Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

tìm hiểu nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp i việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.6 KB, 36 trang )


BáO CáO KIếN TậP TạI
CÔNG TY XUấT NHÂP KHẩU TổNG HợP I
VIệT NAM
Họ và tên: Lu Văn Chung
Lớp: KTNT 9
Giáo viên hớng dẫn: Phan Thị Ngoc Hà
Đề tài: Tìm hiểu nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty
xuất nhập khẩu tổng hợp 1 Việt Nam
Trong thời đại nền kinh tế theo xu hớng toàn cầu hoá nh ngày nay thì
việc tiếp cận với thị trờng thế giới là một điều kiện hết sức cần thiết. Ngoại th-
ơng là chiếc cầu nối tổ chức quá trình lu thông hàng hoá giữa các doanh
nghiệp trong nớc với nớc ngoài thông qua mua bán. Hoạt động xuất nhập khẩu
là một trong những hoạt động quan trọngcó ảnh hởng sâu sắc đến toàn bộ nền
kinh tế và mang lại nguồn lợi đáng kể cho mỗi quốc gia, đặc biệt là những
quốc gia đang phát triển nh Việt Nam. Vì vậy em quyết định chọn đề tài Tìm
hiểu nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập
khẩu tổng hợp 1 Việt Nam gồm các nội dung sau:
Chơng I: Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập
khẩu tổng hợp I Việt Nam
1.1. Giới thiệu chung
1.2. Chức năng nhiệm vụ
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
1.4. Tổng quan về tình hình hoạt động của công ty trong những năm đầu
1.5. Đánh giá chung trong các năm gần đây (2008 -2010)
Chơng 2: Quy trình xuất nhập khẩu của công ty xuất
nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam
2.1. Cơ sở lí thuyết
2.2 Cơ sở thực tế
2.3 So sánh giữa cơ sở lí thuyết và thực tế
Chơng 3: Kết luận và đề xuất ý kiến



1

Chơng I: Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập
khẩu tổng hợp I Việt Nam
1.1. Giới thiệu chung
a. Hoàn cảnh ra đời
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I đợc thành lập 15/12/1981 theo quyết
định số 1365/TCCB của Bộ ngoại thơng nay là Bộ Thơng Mại. Từ năm 1975
đến trớc năm 1981 tuy đã kết thúc chiến tranh nhng do chính sách độc quyền
về ngoại thơng dẫn đến quan hệ ngoại thơng của Việt Nam còn rất nhiều hạn
chế cả về kim ngạch, thị trờng cũng nh mặt hàng. Từ năm 1980 Nhà nớc đã
ban hành nhiều chủ trơng chính sách phát triển kinh tế mới, khuyến khích
hoạt động xuất nhập khẩu cụ thể là đã mở rộng hoạt động ngoại thơng cho các
địa phơng, quyền xuất khẩu trực tiếp cho các liên hiệp Mặt khác, sản xuất
trong nớc cũng cha đáp ứng nhu cầu nhng cũng có nhiều sản phẩm sản xuất v-
ợt chỉ tiêu kế hoạch phải xuất khẩu, bên cạnh đó còn có sự xuất hiện nhu cầu
xuất khẩu ngoài các nghị định nh trao đổi hàng clearing và công ty đã ra đời
trong hoàn cảnh đó. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I là một tổ chức kinh
doanh có tên giao dịch đối ngoại là Việt Nam National export Import
Corporations viết tắt là Generalexim- Hà Nội.
b. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty:
Căn cứ vào những biến động của môi trờng kinh doanh bên ngoài và bên
trong của Công ty có thể tạm chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn I: Từ khi thành lập đến năm 1992 (11 năm)
Xác định định hớng phát triển và xây dựng Công ty về mọi mặt trong điều
kiện kinh tế thị trờng bắt đầu hình thành và phát triển trên đất nớc ta do Nhà
nớc bắt đầu áp dụng chính sách đổi mới hoạt động kinh tế.
Giai đoạn II: Từ 1993- 1998 (5 năm)
Tiếp tục xây dựng và phát triển công ty trên nền hợp nhất giữa Công ty

xuất nhập khẩu Tổng hợp I cũ và công ty Promexim. Lấy xuất nhập khẩu làm
hoạt động trọng tâm đồng thời triển khai thực tế một số dự án đầu t trực tiếp

2

vào sản xuất, phát triển kinh doanh dịch vụ: từ đó hình thành 3 lĩnh vực hoạt
động khá rõ nét của công ty.
Giai đoạn III: Từ 1998- 2006 (8 năm)
Giữ vững ổn định sản xuất kinh doanh trong điều kiện Nhà nớc thực hiện
chính sách mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế, tự do hoá quyền xuất nhập
khẩu trực tiếp cho mọi doanh nghiệp, xoá bỏ quản lý mặt hàng xuất nhập khẩu
: Thị trờng trong nớc và ngoài nớc bị thu hẹp do ảnh hởng của khủng hoảng tài
chính- tiền tệ Châu á và khu vực.
Mỗi giai đoạn có những thuận lợi khó khăn riêng, việc phân chia này
nhằm mục đích giúp chúng ta dễ tóm tắt những hoạt động và thành tích Công
ty đã trải qua và đạt đợc trong 20 năm qua phù hợp với sự thay đổi của cơ chế
chính sách đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, của diễn biến tình hình
kinh tế thế giới và khu vực.
Giai đoạn VI : Từ 2006 2010 (4 năm)
Công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần, hoạt động đa
ngành nghề, trong dó xuất nhập khẩu chiếm 85 % doanh thu và lợi nhuận
hàng năm. Trên thị trờng trong và ngoài nớc công ty luôn đợc đánh giá cao về
uy tín giao dịch và năng lực tài chính lành mạnh đáp ứng quy mô kinh doanh
1.2. Chức năng nhiệm vụ
* Chức năng: Công ty có chức năng kinh doanh chủ yếu là kinh doanh xuất
nhập khẩu, dịch vụ thơng mại, làm đại lý kí gửi hàng hoá, đầu t liên doanh,
xây dựng văn phòng cho thuê.
*Nhiệm vụ :
- Thời kỳ đầu công ty đợc giao các nhiệm vụ:
+ Trực tiếp xuất nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác xuất nhập khẩu mọi mặt hàng

ngoài chỉ tiêu giao nộp của các ngành, địa phơng, xí nghiệp từ Bình Trị Thiên
trở ra.
+ Thực hiện xuất nhập khẩu một số mặt hàng theo chỉ tiêu pháp lệnh.
+ Tiếp nhận và phân phối hàng viện trợ của Cộng hoà dân chủ Đức.

3

+ Kinh doanh cung ứng hàng xuất nhập khẩu tại chỗ cho các cửa hàng miễn
thuế.
+ Trao đổi hàng ngoài nghị định th với các nớc Đông Âu (Hungari, Tiệp
Khắc, Bugari ) và Bắc Triều Tiên.
- Khi nhận nhiệm vụ Công ty đứng trớc thực trạng
+ Về công tác tổ chức cán bộ: Trong biên chế 50 cán bộ công nhân viên đa
số cán bộ từ công ty xuất nhập khẩu và chuyển khẩu bị giải thể chuyển sang.
Đây vốn là Công ty có nhiệm vụ chính là tiếp nhận hàng viện trợ. Do vậy số
cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ rất ít kinh nghiệm về
xuất nhập khẩu còn yếu (số ít mới chỉ làm nhập khẩu hàng cho nhu cầu xuất
khẩu tại chỗ thu ngoại tệ).
+ Về cơ sở vật chất: Vốn ban đầu chỉ có 913,179 nghìn đồng. Nhà nớc
không cấp vốn do quan niệm kinh doanh uỷ thác không cần vốn.
+ Môi trờng hoạt động: với phơng thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ Công ty
hầu nh không có thị trờng và rất ít bạn hàng ngoài nớc. Trong nớc cơ chế quan
liêu bao cấp vẫn thống trị. Đờng lối đổi mới đang là t duy hoàn toàn cha có
các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt đọng kinh tế. Công ty đợc xem là 1
trong những đơn vị đầu tiên thí điểm cách quản lý mới với quyền hoạch toán
lấy thu bù chi
- Nhiệm vụ chính của công ty:
+ Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuát kinh doanh và
dịch vụ kể cả kế hoạch xuất nhập khẩu t doanh cũng nh uỷ thác xuất nhập
khẩu và các kế hoạch có liên quan.

+ Tự tạo nguồn vốn, quản lý khai thác, sử dụng có hiệu quả, nộp ngân sách
Nhà nớc.
* Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại.
+ Thực hiện các cam kết trong hợp đồng có liên quan.
+ Nâng cao chất lợng, gia tăng khối lợng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trờng
quốc tế, thu hút ngoại tệ phát triển xuất nhập khẩu.

4

+ Đào tạo cán bộ lành nghề
+ Làm tốt công tác xã hội.
- Quyền hạn:
+ Đề xuất ý kiến đối với Bộ Thơng mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế
hoạch có liên quan của Công ty.
+ Đợc vay vốn tiền và ngoại tệ.
+ Đợc ký kết hợp đồng trong và ngoài nớc.
+ Đợc mở rộng buôn bán các sản phẩm, hàng hoá theo qui định của Nhà
nớc.
+ Dự các hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm của Công ty trong và
ngoài nớc.
+ Đặt đại diện và chi nhánh ở nớc ngoài.
+ Tận dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ công nhân viên.
Trụ sở chính và các chi nhánh
+Trụ sở chính : 46 Ngô Quyền - Hà Nội
ĐT : 8264008
FAX: 84- 48259894
+ Chi nhánh : 3 chi nhánh
1/ Thành phố Hồ Chí Minh : 26b Lê Quốc Hng
ĐT : 088- 222211- 224402

FAX : 84- 8- 8222214
2/ Đà Nẵng : 133 Hoàng Diệu
ĐT : 051 822709
FAX: 051- 824077
3/ Hải Phòng: 57 Điện Biên Phủ
ĐT : 031-842835.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty.
1/ Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

5

2/ Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận.
Cơ cấu tổ chức của Công ty đợc kết hợp hài hoà, linh động phù hợp với
hoạt động kinh doanh đa dạng của Công ty
*/ Giám đốc: Nguyễn Thị Phợng
- Tất cả các phòng ban đều trực thuộc quản lý của giám đốc và giám đốc là
ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật và mọi hoạt động của Công ty.
- Giám đốc phụ trách các lĩnh vực sau:
1/ Phòng tổ chức cán bộ
2/ Phòng tổng hợp
3/ Phòng kế toán tài vụ
4/ Liên doanh 53 Quang Trung
5/ Phòng nghiệp vụ 1

6
Giám đốc
Phó giám đốc
phụ trách KD
Nghiệp
vụ 5

Nghiệp
vụ 3
Nghiệp
vụ 7
Phó giám đốc phụ
trách kho vận
Hành
chính
QT
Tổ
chức
KS
Nghiệp
vụ 8
Nghiệp
vụ 6
Chi nhánh
TP.HCM
Chi nhánh
Hải Phòng
Nghiệp vụ 1 Nghiệp vụ 2
Cửa hàng Chi nhánh
Đà Nẵng
Liên
doanh gỗ
Phòng tổng hợp Tổ chức cán bộ
Phòng kế
toán
Nghiệp vụ 4 Liên doanh
53 QT


6/ Phòng nghiệp vụ 2
7/ Phòng nghiệp vụ 4
8/ Xởng lắp ráp xe máy Tơng Mai
*/ Phó phòng giám đốc: có nghiệp vụ tham mu cho giám đốc hoặc đợc giám
đốc uỷ quyền để quản lý một lĩnh vực nào đó để kinh doanh nhng giám đốc
vẫn là ngời chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi mặt hoạt động cả Công ty
- Phó giám đốc: Nguyễn Nhật Tùng-trực tiếp quản lý và điều hành các đơn
vị.
1/ Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
2/ Chi nhánh tại Thành phố Hải Phòng
3/ Phòng nghiệp vụ 3
4/ Phòng nghiệp vụ 5
5/ Phòng nghiệp vụ 7
6/ Xí nghiệp may Đoạn Xá-Hải Phòng
- Phó giám đốc: Nguyễn Văn Kha-phụ trách công tác Phòng cháy chữa
cháy, phòng chống bão lụt, dân quân tự vệ, công tác đoàn thể quần chúng. Phụ
trách các đơn vị sau:
1/ Phòng kho nhận giao hàng
2/ Phòng hành chính quản trị
3/ Phòng nghiệp vụ 6
4/ Phòng nghiệp vụ 8
5/ Liên doanh số 7 Triệu Việt Vơng
6/ Cửa hàng 28 Trần Hng Đạo+ 46 Ngô Quyền
7/ Xởng gỗ tại Cầu Diễn- Hà Nội
8/ Chi nhánh tại Đà Nẵng + Liên doanh gỗ Đà Nẵng
*/ Các phòng ban, nghiệp vụ tham mu cho giám đốc.
- Phòng tổ chức cán bộ:
+ Nắm toàn bộ nhân lực của Công ty
+ Tham mu cho giám đốc sắp xếp, tổ chức bộ máy lực lợng lao động

trong mỗi phòng ban cho phù hợp

7

+ Xây dựng chiến lợc đào tạo dài hạn, ngắn hạn, đào tạo lại đội ngũ
cán bộ, công nhân viên.
+ Đa các chính sách, chế độ về lao động tiền lơng.
+ Tuyển dụng lao động, điều tiết lao dộng phù hợp với mục tiêu kinh
doanh.
+ Số lợng cán bộ của phòng là 18 ngời.
*/ Phòng tổng hợp:
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh từng tháng, năm, quí trình giám đốc.
+ Lập báo cáo hoạt động kinh doanh từng tháng, quí, năm trình giám
đốc.
+Nghiên cứu thị trờng, giao dịch, đàm phán, lựa chọn khách hàng
+ Các chiến lợc truyền thống, khuyến mại của Công ty
*/ Phòng hành chính:
+ Phục vụ văn phòng phẩm của Công ty, tiếp khách quản lý toàn bộ tài
sản của Công ty.
+ Sửa chữa lớn sửa chữa nhỏ thờng xuyên.
+ Số lợng cán bộ nhân viên của phòng là 15 ngời
*/ Phòng kế toán:
+ Hạch toán, kế toán, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công
ty theo kế hoạch (tháng, năm).
+ Lo toàn bộ vốn phục vụ cho hoạt động của các phòng ban trong
doanh nghiệp và theo kế hoạch.
+ Lập bảng cân đối kế toán, bản báo cáo tài chính cuối năm trình giám
đốc
+ Quyết toán năm so với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan về
tổ chức hoạt động, thu chi tài chính các khoản lớn nhỏ trong doanh

nghiệp.
+ Có 12 nhân viên.
*/ Phòng kho vận:
+ Giao nhận toàn bộ vốn, hàng hoá kinh doanh của Công ty.

8

+ Quản lý và bảo dỡng toàn bộ xe của Công ty.
+ Đợc phép kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hoá.
+ Có 22 nhân viên.
*/ Phòng nghiệp vụ:
+ Phòng nghiệp vụ 1: Nông sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ.
+ Phòng nghiệp vụ 2: Xe máy nguyên chiếc
+ Phòng nghiệp vụ 3: Quần áo
+ Phòng nghiệp vụ 4: Xe máy IKD
+ Phòng nghiệp vụ 5: Sợi, nông sản
+ Phòng nghiệp vụ 6: Gỗ
+ Phòng nghiệp vụ 7: Sắt thép
+ Phòng nghiệp vụ 8: Kho vận
*/ Các cửa hàng: Giới thiệu sản phẩm, buôn bán lẻ đồ điện, xe máy, đồ
may mặc.
*/ Các liên doanh:
+ 53 Quang Trung: Giao dịch kinh doanh
+ 7 Triệu Việt Vơng: Kinh doanh khách sạn
- Các chi nhánh: Nghiên cứu thị trờng khu vực, tìm nguồn hàng, bán hàng,
uỷ thác của Công ty.
+ Thành phố Hồ Chí Minh: 40 ngời
+ Đà Nẵng: 26 ngời
+ Hải Phòng: 30 ngời
- Bộ phận sản xuất:

+ Xí nghiệp máy Hải Phòng: 123 ngời
+ Xởng lắp ráp xe máy tại Tơng Mai
+ Xởng sản xuất chế biến sản phẩm gỗ Cầu Diễn-Hà Nội
+ Xí nghiệp chế biến quế và xuất khẩu có 60 ngời.
3.Các ngành hàng kinh doanh của công ty
a. Trực tiếp xuất khẩu:
*/ May mặc thêu dệt.

9

*/ Nông lâm sản.
*/ Thủ công mĩ nghệ.
*/ Khoáng sản.
*/ Đồ chơi trẻ em.
b. Trực tiếp nhập khẩu:
*/ vật t nguyên liệu.
*/ Thực phẩm công nghệ.
*/ Hàng điện tử máy hàng gia dụng.
*/ Ô tô, xe máy.
*/ Sợi may mặc.
*/ Các mặt hàng tiêu dùng khác.
1.4.Tổng quan về tình hình hoạt động của công ty trong các giai đoạn
1982 - 2001
1/ Kết quả đạt đợc trong giai đoạn 1982-1992.
*/ Kim ngạch xuất nhập khẩu :
+ Tổng kim ngạch 11 năm: 370,89 triệu USD (trong đó năm đầu tiên
1982: 11,44 triệu USD; năm cao nhất 1987: 51,35 triệu USD).
+ Kim ngạch bình quân hàng năm: khoảng 33,68 triệu USD hai chiều.
+ Mức tăng trởng bình quân: 15,06%.
*/ Nộp ngân sách:

+ Tổng nộp ngân sách 11năm: 26,55 tỉ đồng ( trong đó năm 1982 nộp
6,17 triệu đồng, năm cao nhất 1992 nộp 7,78 tỉ đồng ).
+ Bình quân mỗi năm nộp: 2,41 tỉ đồng/ năm.
+ Bình quân theo đầu ngời nộp: 15,16 triệu đồng/ ngời/ năm.
*/ Lợi nhuận:
+ Tổng lợi nhuận: 15,734 tỉ đồng.
+ Lợi nhuận bình quân hàng năm: 1,573 tỉ đồng/ năm.
*/ Các mặt khác: Cả 11 năm Công ty liên tục hoàn thành các chỉ tiêu Bộ
giao về kim ngạch và tài chính.

10

+ Công ty đã xây dựng vá đa váo sử dụng 20.000 m
2
kho và 1.500 m
2
nhà
xởng chuẩn bị đầu t sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Đoạn xá
Hải Phòng.
+ Cải tạo kho tơng mai thành khu kho mới khang trang an toàn, đủ điều
kiện bảo quản các mặt hàng có giá trị cao.
+ Mua khu vực 53 Quang Trung, Số 7 Triệu Việt Vơng với mục đích
chuẩn bị cơ sở vật chất liên doanh khai thác bất động sản.
+ Đầu t 5,5 tỉ đồng mua cổ phần tại EXIMBANK mở đầu cho việc hoạt
động tài chính .
+ Xây dựng khu tập thể và khu đất có hạ tầng cơ sở tại Lạc Trung (Hà
Nội) và Đoạn Xá (Hải Phòng) với phơng châm Nhà nớc và nhân dân cùng làm
giải quyết nhu cầu nhà ở cho hầu hết cán bộ công nhân viên.
2/ Kết quả đạt đợc trong giai đoạn 1993- 1997
*/ Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 5 năm: 293,73 triệu USD trong đó:

+ Xuất khẩu: 123,9 triệu uSD (năm cao nhất 1997: 32,59 triệu USD).
+ Nhập khẩu: 169,83 triệu USD (năm cao nhất 1997: 45,84 triệu USD ).
+ Kim ngạch bình quân: 58,74 triệu USD/năm
+ Tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm 14,37%/năm.
*/ Tổng nộp ngân sách 5 năm: 252,35 tỉ đồng.
+ Bình quân công ty nộp 50,4 tỉ đồng /năm.
*/ Tổng lợi nhuận: 29,379 tỉ đồng .
+Lợi nhuận bình quân: 5,875 tỉ đồng /năm.
Tóm lại : Trong giai đoạn 1993- 1997, Công ty đã phát triển ổn định kinh
doanh, mở mang thêm một số lĩnh vực mới. Hình thành 3 lĩnh vực rõ rệt trong
hoạt động của Công ty là kinh doanh thơng mại (xuất nhập khẩu ) sản xuất-
dịch vụ. Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên, phát
triển và bảo toàn vốn từ tổng số vốn chủ sở hữu 34 tỉ đồng (1992) đến năm
1997 lên tới 49,3 tỉ đồng, đóng góp đầy đủ Ngân sách Nhà nớc và đóng góp

11

tích cực với Nhà nớc giải quyết các vấn đề xã hội, tạo công ăn việc làm cho
hàng vạn lao động.
3/ Kết quả đạt đợc từ năm 1998- 2001
Bảng II.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Bình

quân
1 Tổng Doanh thu Tỷ đồng 263,02 109,28 370,02 636,00 344,58
2 Lợi nhuận Tỷ đồng 5,03 10,58 5,20 5,50 6,58
3 Tổng nộp ngân sách Tỷ đồng 48,10 58,44 62,49 65,70 58,68
4 Tổng kim
ngạch
XNK
Tổng kim ngạch XNK Triệu USD 64,45 56,46 53,16 58,50 58,14
Xuất khẩu Triệu USD 23,08 19,29 25,03 37,00 26,10
Nhập khẩu Triệu USD 41,37 37,17 28,13 21,50 32,04
5 Tổng số ngời lao động Ngời 500 520 647 723
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
Bớc sang năm 1998, 1999 hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty gặp
nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do kinh tế của một số bạn hàng lâm
vào khủng hoảng làm cho thị trờng truyền thống của Công ty bị giảm đáng kể.
Nhiều mặt hàng xuất khẩu của công ty nh cói ngô và một số mặt hàng khác đã
mất hẳn thị trờng. Nhng đến năm 2000, 2001 doanh thu tăng lên từ 169,28 tỉ
đồng năm 1999 lên 370,02 tỉ đồng năm 2000 và 636,00 tỉ đồng năm 2001.
Nhờ chính sách đẩy mạnh xuất khẩu năm 2001 khoảng cách giữa xuất
khẩu và nhập khẩu đã thu hẹp đáng kể và năm 2001 kim ngạch xuất khẩu đã
vợt xa nhập khẩu với 37 triệu USD kim ngạch xuất khẩu và 21,5 triệu USD
kim ngạch nhập khẩu. Xuất khẩu đạt hiệu quả cao tăng trởng xuất khẩu
2000/1999 là 29,76%, 2001/2000 là 47,82% kim ngạch xuất khẩu cao hơn
kim ngạch nhập khẩu là 72,09%.
Về nghĩa vụ nộp ngân sách: trong 4 năm vừa qua công ty đều hoàn thành
mọi nghìa vụ về thuế và nộp ngân sách đối với nhà nớc.
1.5. Đánh giá chung trong các năm gần đây (2008 -2010)
Đơnvị tính: 10
6
VNĐ

Kết quả hoạt động Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số tuyệt Số tơng

12

đối (+,-) đối (%)
Doanh thu thuần 1.366.710 1.085.726 1.050.717 315.993 23.12
Chi phí 1.286.161 1.045.844 972.860 313.301 0.76
Lợi nhuận gộp 34.711 37.954 43.837 9.126 26.29
Lợi nhuận thuần 80.549 39.882 77.857 2.692 0.97
Lợi nhuận trớc thuế 80.693 40.411 80.108 585 0.99
Lợi nhuận sau thuế 62.876 40.418 78.995 16.119 1.26
Bảng cân đối kế toán
Tài sản ngắn hạn 377.304 453.094 618.865 241.561 1.64
Tài sản dài hạn 67.845 69.474 80.870 13.025 1.19
Nợ ngắn hạn 276.275 332.362 403.089 126.814 1.46
Nợ dài hạn 22.264 22.201 52.725 30.461 2.37
Nguồn vốn chủ sở hữu 146.620 168.005 243.922 97.302 1.66
Vốn đầu t của chủ sở
hữu
70.000 77.000 88.927 18.927 1.27
Hàng tồn kho 65.245 87.558 66.912 1.667 1.03
Vốn chủ sở hữu 146.499 165.866 241.696 95.197 1.65
Thông qua bảng cân đối trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ngày càng đợc mở rộng. Mặc dù doanh thu thuần của năm 2010 có
phần giảm so với các năm trớc giảm 315.993 triệuđ tơng đơng với giảm
23,12% nguyên nhận là do trong năm 2008 tình hình kinh tế thế giới đang rơi
vào tình trang khủng hoảng chung nên tình hình tài chính của công ty cũng
không tránh khỏi bị ảnh hởng, sau đó với những nỗ lực của công ty cùng với
sự hỗ trợ về các chính sách của chính phủ đã giúp công ty vợt qua đợc những
khó khăn và tình hình tài chính dần đợc khôi phục. Ngoài ra nguyên nhân

khiến cho doanh thu năm 2010 vẫn cha bằng năm 2008 là do sau khi khung
hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra công ty đã thực hiện biện pháp giảm quy mô sản
xuất để đảm bảo tình hình tài chính không bị thua lỗ. Đó cũng chính là
nguyên nhân khiến cho chi phí của công ty năm 2010 giảm 0.76% tơng ứng
với 313.301triệuđ so với năm 2008. Các cơ sở sản xuất và thực hiện nghiệp vụ
xuất nhập khẩu đã phải tiến hành cắt giảm nhân công, giảm giờ làm và tiền l-
ơng, nguồn vốn điều động bị hạn chế. Bên cạnh những nguyên nhân trên thì
việc xuất hiện ngày càng nhiều các công ty xuất nhập khẩu cũng đã khiến cho
công ty mất đi nhiều bạn hàng, tình hình cạnh tranh tuy gay gắt nhng với nền

13

tảng vững chắc và uy tín với các bạn hàng lâu năm công ty vận tiếp tục phát
triển, vợt qua những khó khăn ban đầu và dần tìm lại đợc vị thế của mình.
Lợi nhuận gộp lại có phần gia tăng 9.126 triệuđ tơng ứng với 26,29%, đồng
thời tình hình khủng hoảng kinh tế cũng tác động không ít tới giá thành của
nguồn nguyên vật liệu đầu vào giúp giảm chi phí sản xuất kinh doanh của
công ty tạo điều kiện giúp công ty thu thêm nhiều lợi nhuận, bảo đảm hoạt
động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều
có xu hớng tăng lên qua các năm. Tài sản ngắn hạn giảm 241.561 triệuđ tơng
ứng tăng 64%. Tài sản dài hạn giảm 13.024 triệuđ về tơng ứng tăng 20%.
Ngoài ra, số hàng tồn kho qua các năm cũng giảm đi, tuy không nhiều nh-
ng cũng đã cho thấy đợc cơ cấu bán hàng va thị trờng của công ty đã đợc nâng
cao và mở rộng, hàng sản xuất ra đã đợc tiêu thụ nhiều hơn, công ty cũng đã
tiết kiệm đợc những chi phí d thừa.
Vậy qua bảng số liều qua các năm 2008 2010 ta có thể kết luận rằng
tình hình hoạt động của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp 1 đang có chiều h-
ớng đi lên, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn cần khắc phục và hoàn thiện.

14


Chơng II: Quy trình xuất nhập khẩu của công
ty xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam
2.1. Cơ sở lí thuyết
2.1.1 Cơ sở lí thuyết về thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá
a. Đối với hàng không phải lu kho, bãi tại cảng
Trong các trờng hợp này, chủ hàng hoặc nguơì đợc chủ hàng uỷ thác đứng
ra giao nhận trực tiếp với tàu.
- Để có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trớc khi tàu đến hoa tiêu, chủ hàng phải
trao cho cảng một số chứng từ:
+ Bản lợc khai hàng hoá ( 2 bản)
+ Sơ đồ xếp hàng ( 2 bản)
+ Chi tiết hầm hàng (2 bản)
+Hàng quá khổ, quá nặng ( nếu có)
- Chủ hàng xuất trình vận dơn gốc cho đại diện của hãng tàu
- Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận
hàng :
+ Biên bản giám định hầm tàu
+ Biên bản dỡ hàng (COR)
+ Th dự kháng (LOR)
+ Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
+Biên bản giám định
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu
- Khi dỡ hàng ra khởi tàu, chủ hàng có thể đa về kho riêng để mời hải quan
kiểm hoá. Nừu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải về
kho.
- Làm thủ tục hải quan
- Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hóa

15


b. Đối với hàng phải lu kho, bãi tại cảng
* Cảng nhận hàng từ tàu
- Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu ( cảng làm)
-Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận
- Đa hàng về kho bãi cảng
* Cảng giao hàng cho các chủ hàng
- Khi nhận đợc thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc ,giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhậ lệnh giao hàng (D/O). Hãng tàu
hoặc đại lí gữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho ngời giao nhận.
- Chủ hàng đóng phí lu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
- Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn và phiếu đóng gói
đến văn phòng quản lí tàu tại cảng dể xác nhận D/O và tìm hàng, tạo đay lu 1
bản D/O
- Chủ hàng mang 2 bản D/o còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiéu xuất
kho chủ hàng
- Làm thủ tục hải quan qua các bớc sau
+Xuất trình và nộp các giấy tờ
Tờ khai hàng xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu
Bản kê chi tiết
Lệnh giao hàng của ngời vận tải
Hợp đồng mua bán ngoại thơng
Một bản chính và một bản sao vận đơn
Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có
Hoá đơn thơng mại
+Hải quan kiểm tra chứng từ
+ Kiểm tra hàng hoá
+ Tính và thông báo thuế


16

+Chủ hàng kí nhận vào giấy thông báo thuế và xin chứng nhận hoàn thành thủ
tục hải quan
- Sau khi hải quan xác nhận chủ hàng có thể mang hàng ra khỏi cảng
c. Hàng nhập bằng container
*Nếu là hàng nguyên (FCL)
- Khi nhận đợc thông báo hàng đến (NOA)thì chủ hàng mang vận đơn gốc và
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O
- Chủ hàng mang D/O đến hải quan để làm thủ tục và đăng kiểm hàng hoá
- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận
hàng cùng D/O đến văn phòng quản lí tàu tại cảng để xác nhận D/O
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng
* Nếu là hàng lẻ (LCL)
Chủ hàng mang vận dơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại
lí của ngời gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm
các thủ tục nh trên.
2.1.2 Cỏc chng t trong quỏ trỡnh Xut nhp khu hng húa
1. Biên lai thuyền phó
Khi hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển, một chứng từ xác định mối
quan hệ pháp lý giữa chủ hàng với ngời vận tải.
Nhng sau khi bốc hàng lên tàu muốn lấy đợc vận đơn đờng biển, ngời gửi
hàng phải yêu cầu thuyền phó cấp cho một chứng từ quan trọng đó là biên lai
thuyền phó .
Biên lai thuyền phó là biên lai nhận hàng để chở nhng biên lai thuyền phó
không phải là chứng từ về quyền sở hữu hàng hoá đợc bốc lên tàu.
Biên lai thuyền phó là chứng từ xác nhận số lợng hàng hoá và tình trạng
hàng hoá mà tàu tiếp nhận để chở. Trên cơ sỏ chứng từ này ngời gửi hàng có
quyền yêu cầu cấp vận đơn đờng biển.

Các nội dung chính của biên lai thuyền phó gồm: tên tàu, cảng đến, danh
mục tên hàng, ký mã hiệu, số lợng, trọng lợng tinh của hàng đó ngày tháng ký
biên lai.

17

2. Vận đơn đờng biển
Vận đơn có 3 chức năng chính và đợc luật pháp các nớc công nhận.
Xuất phát từ những chức năng đó vận đơn đờng biển có thể dùng để:
Làm căn cứ khai hải quan, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá
Là chứng từ cầm cố, mua bán, chuyển nhợng hàng hoá
Là chứng từ trong bộ chứng từ thanh toán hàng hoá
Là chứng từ xác định số lợng hàng ngời bán gửi cho ngời mua và dựa
vào đó để theo dõi việc thực hiện hợp đồng
Một số chú ý khi ghi vận đơn
Vận đơn của hãng tàu nào dùng cho tàu chủa hãng đó
Việc ghi tên hàng trên vận đơn không những căn cứ vào yêu cầu
của th tín dụng hoặc của hợp đồng, còn phải tham khảo biểu cớc
của hãng tàu có thể tiết kiệm đợc cớc phí
Số lợng hàng, trọng lợng, bao bì, cần phù hợp với số liệ thực tế đ-
ợc giao cho tàu
Ghi tên ngời nhận phải căn cứ vào vận đơn do hợp đồng hay L/C
yêu cầu
Ngày tháng cấp vận đơnphải là ngày tháng hoàn thành kế hoạch
việc bốc hàng
Việc trả tiền cớc cần phải quy định rõ Cớc trả trớc
Cớc trả sau
Cớc sẽ thu ở cảng đến
Số lợng bản gốc vận đơn phải chuẩn bị
3. Bản lợc khai hàng hoá

Là bản kê khai tóm tắt về hàng hoá đợc chuyên chở trên tàu. Ngời lập bản
khai là ngời vận tải
Công dụng:
Làm giấy thông báo của tàu cho ngời nhận hàng biết về những
hàng hoá xếp trên tàu

18

Chứng từ khai với hải quan
Làm cơ sở để thanh toán với cảng hoặc đại lí tàu về các loại chi
phí có liên quan đến hàng hoá
Nội dung: tên tàu, ngày dự kiến tàu đến, số thứ tự các vận đơn, tên
hàng, số kiện kí mã hiệu, trọng lợng, tên ngời gửi, tên ngời nhận, cảng
hàng đến
4. Bảng đăng kí hàng chuyên chở
Trớc khi xếp hàng lên tàu biển nào đó, chủ hàng phải lập và xuất trình cho
đại diện của ngời vận tải một bản kê những hàng hoá mà mình gửi bản kê đó
gọi là bản đăng kí chuyên chở
Bản đăng kí chuyên chở dùng:
Làm cơ sở để ngời vận tải vạch ra sơ đồ xếp hàng trên tàu
Làm cơ sở để tính các chi phí liên quan đến việc bốc hàng: phí l kho,
phí giao nhận, phí cẩu hàng
Nội dung của bảng đăng kí hàng chuyên chở thờng gồm: tên tàu, tên
nguời nhận, cảng đến, tên hàng, kí mã hiệu, số kiện, trọng lợng, thể tích hàng
hoá.
5. Sơ đồ xếp hàng
Sơ đồ xếp hàng là bản vẽ vị trí xếp đặt hàng hoá trên một tàu biển
Trớc khi hàng đợc bốc xếp lên tàu thuyền trởng cùng với nhân viên điều độ
cảng phải lập sơ đồ xếp hàng một cách hợp lí những khoang chứa hàng trên
tàu, duy trì sự vững trãi của con tàu, bảo đảm cho con tàu đó có độ chênh dọc

6. Thông báo sẵn sàng làm hàng
Thông báo sãn sàng là văn bản do thuyền trởng gửi cho ngời gửi hàng để
thông báo việc tàu sãn sàng để bốc hàng hay dỡ hàng.
7. Lịch trình xếp dỡ hàng
Là bảng tổng hợp việc sử dụng thời gian bốc dỡ ở cảng làm cơ sở tính th-
ởng phạt giải phóng tàu.
8. Giấy cam đoan bồi thờng

19

Sau khi giao hàng xong, ngời bán có nhiệm vụ lấy ở ngời vận tải vận tải
đơn hoàn hảo để chứng minh mình đã hoàn thành đúng đắn nghĩa vụ giao
hàng. Nhng nếu tình trạng bên ngoài của hàng hoá gây nên nghi ngờ về sự an
toàn của hàng hoá trong quá trình vận chuyển thì ngời vân tải thờng ghi chú
tình trạng đó lên vận tải đơn. Trong trờng hợp này muốn đổi lấy chứng từ vận
tải hoàn hảo ngời gửi hàng làm một giấy cam đoan chịu trách nhiệm về tình
trang hàng hoá trong qua trình vận chuyển goi là giấy cam đoan bồi thờng
Trờng hợp áp dụng:
Khi bao bì bị xây sát nhẹ, tổn thất nhẹ nhng ngời chuyên chở đòi phê
chú xấu về tình trạng của hàng trong vận tải đơn
Khi ngời vận tải gây khó dễ giấy cam đoan bồi thờng có hình thức một
nội dung bức thu, nội dung thay đổi tuỳ thuộc vào hoàn cảnh lúc bốc
hàng lên tàu
9.Giấy chứng nhận giám định
Là chứng từ ghi lại kết quả giám định, do cơ quan giám định lập nên và
cấp cho ngời xin giám định theo yêu cầu của ngời này
Ngời xin giám định có thể là ngời vận tải, ngời bảo hiểm hoặc ngời mua hàng
Nội dung của giấy chứng th giám định bao gồm:
Đối tợng giám dịnh
Cơ sở pháp lí để tiến hành giám định

Tên hàng và trọng lợng hàng, kí mã hiệu
Tên phơng tiện vận tải
Số vận đơn
Nơi hàng đến và ngày hàng nhập khẩu
Kết quả giám định
10. Biên bản xác nhận hàng xếp không theo đúng vận đơn, không đúgn sơ đồ
xếp hàng
Tác dung của biên bản này là chứng từ trong bộ chứng từ đòi tàu bồi thờng
do việc xếp hàng không theo đúng vận đơn, không theo đúng sơ đồ xếp hàng

20

gây khó khăn cho việc xếp dỡ hàng hoá, làm ảnh hởng tới tốc độ giải phóng
tàu
Nội dung của chứng từ này bao gồm:
Tên tàu, số chuyến, ngày cập bến
Ca từ giờ đến giờ
Số của vận đơn, kí mã hiệu, hàng hoá
Hàng phải xếp, hàng đã xếp
11. Giấy chứng nhận hàng h hỏng
Trong khi dỡ mỗi kiện hàng xuống nếu phát hiện thấy hàng hoá bị h
hỏng đổ vỡ, thì kho hàng và tàu cùng nhau lập một biên bản về tình trạng đó
của hàng hoá gọi là giấy chứng nhận hàng h hỏng . Nó đợc xem nh một
biên bản của đại diện tàu và cảng xác nhận tình trạng hàng hoá khi giao nhận
vì vậy nó có tác dụng nh là chứng từ làm sơ sở rõ rệt để khiếu nại hãng tàu về
trách nhiệm chăm sóc hàng hoá trong quá trình chuyên chở.
Giấy này chỉ có tác dụng trong trờng hợp tổn thất là dễ thấy và bên
ngoài, còn đối với những khuyết tật kín thì không thể lập đợc chứng từ này
Nội dung chứng từ bao gồm: tên tàu, số lợng, kí mã hiệu, hiện tợng hàng
hoá.

12. Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng nhập khẩu từ tàu lên bờ, nhân viên
giao nhận của cảng và đại diện của tàu kí một biên bản xác nhận số lợng hàng
đã giao và đã nhận gọi là biên bản kết toán nhận hàng với tàu.
Biên bản này dùng làm cơ sở chứng minh sự thiếu hàng ở cảng đến so với
lợng hàng ghi trên vận đơn. Trên cơ sở này nó làm căn cứ khiếu nại hãng tàu
hay ngời bán hàng nớc ngoài.
Nội dung của chứng từ này bao gồm:
o Số liệu hàng hoá căn cứ vào bản lợc khai
o Số lợng hàng thực nhận
o Chênh lệch

21

13. Phiếu thiếu hàng
Khi hoàn tất việc dỡ hàng nhhạp khẩu căn cứ vào biên bản kế toán mà đại
lí tàu biển với t cách đại diện tàu cấp cho chủ hàng một chứng ừ xác nhận việc
thừa thiếu hàng.
Nội dung của chứng từ này gồm: tên tàu, số vận đơn, số lợng kiện, hàng
ghi trên vận đơn, kí mã hiệu hàng, số lợng kiện thực nhận, số lợng hàng
thiếu
14. Th dự kháng
Là th của chủ hàng gửi cho ngời vận tải để bảo l quyền khiếu nại của
mình đối với tình trạng tổn thất hàng
Th dự kháng đợc lập trong trờng hợp hàng hoá bị rách nát, h hỏng đổ vỡ,
ẩm ớt, thiếu hụt mà tình trạng này cha đợc ghi vào giấy chứng nhận hàng
h hỏng
Nội dung của th bao gồm sự mô tả và nhận xét về hàng hoá đồng thời
ràng buộc trách nhiệm của ngời vận tải đối với tình trạng hàng.
15. Biên bản đổ vỡ và mất mát hàng hoá ở kho của cảng

Khi nhận hàng ở kho cảng, nếu thấy hàng đó có h hỏng đổ vỡ mất mát
thiếu hụt đại diện của đơn vị đặt hàng yêu cầu các bên liên quan lập biên
bản về tìhn trạng hàng hoá
Biên bản này đợc lập với sự có mặt của các cơ quan: Hải quan, bảo hiểm,
cảng, đại diện chủ hàng
Biên bản này có tác dụng khiếu nại cảng, khiếu nại công ty bảo hiểm và
đòi hỏi cảng phải chứng minh về nguyên nhân gây ra tổn thất
2.2 Cơ sở thực tế
Trình tự giao nhận hàng xuất nhập khẩu đóng trong container trên thực
tế ở công ty CP XNK Tổng hợp 1 Việt Nam:
Trờn thc t cú 13 phng thc xut nhp khu hng húa theo Incoterm
2000 bao gm: EXW, FCA, FAS, FOB, CFR, CIF, CIP, CPT, DES, DEQ,
DAF, DDP, DDU.

22

2.2.1. Đối với hàng xuất khẩu đóng nguyên container (FCL):
a) H ng xuất khẩu theo điều kiện giao hàng FOB ( free on board):
Chú thích:
1. Ký hợp đồng thơng mại, nêu rõ điều kiện giao hàng theo FOB.
2. Ký Booking Note với hãng tàu ngời mua chỉ định và nhận lệnh cấp vỏ
Container của hãng tàu.
3. Mở tờ khai xuất khẩu tại Hải quan cửa khẩu.
4. Đóng hàng vào container dới sự kiểm hoá của cán bộ Hải quan và
nhận biên bản bàn giao với Hải quan.
5. Bàn giao các chứng từ cần thiết cho hãng tàu để hãng tàu làm thủ tục
xuất container.
6. Hãng tàu làm việc với cảng xếp hàng, Hải quan kho bãi, Hải quan
giám sát tàu để làm thủ tục xuất container ra nớc ngoài.
7. Vận chuyển container hàng tới cảng xếp và đóng phí xếp container lên

tàu.
8. Làm các thủ tục về thanh toán với ngời nhập khẩu.
Các bớc thực hiện

Ngời NK
Hải quan cửa
khẩu
Cảng xếp
Hãng tàu vận tải
Ngời XK
1

u
y
u
.
.
.
1
1
2
3
4
5
6
7
8
23

Bớc 1: Ký hợp đồng xuất khẩu với nớc ngoài, trong đó nêu rõ điều kiện

giao hàng là theo FOB.
Chuẩn bị chứng từ mở tờ khai hàng xuất khẩu bao gồm :
+ Tờ khai hàng xuất khẩu;
+ Hợp đồng thơng mại (Contract Of Sale);
+ Hóa đơn thơng mại (Commercial Invoice);
+ Phiếu đóng gói (Packing List);
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate Of Origin);
+ Nếu thanh toán bằng L/C thì phải xuất trình L/C.
Bớc 2: Nhận thông báo của ngời nhập khẩu về hãng tàu vận tải, ký
Booking Note với hãng tàu và nhận lệnh cấp vỏ Container tại hãng tàu.
Hãng tàu cấp vỏ container kèm chì của hãng.
Bớc 3: Mở tờ khai xuất khẩu tại Hải quan cửa khẩu, nộp thuế và lệ phí
xuất khẩu (nếu có).
Bớc 4: Chủ hàng (hoặc ngời vận chuyển nội địa) đóng hàng vào
container và tiến hành thủ tục để kẹp chì niêm phong container.
Trong quá trình đóng hàng vào container nếu tờ khai Hải quan đợc
miễn kiểm thì sau khi đóng hàng xong, chủ hàng tự kẹp chì hãng tàu cấp.
Trờng hợp phải kiểm hóa thì trong quá trình đóng hàng vào Container
phải mời cán bộ Hải quan giám sát, đóng hàng xong Hải quan kẹp chì hãng
tàu cấp và chì hải quan, nhận biên bản bàn giao với Hải quan và tờ khai đã
hoàn thành thủ tục.
Bớc 5: Bàn giao cho hãng tàu vận tải các chứng từ sau:
+ Phiếu đóng gói, công văn lập vận đơn.
+ Tờ khai Hải quan và biên bản bàn giao (nếu mở tờ khai ở Hải quan
ngoài Hải quan cửa khẩu) cho hãng tàu (thờng cho bãi cảng hạ container hoặc
đóng hàng) để hãng tàu tiến hành làm thủ tục xuất Container lên tàu đi nớc
ngoài.

24


Vận chuyển hàng hoá tới kho, bãi cảng mà hãng tàu chỉ định, làm thủ
tục với cảng (kiểm tra tình trạng container, tập kết container ), nộp phí và lệ
phí (nếu có) để xếp hàng lên tàu.
Bớc 6: Thông báo và chuyển giao chứng từ thơng mại trực tiếp cho ngời
nhập khẩu hoặc thông qua Ngân hàng (tuỳ theo điều kiện thanh toán quy định
trong hợp đồng thơng mại).
( Lu ý nếu hàng cần kiểm dịch phải mời nhân viên kiểm dịch để
giám sát và làm các nghiệp vụ cần thiết khi đóng hàng vào Container)
b) H ng xuất khẩu theo điều kiện giao hàng CIF ( Cost, Insurance and
Freight)
Sơ đồ xuất hàng nguyên container theo CIF
Chú thích:
1. Ký hợp đồng thơng mại, nêu rõ điều kiện giao hàng theo CIF.
2. Ký hợp đồng vận tải và Booking Note với hãng tàu.
3. Nhận lệnh cấp vỏ container và chì của hãng tàu.
4. Mở tờ khai xuất khẩu tại Hải quan cửa khẩu.

Hải quan cửa
khẩu
Hãng tàu vận tải
Bảo hiểm
Cảng xếp
Ngời NK
Ngời XK
1
2 3
4
5
6
7

8
9
10
25

×