Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Kế toán tiền lương và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.61 KB, 30 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
Lời nói đầu
Đối với người lao động, tiền lương có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bởi nó là
nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do
đó, tiền lương có thể là nguồn động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao
động nếu họ được trả theo đúng theo sức lao động mà họ đã bỏ ra.
Còn với doanh nghiệp, tiền lương là khoản chi phí mà họ phải trả cho công
nhân hoặc người lao động. Khi những người này tham gia đóng góp một phần sức
lực của họ vào các hoạt động sản động sản xuất, kinh doanh hoặc thương mại của
doanh nghiệp đó.
Có thể nói tiền lương là một trong những mắc xích nối doanh nghiệp và người
lao động lại với nhau. Vì nó là nhân tố chủ yếu và vô cùng quan trọng mà những
người sử dụng lao động rất quan tâm. Chính vì vậy mà anh chọn : “Kế toán tiền
lương và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp” làm
đề tài tốt nghiệp lần này. Trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong
các thầy cô thông cảm và bỏ qua cho em.
Trở lại với đề tài “Kế toán tiền lương và biện pháp nâng cao hiệu quả sử
sụng lao động trong doanh nghiệp”. Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều doanh
nghiệp lớn bé hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Nên qui mô tổng thể là quá
lớn, khó có thể bao quát toàn bọ. Do đó mà đề tài của em chỉ giới hạn ở Kế Toán
Tiền Lương tại công ty Cổ Phần Du Lịch, Dịch vụ Hội An, mà cụ thể là Khách Sạn
Hội An đóng tại khu trung tâm thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Nội dung đề tài gồm có ba chương, không kể phần mở đầu và kết luận. Các
chương sẽ có nội dung lần lượt như sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận
Chương 2 : Thực trạng kế toán tiền lương và hiệu quả sử dụng lao động tại
Khách Sạn Hội An
Chương 3 : Những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tạ khách sạn.
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1/ Khái niệm và nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1/ Khái niệm
a/ Tiền lương :
- Tiền lương và biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng
- Tiền lương cũng là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Vừa là yếu
tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phầm, lao vụ và dịch vụ của doanh
nghiệp.
b/ Các khoản trích theo lương :
Một số khoản như : Bảo hiểm xã hội (BHXH); Bảo hiểm y tế (BHYT); kinh
phí công đoàn (KPCĐ); bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được gọi là các khoản trích
theo lương vì nó được tính dựa trên phần trăm của tổng tiền lương phải trả cho
người lao động của doanh nghiệp.
BHXH : Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trường hợp : bị mất khả năng lao động, ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, mất sức lao động …v…v…
Theo chế độ hiện hành thì BHXH được tính trên cơ sở 22% lương cơ bản phải
trả cho công nhân viên hoặc người lao động.
Trong đó, người sử dụng lao động (doanh nghiệp) chịu 16% trên tổng quỹ
lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Còn lại người lao động chịu
6% trong số đó bằng cách trừ vào lương.
BHYT : Là quỹ dùng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám và chữa bệnh cho bản thân người lao động.
Theo chế độ hiện tại thì quỹ BHYT được tính trên cơ sở 4,5% trên tổng lương
phải trả cho NLĐ. Trong đó, doanh nghiệp chịu 3% trên tổng quỹ lương và được
tính vào chi phí của DN. Còn lại, 1,5% sẽ khấu trừ vào lương CNV. Toàn bộ 4,5 %
trích ra sẽ được dùng để mua bảo hiểm y tế cho CNV bằng cách nộp vào cho công
ty BHYT của tỉnh hoặc của Thành phố.

SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
KPCĐ : Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo quy định,
KPCĐ được tính trên cơ sở 2% tổng lương thực tế phải trả. Toàn bộ 2% này doanh
nghiệp chịu hoàn toàn và tính vào chi phí SXKD.
Trong đó, 1% sẽ được nộp lên cho công đoàn cấp trên và 1% còn lại được giữ
lại để dùng cho các hoạt động công đoàn tại cơ sở .
BHTN : Là quỹ dùng để hỗ trợ cho người lao động trong trường hợp DN bị
đình trệ sản xuất hoặc là tạm ngưng hoạt động kinh doanh khiên người lao động
không có việc làm.
BHTN được tính dựa trên cơ sở 2% tổng quỹ lương cơ bản phải trả cho người
lao động. Trong số đó, doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí và CNV chịu 1%
bằng cách khấu trừ lương.
Tóm lại, các khoản trích theo lương chiếm 30,5 % tổng lương phải trả. Và
trong đó 22% là DN chịu tính vào chi phí và 8,5% được khấu trừ vào lương của
NLĐ.
1.1.2/ Nhiệm vụ của kế toán :
Người kế toán đảm nhậnvị trí kế toán tiền lương của một doanh nghiệp phải
đảm nhận các công việc sau :
- Một là, tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời và đầy đủ tình hình hiện có cùng
sự biến động về số lượng cũng như chất lượng lao động, tình hình sử dụng lao
động và kết quả lao động.
- Hai là tính toán chính xác, kịp thời và đúng với các chính sách, chế độ về
các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động
- Ba là kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, các chế độ tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và kiểm tra tình hình sử dụng các quỹ trên.
- Cuối cùng là tính toán, phân bổ một cách chính xác, đúng đối tượng các
khoản tiền lương và các khoản trích như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi
phí sản xuất kinh doanh
1.2/ Các hình thức tiền lương và quỹ tiền lương

1.2.1/ Các hình thức tiền lương :
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình
thức chủ yếu : trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
1.2.1.1/ Hình thức trả lương theo thời gian :
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương
theo thời gian có thể tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của NLĐ. Tùy theo
yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của DN. Trong mỗi thang lương, tùy
theo trình độ thành thạo nhiệm vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia làm nhiều bậc
lương. Mỗi bậc lương đều có mức lương nhất định.
Trả lương theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hoặc
thời gian có thưởng
a/ Trả lương giản đơn :
Là cách trả lương theo một khoản thời gian nhất định được quy đinh sẵn đối
với từng bậc lương trong các thang lương. Khoản thời gian thường được áp dụng là
tháng
Cách tính
* Đối với các doanh nghiệp nhà nước :
LƯƠNG = MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU * (HỆ SỐ LƯƠNG + HỆ SỐ PHỤ CÂP )
* Đối với các DN khác :
LƯƠNG = [ (MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU * (HỆ SỐ LƯƠNG + PHỤ CẤP)
SỐ NGÀY LÀM VIỆC QUY ĐỊNH ] * SỐ NGÀY LÀM VIỆC THỰC TẾ
b/ Trả lương có thưởng :
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng
trong sản xuất kinh doanh như là : thưởng cho nâng cao chất lượng sản phầm, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu v…v… nhằm khuyến khích NLĐ
hoàn thành tốt công việc được giao
LƯƠNG CÓ THƯỞNG = LƯƠNG GIẢN ĐƠN + TIỀN THƯỞNG

1.2.1.2/ Trả lương theo sản phầm :
Là hình thức trả lương theo kết quả lao động, khối lượng sản phầm và lao vụ
đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng, đã quy định và đơn
giá tiền lương tính cho một sản phẩm, lao vụ đó.
Có một số cách tính tiền lương theo sản phẩm như sau :
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
a/ Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp :
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người hay cho
một tập thể người lao động của bộ phận tham gia sản xuất trực tiếp. Theo cách tính
này thì tiền lương được lĩnh văn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công
việc hoàn thành và đơn giá tiền lương. Không hạn chế khối lượng sản phẩm, công
việc là không vượt hoặc vượt mức quy định
LƯƠNG = SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM * ĐƠN GIÁ SẢN PHẨM
b/ Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :
HÌnh thức này thường được áp dụng đẻ trả lương cho công nhân phụ làm
những việc phụ cho công nhân chính như là sửa chữa máy móc, thiết bị trong các
phân xưởng, nhà máy; bảo dưỡng máy móc thiết bị. Nó cũng được tính cho từng
người hoặc một tập thể người lao động. Tiền lương được nhận căn cứ vào tiền
lương theo sản phẩm trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp
sản xuất do doanh nghiệp xác định
LƯƠNG gián tiếp = LƯƠNG SX TRỰC TIẾP * TỶ LỆ TIỀN LƯƠNG của bộ
phận gián tiếp
c/ Tiền lương theo sản sẩm có thưởng :
Là lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen
thưởng do doanh nghiệp quy định như : Tăng năng suất lao động, tăng chất lượng
sản phầm….
d/ Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến :
Sản phẩm lũy tiến là số lượng sản phẩm vượt mức quy định, sản phẩm sản
xuất thực tế nhiều hơn dự tính

Vậy lương tính theo sản phẩm lũy tiến được tính khi số lượng sản phẩm hoàn
thành vượt mức quy định so với dự kiến ban đầu. Số lượng sản phẩm hoàn thành
vượt mức quy định càng cao thì số lương tính thêm càng nhiều .
e/ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc :
Cách này được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công
việc cần phải hoàn thành trong một thời gian nhất định.
1.2.2/ Quỹ tiền lương :
Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương mà DN dùng để chi trả cho tất cả
các loại lao động do DN trực tiếp quản lý và sử dụng
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
Đứng trên giác độ hoạch toán, quỹ tiền lương được chia làm hai loại : Tiền
lương chính và tiền lương phụ .
1.2.3/ Tiền lương chính và tiền lương phụ.
1.2.3.1/ Tiền lương chính :
Tiền lương chính là tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo
khối lượng công việc hoàn thành hoặc theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại doanh
nghiệp, gồm : tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản
phụ cấp kèm theo.
1.2.3.2/ Tiền lương phụ :
Tiền lương phụ là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
không làm việc tại DN nhưng vẫn được hưởng lương theo chế đô quy định như :
lương nghỉ lễ, lương nghỉ do đau ốm, lương thai sản v…v…
1.3/ Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trính theo lương
1.3.1/ Chứng từ kế toán :
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành
- Phiếu nghỉ thưởng, bảo hiểm xã hội
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng

- Bảng phân bổ lương
- Bảng thanh toán Bảo Hiểm Xã Hội
1.3.2/ Tài khoản kế toán sử dụng
a/ Tài khoản 334 : TK 334 : phải trả cho người lao động
Tài khoản phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên (người lao động)
về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác thuộc về
thu nhập của doanh nghiệp
TK 334 : khoản phải trả cho người lao động
Số dư đầu kỳ bên Nợ : Phản ánh số tiền đã lớn hơn số phải trả về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động đầu kỳ
Số dư đầu kỳ bên Có : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính
chất lương và các khoản khác phải trả cho người lao động tồn đầu kỳ .
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
Phát sinh giảm bên Nợ :
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và
các khoản khác đã trả đã chi, đã ứng trước cho người lao động
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động
Phát sinh tăng bên Có :
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương ,BHXH và
các khoản phải trả, phải chi cho người lao động
Số dư cuối kỳ bên Nợ : Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền
lương, tiền công , tiền thưởng và các khoản khác .
Số dư cuối kỳ bên Có : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính
chất lương và các khoản trả phải cho người lao động
Tài khoản 334 , có hai tài khoản cấp hai :
TK 3341 : Phải trả cho người công nhân viên
TK 3342 : Phải trả cho người lao động
b/ Tài khoản 338 : Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 338 : Phải trả phải nộp khác

Số dư đầu kỳ bên Có : các khoản sử dụng hết nhưng chưa sử dụng hết đầu kỳ
Phát sinh giảm bên Nợ :
- BHXH phải trả cho CNV
- Chi KPCĐ tại DN
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ quan quản lý cấp trên
- Chi mua BHYT cho người lao động
Phát sinh tăng bến Có :
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Số dư cuối kỳ bên Có : khoản đã trích chưa sử dụng hết
Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2 sau :
TK 3382 : Kinh phí công đoàn
TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
TK 3384 : Bảo hiểm y tế
TK 3388 : Các khoản phải trả phải nộp khác
TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp
1.3.3/ Phương pháp định khoản các nghiệp vụ nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1/ Khi tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ số tiền thực chi phản ánh số
tiền chi tạm ứng .
Nợ TK 334 : số tiền tạm ứng lương
Có TK 111 : chi bằng tiền mặt
Có TK 112 : chuyển bằng tiền ngân hàng
2/ Hàng tháng, kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương hoặc bảng phân bổ
lương để xác định lương phải trả
Nợ TK 241 : lương phải trả cho bộ phận XDCB
Nợ TK 622 : lương trả cho CN TTSX
Nợ TK 623 : lương CN điều khiển máy thi công
Nợ TK 627 : lương CN phân xưởng SX

Nợ TK 641 : lương NV bán hàng
Nợ TK 642 : lương QLDN
Có TK 334 : Tổng số lương phải trả
3/ Hàng tháng, căn cứ tổng tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN. Kế toán tiến hành trích theo quy định.
Nợ TK 622 : 22% lương CNSXTT
Nợ TK 627 : 22% lương CNPX
Nợ TK 641 : 22% lương BH
Nợ TK642 : 22% Lương QLDN
Nợ TK334 : 8,5% lương phải trả
Có TK 338 : tổng các khoản trích BH
*Chi tiết hoạch toán :
Có TK 3383 : 22% tổng tiền lương
Có TK 3384 : 4,5% tổng tiền lương
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
Có TK 3389 : 2% tổng tiền lương
Có TK 3382 : 2% tổng lương thực tế
4/ Xác định tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 431 : số tiền thưởng
Có TK 334 : số tiền thưởng
- Khi xuất quỹ chi trả tiền lương .
Nợ TK 334 : số tiền thưởng
Có TK111, 112 : số tiền thưởng
5/ Khi tính BHXH phải trả cho CNV (trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn giao
thông)
Nợ TK 3383 : chi phí BHXH
Có TK 334 : phải trả cho CNV
- Khi thanh toán BHXH cho NLĐ
Nợ TK 334 :

Có TK 111, 112 :
6/ Các khoản khấu trừ lương của người lao động như : tạm ứng còn thừa, tiền
bồi thường v…v…
Nợ TK 334 :
Có TK 141 : tạm ứng
Có TK 1388 : Tiền bồi thường và các khoản thu khác
7/ Thuế thu nhập cá nhân của CNV nộp cho nhà nước
Nợ TK 334
Có TK 3388 : các khoản phải nộp khác
8/ Khi thanh toán lương bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
Nợ TK 334 : số lương phải trả
Có TK 111, 112 : số lương phải trả
9/ Trường hợp sau khi phát lương mà NLĐ chưa lãnh thì doanh nghiệp dữ hộ,
kế toán hoach toán :
Nợ TK 334 : khoản lương giữ hộ
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
Có TK 338 : khoản lương giữ hộ
10/ Trả lương hoặc thưởng cho CNV bằng hàng hóa
-Nếu DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 334 : tổng giá trị thanh toán
Có TK 512 : doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 : thuế giá trị gia tăng phải nộp ( có thuế )
-Nếu DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp
11/ Căn cứ chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý về BHXH , BHYT, KPCĐ,
BHTN
Nợ TK 3383 : bảo hiểm xã hội
Nợ TK 3384 : bảo hiểm y tế
Nợ TK 3382 : kinh phí công đoàn
Nợ TK 3389 : bảo hiểm thất nghiệp

Có TK 111 , 112 : tổng các khoản nộp
12/ Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại Doanh Nghiệp
Nợ TK 3382 :
Có TK 111, 112 :
13/ Khoản trợ cấp BHXH, DN đã chi theo chế độ được cơ quan BHXH hoàn
trả . Khi nhận được khoản hoàn trả :
Nợ TK 111 : nhận hoàn trả bằng tiền mặt
Nợ TK 112 : nhận hoàn trả bằng chuyển khoản
Có TK 3383 : khoản BH được hoàn trả
14/ BHXH, BHYT, vượt chi và được cấp bù
Nợ TK 111, 112 : khoản được bù
Có TK 3384 : khoản được bù
Có TK 3383 : khoản được bù
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI KHÁCH SẠN
2.1/ Đặc điểm hình thành đơn vị thực tập
2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển công ty
2.1.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển khách sạn Hội An
Khách sạn Hội An là đứa con đầu lòng, gắn liền với quá trình lịch sử hình
thành và phát triển của Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An.
Nhưng nếu xét về góc độ nền móng, Công ty Du Lịch Dịch vụ Hội An (Nay là
Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An) ra đời đầu tiên trong hoạt động du lịch
dịch vụ ở Hội An. Công ty được thành lập từ tháng 4/1990, chính thức hoạt động
từ ngày 15/08/1991, trên cơ sở bổ sung chức năng kinh doanh từ Công ty ăn uống
Dịch Vụ Hội An, trong khi vào thời điểm ấy ở Hội An chưa có cơ sở hoạt động du
lịch nào khác. Trong những ngày đầu thành lập (15/08/1991) Công ty đứng trước
nhiều khó khăn thử thách, cơ sở vật chất ban đầu hầu như không có gì đáng kể

nhưng nhờ sự trợ giúp từ nguồn vốn vay, Công ty đã đầu tư, cải tạo một số phòng
làm việc công sở của Tòa Hành chính Tỉnh Quảng Nam cũ (được Trường Đảng
Tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng sử dụng một thời gian) sau giải phóng thành Khách
sạn Mini 8 buồng phòng. Đây là khách sạn đầu tiên trên địa bàn Hội An có ý nghĩa
như là cánh chim đầu đàn mở ra hướng triển vọng cho hoạt động lưu trú khổng lồ
trên đất Hội An sau này.
Vì thế, khách sạn Hội An được coi là cơ sở lưu trú đầu tiên trên đất Hội An.
Khi nói đến du lịch Hội An thì mọi người nghĩ ngay đến Khách sạn Hội An, và
ngược lại khi nhắc tới Khách sạn Hội An, thì cũng đồng thời nghĩ đến Công ty Cổ
phần Du lịch Dịch vụ Hội An.
Trải qua nhiều thời kì phấn đấu phát triển trong cơ chế chung của đất nước,
hiện nay, Công ty là một doanh nghiệp cổ phần thực hiện chức năng kinh doanh
bao gồm các loại hình dịch vụ lưu trú, ăn uống, tổ chức các tour lữ hành trong
nước, quốc tế, và nhiều dịch vụ hỗ trợ khác.
Từ những kết quả ban đầu đạt được, không những trả được vốn vay mà còn
dành dụm được một phần kinh phí, nhưng điều quý giá đặc biệt hơn hết vẫn là vốn
kinh nghiệm kinh doanh nhiều mặt được tích lũy, quan hệ trong ngoài địa bàn
được mở mang tăng cường uy tín. Nhờ thế, Công ty không ngừng đầu tư, mở rộng
và từng bước nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất về toàn diện để Khách sạn Hội An
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
trở thành một cơ sở Dịch vụ - Du lịch cao cấp. Đến 15/08/2000, khách sạn đã có
120 phòng, năm 2003 phát triển lên 160 phòng. Bên cạnh việc nâng cấp Khách sạn
Hội An, Công ty đã Xây dựng và khai trương khu Du lịch Biển với 120 buồng
phòng và một hội trường đạt tiêu chuẩn Quốc tế, đầy đủ tiện nghi và sang trọng.
Đến nay, đồng thời với việc ầu tư xây mới và nâng cấp cơ sở vật chất, Công
ty luôn chú trọng đầu tư, phát triển và hoàn thiện hệ thống các dịch vụ bổ sung,
trong đó đặc biệt là sự ra đời của Trung tâm Dịch vụ Lữ hành Quốc tế và các dịch
vụ thể thao, vui chơi, giải trí trên biển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
Du khách. Đặc biệt trong thời kì hội nhập quốc tế, để vận hành trong nền kinh tế

thị trường khi tham gia vào thị trường Du lịch thương mại Quốc tế, tháng 10/2006,
công ty Du lichj Dịch vụ Hội An đã chuyển thành Công ty Cổ phần Du lịch Dịch
vụ Hội An.
Bề dày thành tích của Công ty không ngừng được tô bồi vun đắp. Chỉ tính
riêng những phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước trao tặng đã nói lên phần
nào những thành quả phấn đấu gian nan được ghi nhận, trong đó nổi bất là:
- Được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng III (1999), Huân
chương lao động hạng II (2004), Anh hùng Lao động thời kì đổi mới (2005)
- Được Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ Luân Lưu xuất sắc nhiều năm liền.
Bằng khen về hoàn thành nghĩa vụ đối với Ngân Sách Nhà nước.
- Được tổng Cục Du lịch Việt Nam tặng cờ Luan Lưu xuất sắc trong phong
trào Quần chúng bảo vệ An ninh Tổ quốc. 5 năm liền (2000- 2004) Khách sạn Hội
An được Tổng cục Du lịch bình chọn là 1 trong 10 khách sạn hàng đầu Vịêt Nam.
- Tháng 4/2006, Công ty đã được Tổ chức Quốc tế DNV cấp giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn Hệ thống Quản lí Chất lượng ISO 9001- 2000
2.1.1.2/ Sản phẩm
Dịch vụ lưu trú
Dịch vụ Ẩm thực
Dịch vụ lữ hành
Dịch vụ giải trí và hỗ trợ
2.1.13/ Khách hàng
Khách hàng của Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An bao gồm khách
trong và ngoài nước, Họ đến với những mục đích khác nhau : du lịch, nghỉ dưỡng,
trao đổi văn hóa, nghiên cứu, ngoại giao, buôn bán Khách sạn Hội An cùng khu
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
du lịch Biển (Hoian Beach Resort) thu hút 1 lượng lớn khách đến và hầu như đã
làm thỏa mãn mọi người kể cả những vị khách khó tính nhất.
2.1.2/ Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
2.1.2.1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại khách sạn

Khách sạn Hội An được xem là một trong những khách sạn hàng đầu trong
ngành. Để có được vị thế như hôm nay một phần lớn là do bộ máy quản lý tốt cùng
tinh thần làm việc cao của tất cả các nhân viên. Nhờ vào sự gắn kết này mà khách
sạn Hội An ngày càng thành công và phát triển hơn
Sơ đồ bộ máy quản lý tại Khách Sạn
Chú Giải :
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
Chức năng từ thành phần
- Hội Đồng quản trị : Là những người nắm cổ phần trong công ty, doanh thu
và lợi nhuận của công ty ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế của cá nhân họ. Nên họ
luôn có phần trách nhiệm cao trong từng quyết định hoạt động của công ty. Người
có phần nhiều nhất và cũng có phần ảnh hưởng lớn nhất cũng chính là chủ tịch Hội
Đồng Quản Trị.
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 13
Hội Đồng Quản Trị
Ban Giám Đốc
Phòng Nhân Sự
Phòng kế toán
Phòng kĩ thuật Các bộ phận
khác
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
- Ban giám đốc : Được bầu ra bởi các thành viên trong hội đồng quản trị,
nhằm quản lý toàn bộ nhưng vẫn phải chịu sự chi phối của chủ tịch HĐQT và
HĐQT
* Giám đốc : Là người có chức vụ cao nhất nhưng dưới chủ tịch hội đồng
quản trị , có quyền quyết định mọi hoạt động khi chủ tịch đi vắng
* Phó tổng giám đốc : Hỗ trợ công việc cho tổng giám đốc và được ủy quyền
khi tổng giám đốc đi vắng
- Phòng nhân sự : Là nơi chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ nguồn nhân lực của

DN; tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực; quản lý những công tác trong văn
phòng , lưu trữ các công văn quan trọng
- Phòng kỹ thuật : Chuyên lo giải quyết các vấn đề trong hoạt động của doanh
nghiệp, xử lý các sự cố của khách hàng, bảo dưỡng tài sản của DN, lập kế hoạch
hoạt động trong kỳ cho DN. Đối với khách sạn thì phòng kỹ thuật còn có thêm
nhiệm vụ tổ chức các sự kiện trong DN để thu hút khách.
- Phòng kế toán : Thực hiện việc quản lý tài chính một cách toàn bộ, tổ chức
công tác hoạch toán kế toán, lập các báo cáo tài chính về doanh thu, lợi nhuận cho
DN, quản lý và xử lý các số liệu kế toán của công ty
- Các bộ phận khác : Là các bộ phận thuộc khách sạn, đảm nhiệm những công
những công việc khác nhau trong khách sạn
* Bộ phận nhà hàng : Chuyên lo ăn uống, tiệc tùng phục vụ khách du lịch và
những người có nhu cầu.
* Bộ phận phòng : Lo các dịch vụ của từng phòng ngủ tại khách sạn : quét
dọn, alu chùi, giặt ủi v v
* Bộ phận bảo vệ : Giữ an ninh, trật tự cho KS. Trông coi tài sản thuộc đơn
vị; theo dõi lượng người ra vào khách sạn khi có du khách đến ở hoặc là khách đặc
biệt đến thăm
* Bộ phận lễ tân : Nhận đặt phòng và trả phòng, nhận doanh thu trực tiếp khi
khách hàng thanh toán toàn bộ dịch vụ đã sử dụng.
2.1.2.2/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại khách sạn
Bộ máy kế toán tại khách sạn là nơi thực hiện đầy đủ các chức năng kiểm tra,
kiểm soát tình hình hoạt động của đơn vị. Bộ máy được tổ chức theo mô hình tập
trung. Gồm : kế toán trưởng, các kế toán viên đảm nhiệm một phần chuyên biệt
trong công tác kế toán tại KS
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
Sơ đồ bộ máy kế toán

Chú giải :

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
- Kế toán trưởng : Tổ chức, điều hành hệ thống kế toán tại đơn vị, tham mưu
cho tổng giám đốc trong các hoạt động tài chính, kinh doanh, ở khách sạn. Thực
hiện việc theo dõi và kiểm tra quá trình thực hiện công việc của kế toán viên
- KT tài sản cố định, hàng hóa, công cụ dụng cụ : Làm công tác theo dõi ,
giám sát, phản ảnh các số liệu liên quan đến tài sản, hàng hóa, CCDC một cách kịp
thời và hợp lý. Theo dõi quá trình mua sắm và sử dụng TS và CCDC tại khách sạn
- Kế toán tiền lương : dựa vào các chứng từ sổ sách có liên quan : bảng chấm công,
giấy nghỉ phép, nghĩ dưỡng để tính lương phải trả cho nhân viên đồng thời trích
các khoản trích theo lương : BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho người lao động
- Kế toán chi phí : Dựa vào các chứng từ có liên quan để tính toán đồng thời
hoạch toán vào sổ chi tiết các khoản chi phí trong hoạt động tại DN
- Kế toán thanh toán và công nợ : Phụ trách việc hối thúc các khách hàng
thanh toán các khoản nợ đồng thời chịu trách nhiệm chi trả cho các DN cung cấp.
Kiểm soát việc thu chi hằng ngày tại KS
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 15
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN THANH
TOÁN VÀ CÔNG
NỢ
KẾ TOÁN
LƯƠNG
KTTSCĐ&
HH, CCDC
KT NGÂN HÀNG
VÀ QUẢN LÝ
THUẾ
KẾ TOÁN

TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
CHI PHÍ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
- Thủ quỹ : Nắm giữ khoản tiền mặt của đơn vị, chi và thu tiền khi có đầy đủ
chứng từ liên quan; ghi chép vào sổ cái tiền mặt và báo cáo thường xuyên cho lãnh
đạo về số dư tài khoản tiền mặt hiện có tại đơn vị.
- Kế toán ngân hàng và quản lý thuế : Theo dõi các khoản vay, khoản tiền gởi
tạ ngân hàng; là người trực tiếp làm việc với nhân viên kế toán tại ngân hàng.
Ngoài ra còn lập bảng kê khai về các khoản thuế phải nộp của cho ngân sách nàh
nước và khoản thuế còn được khấu trừ từ kỳ trước.
- Kế toán tổng hợp : Từ các chứng từ, sổ sách có liên quan để xác định doanht
hu và lợi nhuận đạt được trong kỳ; làm các báo cáo về tài chính đưa lên cấp trên và
lãnh đạo.
HÌNH THỨC KẾ TOÁN :
Khách sạn sử dụng hình thức kế toán là nhật kí chung
Trình trự luân chuyển chứng từ như sau :
Chú Giải :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ ( tháng ,quý , năm )
: Quan hệ đối chiếu
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 16
Chứng từ kế toán
Nhật Ký Chung
Sổ Cái
Bảng Cân Đối Tài Khoản
Các Báo Cáo Tài Chính Kế Toán
Sổ chi tiết
Bảng Tổng
Hợp Chi tiết

Sổ Nhật Ký
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
2.1.3/ Một số chỉ tiêu khác
2.1.3.1/Hệ thống tài khoản kế toán DN áp dụng:
DN sử dụng hệ thống kế toán hiện hành do nhà nước quy định
2.1.3.2/ Phương pháp tính thuế :
Khách sạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ.
2.1.3.3/ Phương pháp trả lương :
Khách sạn tiến hành trả lương cho nhân viên theo cách tính lương thời gian.
Lương và các khoản thưởng được trả định kỳ vào cuối tháng, chuyển vào tài khoản
của nhân viên đã mở tại một ngân hàng nhất định.
2.2/ Thực trạng kế toán lao động tiền và hiệu quả sử dụng lao động tại đơn vị :
2.2.1/ Kế toán lao động tại đơn vị :
2.2.1.1/ Các loại lao động tại công ty
Nhân lực lao động tại khách sạn chủ yếu là lượng lao động trực tiếp
Các nhân viên thuộc bộ phận nhân sự, kế toán hay lễ tân đều được quản lý
một cách trực tiếp bởi phòng nhân sự.
Mỗi ngày đi làm được chấm công trực tiếp, nghỉ phép hay nghỉ dưỡng đều
phải báo với người quản lý bộ phận.
Một vài trường hợp là lao động gián tiếp tại khách sạn là những thợ xây dựng,
thợ điện hoặc thợ lắp đặt ống nước v.v
2.2.1.2/ Phương pháp trả công :
Khách sạn trả lương cho nhân viên theo ngày công. Mỗi nhân viên khi vào
làm tại đây sẽ được phát một thẻ nhân viên, lúc vào cổng sẽ xuất trình thẻ để được
vào làm việc và đồng thời cũng được chấm công cho ngày làm việc đó.
2.2.2/ Kế toán lao động tiền lương, các khoản trích tại khách sạn :
2.2.2.1/ Chứng từ và sổ kế toán sử dụng :
a. Chứng từ :
- Bảng chấm công
- Phiếu nghỉ thưởng BHXH

- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
b. Sổ kế toán :
- Sổ theo dõi lương nhân viên : TK 334
- Sổ tổng quỹ lương
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Minh Trang
- Sổ theo dõi các khoản trích theo lương : TK 338
2.2.2.1/ Cách tính lương
Khách sạn tính lương theo ngày công nên phương pháp tính sẽ được thực hiện
như sau :
Lương =
Lương tối thiểu x (hệ số lương + phụ cấp)
x
Số ngày làm
thực tế
Số ngày làm việc quy định
Một số trường hợp nhân viên được thưởng do làm tốt công việc được giao
hoặc có sáng kiến giúp có lợi cho đơn vị thì : Ngoài lương chính thức, nhân viên
đó sẽ được nhận thêm một khoản thưởng. Khoản thưởng đã được sự đồng ý và xác
nhận của giám đốc hoặc phó giám đốc khách sạn.
Lương được nhận = lương chính thức
2.2.2.3/ Phương pháp kế toán tiền lương :
- Tài khoản sử dụng : TK 334 phải trả cho NLĐ
- Chứng từ sử dụng :
+ Bảng chấm công; phiếu làm thêm giờ (nếu có)
+ Bảng thanh toán lương
+ Bảng phân bổ lương
+ Phiếu xác nhận khen thưởng (nếu có)

+ Giấy tạm ứng lương nếu có
- Trình tự luân chuyển các chứng từ

- Trình tự hạch toán :
SVTH : Nguyễn Kim Phương Thảo - Lớp : 08CDKT3A Trang 18
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Sổ chi tiết tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương
BHXH
Nhật ký chung
Sổ cái
Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Hội An
Khách sạn Hội An
Bộ phận lễ tân
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 01 năm 2011
STT Họ và tên Chức vụ
Ngày trong tháng Số công
hưởng lương
Số công
nghỉ
XL
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 30 31
1 Dương Thị Tuyết TB phận NL + + + + + + + + + + 25 0 A
2 Nguyễn Sanh PB phận + + + + + + + + + + + 25 0 A
3 Lưu Thị Xuân An NV + + + + + + + + + 21 0 A
4 Phan Thị Tuyết Mai NV + + + + + + + + + 21 0 A
5 Nguyễn Thị Chi NV + + + + + + + + + 21 1 A
6 Trương Thị Ngọc Huệ NV + + + + + + + + + 21 0 A

17 Lê Thị Uyển Chi NV + + + + + + + + + 21 0 A
Cộng 365 1
Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Hội An
Khách sạn Hội An
Bộ phận lễ tân
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN LỄ TÂN
Tháng 01 năm 2011
STT Họ và tên Chức vụ
Phần thanh toán Các khoản khấu trừ
Còn nhận
được (đ)
HS lương Phụ cấp Công TG Tiền (đồng) BH
Nợ tạm
ứng
Thuế
TNDN
1 Dương Thị Tuyết TB phận 5,5 0,5 25 4.380.000,00 372.300 4.007.700
2 Nguyễn Sanh PB phận 5,2 0,3 25 4.015.000,00 341.275 3.673.725
3 Lưu Thị Xuân An NV 3,1 0,1 21 2.336.000,00 198.560 2.137.440
4 Phan Thị Tuyết Mai NV 3,1 0,1 21 2.336.000,00 195.560 2.137.440
5 Nguyễn Thị Chi NV 3,1 21 2.263.000,00 192.355 300.000 1.770.645
6 Trương Thị Ngọc
Huệ
NV 21 2.263.000,00 192.355 2.070.645
17 Lê Thị Uyển Chi NV 3,1 21 2.263.000,00 192.355 2.070.645
Tổng 42.486.000,0
0
3.611.310 300.000 38.574.690
Hội An, ngày 31 tháng 01 tháng 2011
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký) (Ký) (Ký)
* Chú thích :
Các khoản bảo hiểm được khấu trừ vào lương được tính như sau :
KT
BH
= (Hệ số lương + phụ cấp) x 730.000 x 8,5%
Công ty cổ phần du lịch&DVHA Mẫu số : 02-TT
Khách sạn Hội An
Đc : 10 Trần Hưng Đạo, Hội An, Quảng Nam
PHIẾU CHI
Ngày 06 tháng 01 năm 2011
Họ & tên người nhận : Võ Văn Bình
Đại chỉ : Bộ phận bảo vệ
Lý do chi : Chi lương tháng 12/2010
Số tiền : 13.500.000
Viết bằng chữ : Mười ba triệu, năm trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo : 01 chứng từ gốc
Ngày 06 tháng 01 năm 2011
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Nhập phiếu Người nhận
(Ký) (Ký) (Ký) (Ký)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Mười ba triệu, năm trăm ngàn đồng chẵn
Quyển số : 01
Số : 12
Nợ TK : 334
Có TK : 111
Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Hội An
Khách sạn Hội An
Bộ phận lễ tân
BẢNG TRÍCH CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
STT Tên phòng ban

Lương cơ
bản
Lương
khác
Lương tinh
tế
Phần trích các khoản trích theo lương
BHXH
(16%)
BHYT
(3%)
BHTN
(1%)
KPCĐ
(2%)
Tổng cộng
1 Ban giám đốc 50.000.000 17.250.000 67.250.000 3.000.000 1.500.000 500.000 1.345.000 10.845.000
2 Phòng nhân sự 19.500.000 4.450.000 23.950.000 3.120.000 585.000 195.000 479.000 4.379.000
3 Phòng kế toán 30.700.000 9.800.000 40.500.000 4.912.000 921.000 307.000 810.000 6.950.000
4 Phòng kỹ thuật 16.400.000 6.720.000 23.120.000 2.624.000 492.000 164.000 462.400 3.742.400
5 Bộ phận lễ tân 42.486.000 10.570.000 53.056.000 6.797.760 1.274.580 424.860 1.061.120 9.558.320
9 Bộ phận lễ tân 12.000.000 1.500.000 13.500.000 1.920.000 360.000 120.000 270.000 2.670.000
Tổng 246.300.000 61.750.000 308.050.000 39.408.000 7.389.000 2.463.000 6.161.000 55.421.000
Hội An, ngày 31 tháng 01 tháng 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký) (Ký)
2.2.2.4/ Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương :
- Tài khoản sử dụng :
TK 338 :
Các tài khoản cấp 2 :

TK 3382 : Kinh phí công đoàn
TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
TK 3384 : Bảo hiểm y tế
TK 3388 : Các khoản phải trả, phải nộp khác
TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp
- Chứng từ sử dụng :
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH
+ Bảng thanh toán BHXH
+ Sổ chi tiết BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
- Trình tự luân chuyển chứng từ
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán lương và BHXH
Sổ chi tiết BHXH, BHYT
Bảng phân bổ lương và BHXH
Nhật ký chung
Sổ cái
Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Hội An
Khách sạn Hội An
10 Trần Hưng Đạo - Hội An
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản : 3383
Tên TK : Bảo hiểm XH
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ
Số phát sinh Số dư
Số Ngày N C N C
Số dư đầu năm
31/01 BTTL 31/01 BHXH trừ vào lương T1 BGĐ 334 4.035.000

31/01 BTTL 31/01 BHXH trừ vào lương T1 PNS 334 1.170.000
31/01 BTBH 31/01 BHXH tính vào chi phí T1 641 39.408.000
642
31/01 31/01 Nộp BHXH T1 112 53.186.000
Cộng phát sinh tháng 1 53.186.000 54.186.000
Số dư cuối tháng 1 2.854.000
CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG, BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
3.1/ Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương tại khách sạn :
3.1.1/ Nhận xét cơ bản về kế toán lao động tiền lương :
- Trong quá trình tìm hiểu thực trạng kế toán lương tại đơn vị thực tập, em
nhận thấy cách hạch toán của khách sạn khá hoàn thiện và hiệu quả, đúng chế độ
ban hành, cơ chế quản lý tiền lương khá chặt chẽ, đáp ứng các khoản lương đến tay
người lao động vào cuối kỳ kịp thời.
- Công tác bố trí lao động hợp lý và rõ ràng. Quản lý nguồn nhân lực có hệ
thống và được tiến hành bởi phòng nhân sự. Các bộ phận trong khách sạn đều có
từng khâu công việc, nhiệm vụ riêng và độc lập với nhau. Nhưng giữa các bộ phận
cũng luôn được giám sát và quản lý bởi cùng một bộ máy. Từ sự thống nhất đó, kế
toán có thể thống kê và tổng hợp chính xác và đầy đủ về khoản mục kế toán lao
động tiền lương.
- Lực lượng lao động tại khách sạn bao gồm nhiều độ tuổi khác nhau. Bộ máy
quản lý lao động phân bố nguồn nhân lực hợp lý công việc.
Ví dụ ở bộ phận lễ tân cần những nhân viên trẻ, năng động, ngoại hình tốt,
giỏi giao tiếp và ngoại ngữ. Ở bộ phận phòng thì yêu cầu sự thành thạo công việc
cùng tính gọn gàng, sạch sẽ của người lao động. Nhưng lại không giới hạn độ tuổi.
- Bộ máy kế toán tập trung một nơi tạo sự thuận tiện trong việc tổng hợp và
quản lý số liệu tại doanh nghiệp. Từ đó lãnh đạo đơn vị sẽ dễ dàng thực hiện việc
kiểm tra và chỉ đạo trên cơ sở những thông tin kinh tế mà phòng kế toán cung cấp.
- Hình thức kế toán nhật ký chung đơn giản, dễ thực hiện và dễ kiểm tra đối

chiếu giữa chứng từ và sổ sách.
- Hạch toán tiền lương đầy đủ và chính xác sẽ đảm bảo công việc quản lý quỹ
lương tốt hơn. Tránh những trường hợp bội chi xảy ra đối với quỹ lương. Đồng
thời cũng sẽ duy trì tốt lượng lao động cố định tại đơn vị.

×