Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại cn công ty tnhh thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.52 KB, 35 trang )

CHUYấN THC TP TễT NGHIP
LI NểI U
Trong nhng nm gn õy nn kinh t t nc ó cú nhng bin i to ln do
ú h thng k toỏn phi thng xuyờn thay i phự hp vi nn kinh t th trng.
Nn kinh t th trng vi quy lut cnh tranh gay gt ũi hi cỏc Doanh nghip phi t
vn lờn tỡm ch ng cho mỡnh.
Trc õy, trong c ch tp trung, quan liờu, bao cp, hot ng ca cỏc
doanh nghip ph thuc rt ln vo s ch o ca Nh nc, Nh nc quyt nh
tt c cỏc vn ca doanh nghip t vic sn xut mt hng gỡ, phõn phi thnh
phm nh th no v doanh nghip c bự l nu doanh nghip lm n khụng
hiu qu. Vỡ vy vn bỏn hng v xỏc nh kt qu kinh doanh ch mang tớnh
phỏp lnh v hỡnh thc.
t trong iu kin nn kinh t mi hin nay, c bit l sau ngy Vit Nam
chớnh thc gia nhp T chc thng mi WTO vi nhiu c hi v thỏch thc mi,
buc cỏc doanh nghip phi t chc tt hot ng kinh doanh ca mỡnh, nm bt
c quy lut ca th trng cú quyt nh ỳng n, nõng cao sc cnh tranh,
m bo kinh doanh cú hiu qu nht.
Doanh thu bỏn hng cú ý ngha ln i vi ton b hot ng ca doanh
nghip, nú l ngun thu quan trng m bo trang tri cỏc khon chi phớ hot
ng kinh doanh, m bo cho quỏ trỡnh tỏi sn xut gin n cng nh tỏi sn
xut m rng ca doanh nghip, ngoi ra doanh thu cũn l ngun cỏc doanh
nghip thc hin ngha v vi Nh nc, n nh tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh
nghip Vỡ vy, hot ng bỏn hng v xỏc nh kt qu kinh doanh úng vai trũ
rt quan trng trong hot ng iu hnh sn xut kinh doanh ca doanh nghip.
T nhn thc ú vi vn kin thc ca bn thõn v thc t quỏ trỡnh thc tp
ti Chi nhỏnh Cụng ty TNHH Thng mi Quc t, c s giỳp nhit tỡnh ca
Ban lónh o Cụng ty, c bit l cỏc cỏn b Phũng Ti v v s hng dn tn tỡnh
ca cụ Trn Th Nam Thanh nờn em ó chn chuyờn thc tp tụt nghip: K
TON BN HNG V XC NH KT QU BN HNG TI CN CễNG TY TNHH
THNG MI QUC T.
Hà Thị Tơi - HCKT


7
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Nội dung của chuyên đề: Chuyên đề được chia thành 2 phần
Phần I: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng
tại Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Quốc tế.
Phần II: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại
Quốc tế.
Do thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế nhất định nên bài
chuyên đề khó tránh khỏi những khiếm khuyết về nội dung và hình thức trình
bày. Em rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý của các thầy cô, của cán bộ kế
toán Chi nhanh Công ty TNHH Thương mại Quốc tế để bài chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Trần Thị Nam Thanh và các cán
bộ kế toán Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Quốc tế đã giúp đỡ em trong
thời gian thực tập và hoàn thành bài chuyên đề này./.
Hải Phòng, tháng 06 năm 2007
Sinh viên
Hà Thị Tươi
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CN CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1, Quá hình thành và phát triển của CN Công ty
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
1.1, Đặc điểm chung
CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế được UBND Thành phố Hải
Phòng cho phép đặt chi nhánh văn phòng đại diện tại số 62A - Lán Bè - Lê
Chân - Hải Phòng theo giấy phép số 000399 GP/CN-VP-04 ngày 31/12/1998,

được sở kế hoạch đầu tư cấp giấy phép chứng nhận đăng ký hoạt động số
309520 ngày 21/12/1998. CN được hoạt động theo ủy quyền của Công ty
TNHH Thương mại Quốc tế có trụ sở tại Số 8 dốc Ngọc Hà phường Ngọc Hà
Quận Ba Đình Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh là: đại lý ký gửi hàng hóa, buôn
bán tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, khai thác mỏ, đất đá làm phụ gia xi
măng, chế biến kinh doanh và xuất khẩu khoáng sản.
CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế là Công ty TNHH một thành
viên với số vốn góp ban đầu là 700 triệu đồng hoạt động độc lập với Công ty
TNHH Thương mại Quốc tế Hà Nội với số vốn đó cùng với sự kết hợp của các
ban nghành đã giúp CN công ty đi vào hoạt động và sản xuất trong suốt 9 năm
qua.
1.2, Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập qua khảo sát thực tế nắm bắt được
khu vực phía bắc Huyện Thủy Nguyên Thành phố Hải Phòng là nơi tập trung
một số loại khoáng sản và là khu vực tập trung nhiều các tổ chức, cá nhân đang
hoạt động trong lĩnh vực khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản vào các
ngành công nghiệp khai thác. Trước tốc độ phát triển kinh tế, tốc độ tăng
trưởng của các ngành công nghiệp của Thành phố đòi hỏi ngành khai thác
khoáng sản phải tạo ngày càng nhiều nguyên, nhiên, vật liệu góp phần cho việc
xây dựng nền kinh tế trọng điểm.
Để huy động mọi nguồn lực trong nền công nghiệp khai khoáng của
Thành phố, góp phần tăng giá trị sản phẩm khoáng phục vụ cho ngành sản
xuất xi măng của Thành phố cũng như trên địa bàn các tỉnh lân cận . Dựa
vào những quy định của nhà nước về hoạt động khoáng sản, CN Công ty
TNHH Thương mại quốc tế đã lựa chọn hình thức khai thác tận thu nguồn
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP

nguyên liệu đá đen tại khu vực Núi Ba Phủ và Silica tại địa phận phía tây
núi Đồn đều thuộc xã Lại Xuân, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng.
a- Đối với mỏ đá đen.
Nằm dọc theo chân dãy núi Ba Phủ khoáng sản được phát hiện khi nhân
dân trong vùng đào giếng nước và đào ao sau đó CN Công ty đã tiến hành
việc thu thập các thông tin cần thiết về địa chất, thủy văn, địa chất công trình
của thân khoáng. Đồng thời đã cho tiến hành thí nghiệm các mẫu với kết quả
khả quan được các nhà máy sản xuất xi măng trong khu vực chấp nhận được.
Hiện nay khai thác sản phẩm đá đen của CN đã đang và sẽ là bạn hàng cung
cấp phụ gia tốt nhất cho 4 nhà máy Xi măng trong khu vực (Công ty Xi măng
Phúc Sơn, Công ty Xi măng Chifon, Công ty Xi măng Hoàng Thạch và Công
ty Xi Măng Hải Phòng).
b- Đối với mỏ Silica.
Cũng là một loại phụ gia cung ứng cho ngành công nghiệp sản xuất xi
măng tuy nhiên do vị trí địa lý, cấu tạo của mỏ khoáng nên hiện nay CN Công
ty không trú trọng vào việc chế biến Silica mà chỉ khai thác và xuất bán.
2, Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh
CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế được UBND Thành Phố Hải
Phòng cấp phép khai thác taị 2 khu vực, khu vực thứ nhất là tận thu đá đen tại
núi Ba Phủ thôn Phi Liệt Xã Lại Xuân Huyện Thủy Nguyên Thành Phố Hải
Phòng với diện tích 1.58 ha theo quyết định số 932/QĐ -UB ngày 24/04/2002
về việc cho phép tận thu khoáng sản thời gian là 3 năm. Khu vực thứ hai là
khai thác tận thu Silica tại khu vực phía tây núi Đồn thuộc địa bàn Xã Lại
Xuân Huyện Thủy Nguyên Thành Phố Hải Phòng với diện tích 3.7 ha theo
quyết định số 1704/QĐ-UB ngày 31/07/2002 về việc cho phép tận thu khoáng
sản thời gian là 3 năm.
Khi được phép hoạt động khai thác CN đã tiến hành đánh giá tác động
môi trường khu mỏ theo quy định hiện hành về khai thác mỏ, ký quỹ phục hồi
Hµ ThÞ T¬i - HCKT

7
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
môi trường. Đồng thời thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về chống
tiếng ồn, rung, bụi trong khai thác, đảm bảo vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi
trường để không làm ảnh hưởng đến môi trường khu vực.
Trong những năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn trong tổ chức khai
thác, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Song CN Công ty vẫn thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, nộp tiền thuê đất đối với diện tích mỏ đang
khai thác . Đồng tời đã thu hút trên 50 lao động là người địa phương trong
các khâu khai thác và chế biến sản phẩm, đóng góp với địa phương gần 100
triệu đồng để xây dựng các công trình phúc lợi của xã Lại Xuân góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân địa phương.
Khi hết hạn khai thác, CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế đã hoàn
thành thủ tục được cấp phép gia hạn khai thác tận thu đá đen cũng như mỏ
Silica. Song song với việc khai thác mỏ chế biến phụ gia xi măng trong năm
2005 và 2006 vừa qua CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế còn thực hiện
hoạt đông xuất khẩu khoáng sản cụ thể là mặt hàng Quặng sắt đã qua chế biến
(tuyển, rửa, nghiền, sàng). Quá trình xuất khẩu đã mang lại nguồn lợi nhuận
đáng kể cho CN.
Với đặc điểm là một công ty thương mại do đó hoạt động kinh tế cơ bản
của công ty là lưu chuyển hàng hóa được thực hiện thông qua các hợp đồng
kinh tế. Trong quá trình kinh doanh của mình, CN công ty chủ trương hoạt
động trên nguyên tắc tôn trọng các đối tác, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ đối với khách hàng dựa trên các hợp đồng kinh tế đã ký. Đồng thời CN
công ty cũng cố gắng đạt được những mục đích đã đề ra thể hiện qua các chỉ
tiêu: đạt lợi nhuận cao nhất, sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhất… và tuân thủ
đúng pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với Công ty TNHH Thương
mại quốc tế.
Quá trình mua bán quặng sắt được diễn ra theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 01)

Sơ đồ số 01: Sơ đồ quá trình mua bán quặng
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
5
Công ty TNHH Khai khoáng Bắc Kạn
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Qua các hợp đồng kinh tế đã được ký kết với các đối tác CN Công ty
TNHH Thương mại Quốc tế mua quặng sắt đã qua chế biến của Công ty
TNHH Khai khoáng Bắc Kạn. Sau đó Công ty TNHH Long Thắng có nhiệm
vụ vận tải bộ bằng xe ô tô về tập kết tại kho Đa Phúc - Thái Nguyên mà CN
Công ty đã thuê của DNTN Dung Quang (Có thủ kho của CN tại kho dể theo
dõi qúa trình nhập xuất quặng). Từ kho Công ty TNHH Thương mại và vận
tải Trường An bằng phương tiện vận tải thủy có trách nhiệm vận tải quặng
qua của Khẩu Vạn Gia - Quảng Ninh (CN Công ty đã làm đầy đủ các thủ tục
Hải quan) tới Cảng Phòng Thành Trung Quốc cho Công ty TNHH Thương
mại Kỳ Duyên.
Qua điện chuyển tiền Công ty TNHH Thương mại Kỳ Duyên sẽ chuyển
trả tiền hàng cho CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế vị vậy mà CN có
một nguồn lợi nhuận đáng kể từ hoạt động mua bán xuất khẩu quặng được thể
hiện qua bảng giá sau đây:
Bảng số 01: Bảng tính lợi nhuận từ hoạt động mua bán quặng
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
6
DNTN Dung Quang
Công ty TNHH Long Thắng
Công ty TNHH Thương mại và vận tải
Trường An
Công ty TNHH Thương mại Kỳ Duyên
Trung Quốc

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Chỉ tiêu Giá đã có thuế GTGT
đối với 1tấn quặng
Giá chưa thuế GTGT
đối với 1 tấn quặng
1 Giá bán quặng 318.000 đ 318.000 đ
2 Giá mua quặng 110.000 đ 100.000 đ
3 Vận tải bộ 95.000 đ 90.476,2 đ
4 Thuê kho bãi, bốc xúc 9.000, đ 8.571,43 đ
5 Vận tải thủy 120.000 đ 114.285,7 đ
6 Lãi gộp/1 tấn quặng 4.666,67 đ
Trong năm 2005 lượng hàng được thông quan xuất khẩu sang Trung
Quốc là 116.812,44 tấn quặng còn năm 2006 lượng hàng được thông quan
sang Trung Quốc là: 92.492,81 tấn.
Vừa khai thác mỏ đồng thời làm hoạt động xuất khẩu cho nên trong
những năm vừa qua CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế tại Hải Phòng
luôn dẫn dầu về tỷ trọng doanh thu so với 3 Chi nhánh còn lại của Công ty
TNHH Thương mại Quốc tế Hà Nội.
Bảng tóm tắt một số chỉ tiêu mà CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế đã
đạt được trong 3 năm vừa qua.
Bảng số 02: Một số chỉ tiêu trích trong báo cáo tài chính
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng doanh thu
638.792.113

37.900.976.82
7
30.245.195.236
-Doanh thu xuất khẩu 36.912.731.238 29.227.728.149
- Doanh thu nội địa 638.792.113
988.245.589
1.017.467.078
Tổng chi phí
- Chi phí xuất khẩu 36.842.643.659 29.199.981.458
- Chi phí nội địa 602.213.568 956.918.273 985.056.000
Lợi nhuận 36.578.545
101.414.895
60.157.769
Tổng số lao động 57 60 68
Nộp ngân sách nhà
nước
16.294.992
33.865.700
22.304.520
3. Đặc điểm quy trình công nghệ
Với hình thức khai thác là tận thu, công nghệ khai thác bán cơ giới trữ
lượng mỏ không lớn do vậy công xuất khai thác là 50.000m
3
/năm với mỏ đá
đen và 40.000m
3
với mỏ Silica.
Áp dụng quy trình công nghệ với hệ thống khấu theo lớp bằng từ trên
xuống, cắt tấng nhỏ, xúc chuyển trực tiếp sử dụng bãi thải trong.
Sơ đồ số 02: Sơ đồ công nghệ khai thác tổng quát đá đen

Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Sơ đồ số 03: Sơ đồ công nghệ khai thác tổng quát Silica
a- Đối với quy trình công nghệ khai thác đá đen
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
9
Xúc bốc
Đá đen Đất đá thải
Vận chuyển
Bãi thải
Nghiền sàng
phân loại
Bốc xếp lên
phương tiện
Ô tô
Phương tiện
thuỷ
Tiêu thụ
Xúc trựctiếp tử gương tầng
Chất lên xe công nông
Vận tải
Công trình
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Đá đen được khấu lần lượt theo từng tầng từ trên xuống dưới, xúc bốc
chọn lọc, phân loại sản phẩm chính ngay tại khai trường mỏ.
Lượng đất đá thải được xúc bốc, đổ tại bãi thải trong khai trường mỏ.
Đá đen sau khi được khai thác được bốc trực tiếp lên phương tiện vận

chuyển về trạm nghiền sàng để phân loại tuyển chọn theo yêu cầu của nơi tiêu
thụ.
Sản phẩm sau sơ chế được tập kết tại khu vực bến bãi trạm nghiền sàng
để đưa lên phương tiện thủy vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
b- Đối với quy trình công nghệ khai thác Silica
Do sườn núi có độ dốc từ 30
o
-35
o
vì vậy lựa chọn phương án mở vỉa phù
hợp với hệ thống khai thác đó là phương pháp “mở vỉa bằng hào trong bán
hoàn chỉnh”.
Trình tự khai thác từ trên xuống dưới hết tầng trên mới xuống tầng tiếp
theo để đảm bảo độ ổn dịnh của bờ mỏ khi khai thác xuống tầng dưới sẽ để
lại mặt tầng để bảo vệ tầng trên.
Silica sau khi khai thác được chất lên xe và vận chuyển đến công trình.
* Dây truyền thiết bị khai thác vận chuyển và nghiền sàng sơ chế quặng sử
dụng cho mỏ như sau:
Máy xúc thủy lực tay gầu ngược MITSUBISHI, dung tích gầu 0,8m
3
dùng để xúc quặng trực tiếp tại tầng khai thác. Để tăng chất lượng quặng và
loại bỏ các lớp kẹp máy xúc khi khấu quặng cần thực hiện biện pháp khấu
chọn lọc có sự hỗ trợ của máy gạt.
Máy gạt C-130 (Liên xô cũ) làm nhiệm vụ san gạt đất đá thải và phân
loại quặng.
Ô tô vận tải IFA trọng tải 5 tấn hoặc sử dụng xe công nông vận chuyển
quặng từ khai trường mỏ về bãi tập kết của trạm nghiền sàng.
Máy nghiền sàng mi-ni dùng để sơ chế. Sàng chon lọc kích thước sản
phẩm theo yêu cầu của nơi tiêu thụ.
II, ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CN CÔNG TY

1, Hình thức tổ chức bộ máy quản lý tại CN Công ty
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Bất kể một Công ty nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần có một bộ
máy quản lý tốt. CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế tuy chỉ là một phần của
Công ty TNHH Thương mại Quốc tế nhưng để hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả CN vẫn cần một bộ máy cho riêng mình. Căn cứ theo mô hình cơ cấu tổ
chức của Công ty, CN đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lý riêng theo mô
hình sau:
CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế tổ chức bộ máy quản lý theo mô
hình trực truyến chức năng, bao gồm:
- Giám đốc Chi nhánh: là người chịu mọi trách nhiệm về các hoạt động
của CN, điều hành bộ máy quản lý của CN và chịu trách nhiệm về những tổn
thất do kinh doanh kém hiệu quả, làm hao hụt lãng phí tài sản - tiền vốn.
Giám đốc là người đại diện pháp pháp nhân của CN trước pháp luật đồng thời
có quyền đề nghị ban giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các
chức danh trong bộ máy của CN, đề nghị khen thưởng kỷ luật hay nâng bậc
lương đối với cán bộ công nhân viên của CN.
- Phòng kinh doanh: làm việc tại trụ sở chính của CN Công ty phụ trách
toàn bộ khâu kinh doanh của CN.
- Phòng kế toán tài vụ: làm việc tại trụ sở chính của CN Công ty.
- Phòng tổ chức sản xuất: làm việc tại văn phòng mỏ phụ trách toàn bộ
khâu khai thác, mua bán nguyên, nhiên, vật liệu cũng như kế hoạch điều độ
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của CN Công ty
Các bộ phận trong CN luôn chủ động xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch kinh doanh của Công ty, phù hợp và đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, yêu cầu của hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng đảm bảo hoạt
động có hiệu quả

Tổ chức bộ máy quản lý của CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế
được khái quát theo sơ đồ sau: (Sơ đồ số: 04)
Sơ đồ số 04: Sơ đồ bộ máy quản lý của CN
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
2, Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban.
* Phòng kế toán tài vụ: hạch toán thống kê các hoạt động kinh doanh của CN
Công ty theo quy định của nhà nước:
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
12
Giám đốc
Chi nhánh
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ chức
sản xuất
Bộ
phận
khai
thác
Bộ
phận
phụ
trợ
Bộ

phận
trực
tiếp
chế
biến
Bộ
phận
giao
nhận
hàng
hoá
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
+ Quản lý và sử dụng vốn đảm bảo đạt hiệu quả cao
+ Đảm bảo cung cấp đầy dủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Hạch toán quá trình kinh doanh
+ Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách nhanh nhất từ đó báo
cáo kịp thời lãnh đạo công ty để cáo biện pháp điều chỉnh đảm bảo sản xuất kinh
doanh đạt hiệu qua cao.
* Phòng kinh doanh: gồm 6 người có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc những
vấn đề kinh doanh, xây dựng các chiến lược kinh doanh, tìm kiếm và khai
thác thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời kết hợp với phòng kế toán tài vụ
xây dựng các hợp đồng kinh tế chặt chẽ với các đối tác nhằm đạt được hiệu
quả kinh tế cao nhất.
+ 2 Cán bộ phụ trách việc kinh doanh tại mỏ
+ 4 Cán bộ phụ trách việc kinh doanh ngoài mỏ quản lý bộ phận giao
nhận hàng hoá tại kho hàng Đa Phúc - Thái Nguyên cũng như làm các thủ tục
xuất khẩu quặng sang Trung Quốc.
* Phòng tổ chức sản xuất: gồm 3 người có nhiệm vụ lập quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ sản

xuất đã ban hành, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng tiêu chuẩn, định mức
tiêu hao theo quy định. Đồng thời phòng tổ chức sản xuất sẽ đề ra các biện
pháp cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm vật tư, nguyên liệu để hạ giá thành sản phẩm.
Phòng kế toán tài vụ, phòng kinh doanh và phòng tổ chức sản xuất luôn
kết hợp hài hòa chỉ đạo bộ phận khai thác, bộ phận phụ trợ và bộ phận chế
biến tại mỏ để khai thác một cách có hiệu quả nhất.
+ Bộ phận quản lý mỏ gồm 4 người: 1- Phụ trách chung
1- Phụ trách kỹ thuật
1- KCS
1- Thủ kho
+ Bộ phận phụ trợ gồm 7 người: 2- Bảo vệ
2- Sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
2- Cấp dưỡng, hành chính
1- Y tế
+ Bộ phận trực tiếp sản xuất gồm 45 người: 1- Lái máy xúc
1- Lái máy gạt
1- Lái xe ô tô tải
42- Công nhân chế biến
Với bộ máy quản lý như trên CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế đã
tìm được chỗ đứng trên thị trường trong suốt 9 năm qua nhất là trong lĩnh vực
khai thác mỏ, chế biến cung ứng phụ gia cho ngành sản xuất xi măng.
III, TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CN
1. Tổ chức bộ máy kế toán của CN Công ty
* Sơ đồ bộ máy kế toán tại CN Công ty:
Sơ đồ số 05: Sơ đồ bộ máy kế toán ở CN
Phòng kế toán tài vụ ở CN Công ty TNHH Thương mại quốc tế gồm 4

người chịu trách nhiệm theo dõi việc kinh doanh tại văn phòng chi nhánh
cũng như việc khai thác chế biến tại khai trường mỏ, do vậy mỗi kế toán đều
phải thực hiện tốt nhiêm vụ của mình ở cả 2 nơi tại mỏ cũng như tại kho
hàng.
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
14
Kế toán trưởng
Kế
toán
tiền
mặt
và các
khoản
phải
thu
Kế
toán
các
khoản
phải
trả
Thủ
quỹ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
- Kế toán trưởng: là người điều hành mọi công việc của phòng kế toán
trực tiếp kiểm tra các nghiệp cụ kinh tế phát sinh, tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, giao dịch với ngân hàng. Ký duyệt các chứng từ báo
cáo trước khi trình giám đốc và kê khai thuế hàng tháng trước cơ quan pháp
luật nhà nước. Đồng thời kế toán trưởng là người tổng hợp số liệu của các kế

toán viên để lập báo cáo quyết toán quý, năm.
- 01 kế toán tiền mặt và các khoản phải thu: là người có nhiệm vụ hạch
toán quá trình thu chi tiền mặt, quá trình bán hàng và thu nợ. Theo dõi chi tiết
tài khoản phải thu khách hàng (131) ứng với từng khách hàng.
- 01 kế toán các khoản phải trả: Là người có nhiệm vụ hạch toán quán
trình mua hàng và thanh toán nợ, theo dõi chi tiết các khoản phải trả người
bán ứng với từng nhà cung cấp, thanh toán với công nhân viên, thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước hay các khoản tạm ứng.
01 thủ quỹ: Là người có nhiệm vụ thu chi tiền mặt theo quy định của
người có thẩm quyền trong CN công ty.
Hàng ngày tại văn phòng mỏ thủ kho tập hợp lượng nguyên nhiên vật
liệu nhập (cụ thể là dầu diezel và nhớt thủy lực) cùng với trữ lượng quặng
khai thác cũng như sản phẩm sau chế biến tại khai trường mỏ. Còn tại kho
hàng Đa Phúc - Thái Nguyên thủ kho cũng tập hợp lượng quặng sắt nhập xuất
tồn hàng ngày gửi về cho phòng kế toán tài vụ từ đó mỗi kế toán viên sẽ thực
hiện nhiệm vụ của mình cập nhật các hóa đơn chứng từ vào sổ nhật ký chung.
Định kỳ các kế toán viên lập biên bản đối chiếu thanh quyết toán với
khách hàng cũng như nhà cung cấp, khi hết hạn hợp đồng kế toán tiến hành
tập hợp số lượng, số tiền đã thanh toán hay còn nợ lại để làm biên bản thanh
lý các hợp đồng kinh tế.
Hàng tháng kế toán trưởng có nhiệm vụ lập tờ khai thuế giá trị gia tăng
kèm theo với bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra nộp cho cơ quan quản
lý thuế để xác định số thuế GTGT của CN công ty phải nộp hay được khấu
trừ.
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
2, Chế độ kế toán áp dụng
2.1, Các chính sách kế toán chung

- Hiện nay CN Công ty TNHH Thương mại quốc tế đang áp dụng chế độ
kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
+ Hệ thống tài khoản
+ Hệ thống báo cáo tài chính
+ Chế độ chứng tù kế toán
+ Chế độ sổ sách kế toán
- Áp dụng đầy đủ các chuẩn mực kế toán, chữ viết và chữ số sử dụng
đúng theo quy định.
- Kỳ kế toán áp dụng tại CN, đơn vị tiền tệ: CN áp dụng kỳ kế toán năm (12
tháng) kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng (VNĐ).
2.2, Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại CN
- Hình thức sổ kế toán đang áp dụng :
CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế áp dụng hình thức Sổ nhật ký
chung, hình thức này ghi các nghiệp vụ kinh tế theo thời gian nhằm bảo quản
chứng từ kế toán, định khoản kế toán và làm căn cứ ghi vào sổ cái
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra được
dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật
ký chung sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để vào sổ cái
các tài khoản kế toán phù hợp đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Sơ đồ số 05: Trình tự ghi số kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
16
Chứng từ kế
toán
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Ghi chú: : Ghi hàng ngày

: Ghi cuối thàng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra
- Phương pháp khấu hao:
CN sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng: Từ hồ sơ tài sản cố
định (hoá đơn và hợp đồng mua tài sản cố định) căn cứ vào tiêu chuẩn, đặc
điểm của mỗi loại tài sản cố định kế toán xác định số năm sử dụng của tài sản
cố định đó. Từ đó hàng tháng kế toán trích khấu hao thể hiện trên bảng tính và
phân bổ khấu hao tài sản cố định.
- Phương pháp tính giá thành:
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
17
Số nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Giá thành sản phẩm được tính theo từng yếu tố chi phí cho 1m
3
sản phẩm

bao gồm các công đoạn khai thác, vận chuyển, nghiền sàng, bốc xúc xuống
phương tiện.
+ Nhiên liệu: chi phí nhiên liệu được tính toán dựa trên tổng tiêu hao nhiên
liệu hàng năm.
+ Điện: chi phí điện được tính toán dựa trên tổng tiêu hao điện hàng năm.
+ Tiền lương: chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm được tính toán
vào số lượng lao động hàng năm với mức bình quân của 1 lao động là:
1.000.000đ/tháng (bao gồm cả BHXH và bảo hộ lao động).
+ Chi phí khấu hao: chi phí khấu hao TSCĐ được xác định căn cứ vào giá
trị TSCĐ đưa vào sản xuất kinh doanh và mức trích khấu hao hàng năm của CN
Công ty.
+ Chi phí khác: phần chi phí được hạch toán vào giá thành sản phẩm không
thuộc các yếu tố kể trên được tính vào yếu tố chi phí khác với mứctính 5% tổng chi
phí trên.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
CN Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên theo đó kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên các
nghiệp vụ nhập xuất tồn của vật tư hàng hóa trên các tài khoản kế toán hàng
tồn kho
Tại phòng kế toán : kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để lập
bảng kê nhập và bảng kê xuất từ đó lập báo cáo nhập xuất tồn. Cuối tháng đối
chiếu số lượng vật tư hàng hóa trên báo cáo nhập xuất tồn với sổ kho.
Tại kho: Thủ kho dùng sổ kho để phản ánh tình hình xuất nhập tồn nguyên,
nhiên, vật liệu từ đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
- Đặc điểm về báo cáo kế toán của công ty: Gồm có:
+ Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
18

CHUYấN THC TP TễT NGHIP
+ Bng cõn i k toỏn: L bỏo cỏo ti chớnh tng hp phn ỏnh tng quỏt
ton b giỏ tr ti sn hin cú v ngun hỡnh thnh ti sn ú ca doanh nghip ti
mt thi im nht nh.
+ Bỏo cỏo kt qu kinh doanh l mt bng bỏo cỏo ti chớnh phn ỏnh tng
quỏt tỡnh hỡnh v kt qut hot ng ca n v k toỏn trong mt k k toỏn, tỡnh
hỡnh thc hin ngha v vi nh nc, tỡnh hỡnh thu GTGT c khu tr c
hon li, c gim v thu GTGT hng bỏn ni a.
+ Bỏo cỏo kt qu kinh doanh c chia thnh lm 2 phn: Phn phn ỏnh
tỡnh hỡnh kt qu kinh doanh (lói, l) v phn ỏnh tỡnh hỡnh thc hin ngha v vi
nh nc ca Doanh nghip.
+ Bỏo cỏo lu chuyn tin t: L bỏo cỏo ti chớnh tng hp phn ỏnh vic
hỡnh thnh v s dng lng tin phỏt sinh trong k bỏo cỏo ca cụng ty.
+ Thuyt minh bỏo cỏo ti chớnh c lp nhm cung cp cỏc thụng tin v
tỡnh hỡnh hot ng sn xut, kinh doanh cha cú trong h thng bỏo cỏo ti chớnh,
ng thi gii thớch thờm mt s ch tiờu m trong cỏc bỏo cỏo ti chớnh cha trỡnh
by mt cỏch rừ rng v c th.
Cỏc s k toỏn, bng cõn i k toỏn, bng bỏo cỏo kt qu hot ng kinh
doanh k bỏo cỏo v cỏc bng thuyt minh, lu chuyn tin t k trc l cn c
lp thuyt minh bỏo cỏo ti chớnh.
***********************
II- THC TRNG CễNG TC K TON BN HNG XC NH KT
QU BN HNG TI CN CễNG TY TNHH THNG MI QUC T
1 - c im t chc cụng tỏc k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu kinh
doanh ti CN cụng ty
1.1 - Mt s nột chung:
Hà Thị Tơi - HCKT
7
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP

CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế là một doanh nghiệp vừa hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại cụ thể là
hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Trong phạm vi chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình em sẽ đề cập đến thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại CN.
Mặt hàng xuất khẩu của CN là Quặng sắt đã qua chế biến (tuyển, rửa,
nghiền, sàng) được mua tại Công ty TNHH Khai khoáng Bắc Kạn qua rất nhiều
công đoạn vận chuyển, làm thủ tục hải quan sẽ chuyển đến Cảng Phòng Thành
cho Công ty TNHH Thương mại Kỳ Duyên.
1.2 - Phương thức bán hàng tại CN công ty
Tổ chức công tác bán hàng của CN công ty với phương thức bán hàng trực
tiếp qua các hợp đồng vận chuyển, thuê kho bãi, vận chuyển thẳng quặng sắt đến
nơi nhận hàng nên các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu trong qúa trình bán hàng gồm
các nghiệp vụ phản ánh doanh thu, chi phí quản lý kinh doanh, giá vốn hàng bán,
thanh toán với ngân sách nhà nước về các khoản thuế và xác định kết quả tiêu thụ
cho mặt hàng đó.
Do hoạt động bán hàng tại CN Công ty là hoạt động xuất khẩu và trị giá hàng
hóa rất lớn, chi phí cao nên nên người mua luôn đặt cọc trước tiền hàng cho CN
Công ty bằng chuyển khoản. Số tiền hàng chuyển dư sẽ được tính cho lô hàng kế
tiếp. CN sẽ căn cứ vào Giấy báo Có của Ngân hàng để hạch toán.
2 - Kế toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng thông thường là doanh thu mà công ty nhận được khi
cung cấp quặng sắt.
2.1 - Chứng từ kế toán sử dụng: để làm căn cứ ghi nhận doanh thu kế toán
sử dụng các chứng từ gốc như sau:
- Hóa đơn GTGT: là loại chứng từ phản ánh việc bán hàng và cung cấp dịch
vụ cho khách hàng, là căn cứ đơn vị hạch toán doanh thu người mua hàng, sẽ là
chứng từ đi đường và ghi vào sổ kế toán. Trên hoá đơn ghi rõ đơn vị bán hàng, địa
chỉ, đơn vị mua hàng, tên hàng hoá, dịch vụ, số tiền chưa thuế, thuế GTGT và tổng
Hµ ThÞ T¬i - HCKT

7
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
giá thanh toán. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2
giao khách hàng, liên 3 lưu nội bộ.
- Phiếu xuất kho dùng để theo dõi số lượng xuất kho để bán.
- Phiếu thu dùng để xác định số tiền thực nhập quỹ làm căn cứ thủ quỹ thu tiền.
- Giấy báo có.
2.2 - Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ".
Tài khoản chi tiết công ty hạch toán chung vào TK 5111 (Doanh thu bán hàng
hoá). Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng hoá thực
tế của doanh nghiệp đã bán trong kỳ.
Kết cấu:
* Bên nợ:
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của hàng hoá đã bán cho khách hàng được xác định trong kỳ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
+ Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thương mại kêta chuyển cuối kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
* Bên có:
+ Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ trong kỳ
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
2.3- Phương pháp ghi sổ.
VD: Ngày 22 tháng 03 năm 2007 tại kho Đa Phúc CN xuất một lô hàng
Quặng sắt đã qua chế biến sang Trung Quốc. Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ Trương An có trách nhiệm vận chuyển qua của khẩu Vạn Gia Quảng Ninh đến

Cáng Phòng Thành Trung Quốc. Thủ kho ghi phiếu xuất kho:
Biểu số: 01 - Phiếu xuất kho
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 22 tháng 01 năm 2007
Mẫu s ố: 02-VT
Q Đ s ố 141-BTC/11/95
Người mua hàng: Ông Lý Kỳ
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Kỳ Duyên – Trung Quốc
Lý do xuất: Bán theo Hợp đồng số 02/XK-TMQT ngày 01/01/2006
Xuất tại kho: Kho Đa Phúc – Thái Nguyên
STT Tên mặt hàng Mã
hàng
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
01
Quặng sắt qua
chế biến (tấn) 2.114 318.000 672.252.000
Cộng: 672.252.000
Tổng số tiền: (Bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi hai triệu hai trăm năm mươi hai
nghìn đồng chẵn)
Xuất, ngày 22 tháng 01 năm2007
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)

Phụ trách đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 02: Phiếu xuất kho

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Mẫu s ố: 02-VT
Q Đ s ố 141-BTC/11/95
Người mua hàng: Ông Lý Kỳ
Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Kỳ Duyên – Trung Quốc
Lý do xuất: Bán theo Hợp đồng số 02/XK-TMQT ngày 01/01/2006
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Xuất tại kho: Kho Đa Phúc – Thái Nguyên
STT Tên mặt hàng Mã hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
01
Quặng sắt đã
qua chế biến (tấn) 3.000 318.000 954.000.000
Cộng: 954.000.000
Tổng số tiền: (Bằng chữ: Chín trăm năm mươi tư triệu đồng chẵn./
Xuất, ngày 31 tháng 01 năm2007
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Phụ trách đơn vị

(Ký, họ tên, đóng
dấu)

Biểu số 03: Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 22 tháng 01 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
CT/2006B
0030747
Đơn vị bán hàng: CN Công ty TNHH Thương mại Quốc t ế
Địa chỉ: 62A - Lán Bè - Lê Chân - Hải Phòng.
Số tài khoản: 4120959 t ại Ngân hàng TMCP Á Châu HP
Điện thoại: 031.3835581. Mã số thuế: 0100281717001
Họ và tên người mua hàng: Ông Lý Kỳ
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Kỳ Duyên
Địa chỉ: Số 10 Đường Hưng Cảng - TP Cảng Phòng Thành - Trung Quốc
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Số tài khoản: 0000000000280701006 Tại CN NH Kiến Thiết - Trung Quốc
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. MS:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1x2
1 Quặng sắt đã qua chế biến (tuyển,
rửa, nghiền, sàng)
Tấn 2.114 318.000 672.252.000
Cộng tiền hàng: 672.252.000đ
Thuế suất GTGT: 0% Tiền thuế GTGT: 0đ
Tổng cộng tiền thanh toán 672.252.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm bảymươi hai triệu hai trăm năm mươi hai nghìn đồng.

Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TÔT NGHIỆP
Biểu số 04: Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 31 tháng 01 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
CT/2006B
0030750
Đơn vị bán hàng: CN Công ty TNHH Thương mại Quốc tế
Địa chỉ: 62A - Lán Bè - Lê Chân - Hải Phòng.
Số tài khoản: 4120959 t ại Ngân hàng TMCP Á Châu HP

Điện thoại: 031.3835581. Mã số thuế: 0100281717001
Họ và tên người mua hàng: Ông Lý Kỳ
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Kỳ Duyên
Địa chỉ: Số 10 Đường Hưng Cảng - TP Cảng Phòng Thành - Trung Quốc
Số tài khoản: 0000000000280701006 Tại CN NH Kiến Thiết - Trung Quốc
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. MS:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Quặng sắt đã qua chế biến (tuyển,
rửa, nghiền, sàng)
Tấn 3.000 318.000 954.000.000
Cộng tiền hàng: 954.000.000đ
Thuế suất GTGT: 0% Tiền thuế GTGT: 0đ
Tổng cộng tiền thanh toán 954.000.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm năm mươi tư triệu đồng chẵn./

Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Hµ ThÞ T¬i - HCKT
7
25

×