tác hạch toán doanh nghiệp trong các doanh nghiệp và
trong nội bộ doanh nghiệp
Để phát huy các tác dụng trên, trong quá trình xây dựng và thưc hiện mức
phải đảm bảo các yêu cầu:
- Mức phải đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực.
- Mức xây dựng xong phải nhanh chóng đưa vào sản xuất.

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

20
Lớp :
QTKD AK9


Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


- Phải tổ chức theo dõi tình hình thực hiện mức và thường xuyên củng cố và
hoàn thiện.
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá định mức lao động.
* Mức thời gian
- Là lượng thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
- Thời gian hao phí: Trong ca làm việc của người lao động thời gian hao phí
được chia làm bốn loại:
+ Thời gian công tác không làm việc ( Tksx)
+ Thời gian lãng phí do tổ chức ( Tlptc)
+ Thời gian lãng phí do công nhân ( Tlpcn)
+ Thời gian lãng phí do kỹ thuật ( Tlpkt)
- Thời gian có ích : Được chia làm 4 loại:
+ Thời gian chuẩn bị và kết thúc ( Tck)
+ Thời gian gia công (Tgc) bao gồm: Thời gian gia công chính (Tc) và
thời gian gia công phụ (Tp)
+ Thời gian phục vụ (Tpv) bao gồm: Thời gian phục vụ có tính chất tổ
chức (Tpvtc) và thời gian phục vụ có tính chất kỹ thuật (Tpvkt)
Nếu gọi thời gian làm việc trong ca là T thì ta có:
T = Tck + Tc + Tpvtc + Tpvsx + Tn + Tksx + Tlptc + Tlpcn + Tlpkt
* Mức sản lượng
Mức sản lượng là số lượng sản phẩm hoàn thành trong một đơn vị thời gian.
Căn cứ vào công tác chuẩn bị nguyên vật liệu và bố trí nhân công mà ta đưa ra
được định mức, từ đó đánh giá thực tế công tác thực hiện.
2.1.5 Nội dung quản lý định mức lao động.
a. Sử dụng số lượng lao động
- Phân loại lao đông trên cơ sở đó sắp xếp lại đội hình lao động. Đưa những
người không dủ điều kiện ra ngoài dây truyền.

- Mở rộng hoạt động dịch vụ (sản xuất và đời sống) để giải quyết việc làm
cho người lao động.

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

21
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


- Giải quyết cho nghỉ hưu mất sức, cho nghỉ thôi việc được hưởng trợ cấp
theo chế độ nhà nước quy định.
- Cho đi đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ chuyên môn dối với những người có
sức khỏe còn ít tuổi và có triển vọng trong nghề nghiệp.
b. Sử dụng thời gian lao động.
Sau từng thời gian nhất định doanh nghiệp phải phân tích tình hình sử dụng
thời gian lao động theo các chỉ tiêu:
- Số ngày làm việc theo chế độ năm
- Số ngày theo lịch một năm
- Tết nguyên đán
- Số ngày nghỉ lễ một năm
- Số ngày nghỉ chủ nhật
- Số ngày nghỉ phép một năm
Trên cơ sở phân tích đó tìm ra những tồn tại chủ yếu nguyên nhân và tìm cách
khắc phục trong thời gjan tới. Tận dụng và sử dụng hợp lí thời gian là nột bộ phận
quan trọng trong quản lý thời gian lao động của doanh nghạêp và là một nhân tố
quan trọng để xây dựng công tác định mức lao động trong doanh nghiệp.
c. Sử dụng chất lượng lao động.

Sử dụng chất lượng lao động được hiểu là sử dụng nganh nghề ,bậc thợ
chuyên môn và kỹ năng kỹ sảo.Chất lượng lao động thể hiện ở bằng cấp (trung
cấp, cao đẳng, đại học, trên đại học, trình độ chuyên môn đặc biệt).
Để sử dụng tốt chất lượng lao động ta cần áp dụng đúng đắn các hình thức
phân công lao động trong doanh nghiệp.
Có 3 hình thức phân công lao động chủ yếu trong doanh nghiệp:
- Phân công lao động theo nghề.
- Phân công lao đông theo tính chất phức tạp công việc.
- Phân công lao động theo công việc chính, công việc phụ.
d. Sử dụng cường độ lao động.

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

22
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


Cường độ lao động là mức độ khẩn trương khi làm việc là sự hao phí sức óc
sức cơ bắp sức thần kinh trong một đơn vị thời gian nó có ảnh hưởng lớn đến năng
xuất lao động và hiệu quả công việc. Trong doanh nghiệp cần có các biện pháp
duy trì cường độ lao động bình thường. Doanh nghiệp nên áp dụng biện pháp chế
độ động viên bồi dưỡng thích đáng.
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng định mức lao động tại xí nghiệp cơ khí
hàng hải.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế nào thì lực lượng lao động
luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng, then chốt trong việc thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh. Nhận thức rõ điều đó ngay từ khi thành lập, xí nghiệp đã chú

trọng vấn đề tổ chức sắp xếp lao động một cách hợp lý, khoa học, không ngừng
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động
của mình.
2.2.1 Thực trạng cơ cấu lao động của xí nghiệp cơ khí hàng hải năm 2010
.Bảng kết cấu lao động của xí nghiệp năm 2010
Đơn vị Gíới tính Trình độ chuyên môn
Nam Nữ ĐH CĐ,TC Sơ cấp
Phòng KHĐT 4 2 5 1
Phòng TCKT 1 6 4 3
Phòng kỹ thuật thi công 7 5 2
Phòng hành chính tổng
hợp
2 3 3 2
Tổ sắt hàn 14 1 1 14
Tổ cơ khí 17 3 2 17 1
Tổ điện máy 9 4 2 11
Tổ đúc rèn 7 6 1
Tổ đấu đà 9 1 8 2
Tổng 70 20 22 64 4

Qua kết cấu lao động ở xí nghiệp có một số nhận xét sau :
Tính đến năm 2010 tổng số lao động của xí nghiệp là 90 người. Đội ngũ cán bộ có
trình độ đại học là 22 người (chiếm 11,6% tổng số lao động toàn xí nghiệp) và 64

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

23
Lớp :
QTKD AK9


Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


người trình độ cao đẳng và trung cấp, 4 người trình độ sơ cấp và lao động khác.
Lao động nữ chiếm 22,2% lao động toàn xí nghiệp. Do tính chất công việc nên tỷ
lệ lao động nữ chiếm ít hơn tỷ lệ lao động nam.
Bảng cơ cấu độ tuổi cán bộ công nhân viên trong công ty :
Giới tính Độ tuổi
nam nữ <=40 41-50 >50
LĐTT 56 9 29 30 6
LĐGT 14 11 5 6 5
tổng 70 20 34 36 11
tỷ trọng LĐTT 80,0% 45,0% 85,3% 83,3% 54,5%
tỷ trọng
LĐGT
20% 55,0% 14,7% 16,7% 45,5%
Qua biểu trên ta thấy với số lượng lao động quản lý là 25 người chiếm
27,7% trong tổng số lao động toàn xí nghiệp là tương đối phù hợp với hoàn cảnh
hiện nay vì một người lao động gián tiếp có thể làm công việc của 2 đến 3 người.
Điều đó chứng tỏ bộ máy quản lý trong công ty là hợp lý, gọn nhẹ.
Về độ tuổi: tuổi đời trong số lao động quản lý là khá trẻ tập trung chủ yếu ở
độ tuổi nhỏ hơn 40 tuổi điều này rất thuận lợi cho công ty tận dụng và phát huy
nguồn lao động dồi dào về sức khoẻ và trí tuệ.
Qua bảng trên ta thấy hơn 80% cán bộ quản lý và lãnh đạo có bằng đại học,
có nhiều năm kinh nghiệm công tác tại công ty và nhiều công ty khác, có trình độ
ngoại ngữ để làm tốt vai trò quản lý của mình.
Với lao động trực tiếp là 65 người, 56 lao động nam và 9 lao động nữ. Tỷ lệ
lao động trực tiếp chiếm 73% trong số lao động toàn xí nghiệp là hợp lý. Công ty
bảo đảm an toàn hàng hải và xí nghiệp 131 là công ty nhà nước hoạt động công ích
trực thuộc cục hàng hải Việt Nam, nên đòi hỏi lao động gián tiếp phải được đào tạo

qua lớp huấn luyện, có ý thức trong làm việc, tinh thần tổ chức đoàn kết cao…Tuổi
đời trong số lao động trực tiếp này chủ yếu tập trung ở độ tuổi nhỏ hơn 40, một số
ít ở độ tuổi 41-50 và còn lại là lớn hơn 40.

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

24
Lớp :
QTKD AK9

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Khoa QTKD


Có thể khẳng định đội ngũ lao động của xí nghiệp trong những năm gần đây
đã có sự trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt, năng động sáng tạo trong quá trình
hoạt động, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu sửa chữa
vận tải hàng hải trên vùng lãnh thổ.
2.2.2 Tình hình sử dụng lao động trong 2 năm 2009 và 2010.
Trong 2 năm qua tình hình sử dụng lao động khối sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp 131 được thể hiện qua bảng số liệu sau:

SV: Nguyễn Thị Vân Anh

25
Lớp :
QTKD AK9

×