Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại phực hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.21 KB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài Báo cáo tốt nghiệp này em đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Cao Thu Trang đã tận tình hướng dẫn
giúp đỡ em trong suốt quá trình làm Báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế quản lý Trường CĐ Công nghệ
Viettronic, Ban giám đốc, Phòng Kế toán Tài chính Công ty TNHH Thương mại
Phục Hưng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ em hoàn thành bài Báo cáo
tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này.
Hải Phòng , ngày 12 tháng 04 năm 2011.
Sinh viên
Nguyễn Thanh Huyền
1
MỤC LỤC
KẾT LUẬN 69
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà quản
lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Một trong
những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là
giai đoạn cuối cùng của quá trình luận chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá
trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn
được quá trình luận chuyển hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế
2
toán chủ yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Góp phần phục vụ đắc lực hoạt
động bán hạng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi
vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để


từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Phục Hưng, được
sự quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng kế toán tại công ty và những kiến thức đã
được học ở trường em nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh đối với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì
vậy em đã chọn đề tại: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại Phực Hưng” làm đề tài cho báo cáo tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý luận về tổ
chức công tác kế toán bán hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường và các biện pháp tài
chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm để giải quyết một số vướng mắc trong thực tiễn
hạch toán kế toán hiện tại
3. Nội dung nghiên cứu
Báo cáo tốt nghiệp gồm những phần sau:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
của Công ty TNHH Thương mại Phực Hưng.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Phực Hưng.
KẾT LUẬN
4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ ngày 07/03/2011 đến ngày 30/4/2011.
- Địa điểm: tại Công ty TNHH Thương mại Phục Hưng.
3
Do thời gian và trình độ còn có hạn chế nên bài báo cáo tốt nghiệp của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến
thức của bản thận và để bài báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn!

Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
a. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho người mua để
nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc được quyền thu tiền của người mua.
4
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng hóa) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói
riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán,
người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh
nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng
một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác
định kết quả kinh doanh của mình.
b. Khái niệm về xác định kết quả bán hàng
Xác đinh kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu
nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là
lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng
thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm,
tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
c. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác
định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng hóa nữa

hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan
hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là
phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ
đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân
doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có
điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo
nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ
sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với Nhà nước thông
5
qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và
sử dụng hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế:
Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.1.3. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn
đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý
kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản
đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết
quả bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế
hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên
tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng. Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc
tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác
cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh
toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng
vốn.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập – xuất) của từng loại hàng hóa trên
cả hai mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời, đầy
đủ các khoản chi phí, thu nhập về bán hàng xác định kết quả kinh doanh thông qua doanh
thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp thôn tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hóa phục vụ hoạt động quản lý doanh
nghiệp.
1.2. Doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm trừ doanh thu
1.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
6
a. Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị được thực hiện do việc bán
hàng và cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng trong một kỳ kế toán của hoạt động
SXKD. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng
cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện tính thuế GTGT theo phương thức trực tiếp
hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương thức
khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất – nhập khẩu).
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi tiết theo
từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt
hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những sản phẩm hàng hóa

cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một hệ thống tổ chức (cùng tổng
công ty ít nhất là 3 cấp: Tổng công ty – Công ty – Xí nghiệp) như: Giá trị các loại sản
phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viên, giá trị các sản phẩm
đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
b. Thời điểm ghi nhận doanh thu:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
7
c. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu theo quy
định
-
Thuế xuất khẩu, thuế
TTĐB phải nộp NSNN,

thuế GTGT phải nộp (áp
dụng PP trực tiếp)
Lãi thuần từ hoạt
động bán hàng
= Doanh thu
thuần
- Giá vốn hàng
bán
- Chi phí bán hàng,
CPQL doanh nghiệp
1.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
a. Khái niệm
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
b. Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng: trong đó các khoản:
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được xác định như sau:
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra
trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
- Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hóa đơn bán hàng.
1.3. Các phương thức bán hàng
Căn cứ vào phạm vi bán hàng người ta phân chia thành bán hàng trong nước và

bán hàng xuất khẩu.
8
- Bán hàng xuất khẩu: là việc các đơn vị kinh doanh nước ta bán hàng cho nước
ngoài theo các hợp đồng đã ký hoặc theo các hiệp định, nghị định thư của Nhà nước.
- Bán hàng trong nước: là việc bán hàng trong các đơn vị hoặc cá nhân trong nước.
Việc phân chia như vậy cho thấy được tỷ trọng giữa bán hàng xuất khẩu và bán
hàng trong nước của một đơn vị kinh tế, một ngành, một vùng.
Các doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo các phương thức và hình thức
khác nhau sau:
1.3.1. Bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế khác nhằm mục
đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.
Hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh
vực tiêu dùng vì vậy giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường bán
với số lượng lớn.
Có hai hình thức bán buôn chủ yếu:
* Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán
phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp, trong phương thức này có hai hình
thức.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong,
người nhận hàng ký nhận vào hóa đơn bán hàng và hàng đó được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh
nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển
đến kho của bên mua hoặc địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán
những vấn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho nên hàng chưa được xác định là tiêu
thụ và chưa ký nhận doanh thu. Hàng hóa chỉ được xác định là tiêu thụ và chưa ký nhận
doanh thu. Hàng hóa chỉ được xác định là tiêu thụ khi nhận được giấy báo của bên mua
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc giấy báo có của ngân hàng bên mua đã
thanh toán tiền hàng. Chi phí bán hàng do hai bên thỏa thuận, nếu doanh nghiệp thương

mại chịu ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu thì phải thu tiền của bên mua.
9
* Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên
mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình
thức giao tay ba): doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Hàng hóa doanh nghiệp
mua của nhà cung cấp không chuyển về nhập kho mà gửi đi bán thẳng. Hàng được gửi đi
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận được thông báo chấp nhận
thanh toán của khách hàng thì quyền sở hữu về hàng hóa mới được chuyển giao cho
khách hàng, hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.3.2. Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán
hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ
thường đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ có thể
thực hiện dưới các hình thức sau:
* Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ
thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một
nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê cho
khách hàng để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca
(hoặc hết ngày bán hàng) nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng
cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày,
trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ.
* Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu

tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, ngày bán hàng, nhân viên bán hàng
10
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
* Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng
hóa, mang đến bán tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhận viên thu tiền kiểm
hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhận viên bán hàng có
trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hóa ở quầy do mình phụ trách. Hình
thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
1.3.3. Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì hàng hóa được coi là tiêu
thụ. Người mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số tiền, số tiền
còn lại được trả hàng tháng và phải chịu một lãi suất nhất định. Thông thường giá bán trả
góp thường lớn hơn giá bán theo phương thức thông thường.
1.3.4. Phương thức bán hàng tự động:
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó, các doanh nghiệp
thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại
hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự
động đẩy hàng ra ngoài cho người mua.
1.3.5. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Đối với hàng hóa nhận đại lý thì đây không phải là hàng hóa của doanh nghiệp,
nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, gữi gìn. Khi nhận hàng hóa đại lý, ký
gửi, kế toán ghi đơn TK 003 và phải mở sổ (thẻ) chi tiết để ghi chép phản ánh cụ thể theo
từng mặt hàng. Đơn vị nhận được một khoản hoa hồng theo tỷ lệ khi bán được hàng.
1.4. Các phương thức tính giá vốn hàng xuất kho để bán
1.4.1.Phương pháp tính giá vốn của hàng bán theo giá thực tế:
a. Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nhập trước thì sẽ được xuất
trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi mới
tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ được phản ánh với giá trị

hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất.
11
b. Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nào nhập kho sau nhất sẽ được
xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho
mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như vậy giá trị hàng hóa tồn kho
sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất.
c. Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng hóa xuất được tính như sau:
Giá thực tế hàng
hóa xuất kho
= Số lượng hàng
hóa xuất kho
x Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình
quân =
Trị giá mua thực tế của
hàng tồn đầu kỳ +
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn trong
kỳ +
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giảm, dễ làm nhưng độ chính xác
không cao. Hơn nưa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác
quyết toán nói chung.

- Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình
quân =
Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng hàng hóa thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp này đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa
trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả hàng hóa
kỳ này.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị
bình quân =
Giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa
chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính
toán nhiều lần.
d. Phương pháp thực tế dích danh:
12
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng hóa
theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá của lô hàng đó
để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá trị cao, thường
xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
1.4.2.Phương pháp tính giá vốn của hàng bán theo giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp mua hàng hóa vật tư thường xuyên có sự biến động về
giá cả, khối lượng chủng loại vật tư hàng hóa nhập, xuất kho nhiều thì có thể sử dụng giá
hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá hạch toán là loại giá ổn định
do doanh nhiệp xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Việc nhập
xuất trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển
trong kỳ.
Hệ số giá hàng

hóa =
Trị giá thực tế của hàng hóa
tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế của hàng hóa
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng
hóa tồn kho đầu kỳ +
Trị giá hạch toán của hàng
hóa nhập kho trong kỳ
Sau khi tính trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ
Trị giá vốn của hàng hóa
xuất trong kỳ =
Hệ số giá hàng
hóa x
Trị giá hạch toán của hàng
hóa xuất kho trong kỳ
1.4.3 Các phương thức thanh toán
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt: hàng hóa của công ty sau khi giao cho khách
hàng, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Theo phương thức này, hàng hóa của công ty
sau khi giao cho khách hàng, khách hàng có thể thanh tón bằng séc hoặc chuyển khoản.
1.5. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.5.1. Các chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu, phiếu chi
- Chứng từ thanh toán khác
13

1.5.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 156: Hàng hóa
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
theo giá thực tế của các loại hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm hàng hóa tại các kho
hàng, quầy hàng.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 156
TK 156: “Hàng hóa”
- Trị giá mua vào của hàng hóa nhập
kho theo hóa đơn mua hàng (kể cả
thuế nhập khẩu, thuế hàng hóa phải
nộp – nếu có).
- Chi phí thu mua hàng hóa thực tế
phát sinh.
- Trị giá hàng hóa thuê ngoài giá
công, chế biến hoàn thành nhập kho
(gồm giá mua vào và chi phí gia
công).
- Trị giá hàng hóa bị người mua trả lại
đã nhập kho.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa qua
kiểm kê tại kho.
- Trị giá mua thực tế của hàng hóa
xuất kho.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản giảm giá hàng mua được
hưởng.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu, hư
hổng, mất phẩm chất tại kho, tại quầy
Dư Nợ: - Trị giá mua vào của hàng

hóa tồn kho.
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn
kho, hàng gửi bán.
* Tài khoản 157: Hàng gửi bán
Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo
phương thức chuyển hàng, nhờ đại lý, ký gửi, hay giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn
giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
14
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157
TK 157: “Hàng gửi bán”
- Giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ gửi bán gửi đại lý hoặc đã
thực hiện với khách hàng nhưng chưa
được chấp nhận.
- Giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ đã được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán, gia
vốn hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa
được chấp nhận.
* Tài khoản 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
thực tế phát sinh trong kỳ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511
TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Tập hợp các khoản giảm giá hàng
bán, chiết khấu thương mại, doanh thu
hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT tính theo phương

pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán
trong kỳ kế toán.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và gồm 4 tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
15
* Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp hoặc giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công
ty hoặc Tổng công ty
Kết cấu và nội dung phản ánh trên tài khoản 512 tương tự TK 511.
TK 512: không có số dư cuối kỳ và gồm 3 tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
- TK 5123: Doanh thu bán dịch vụ.
* Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại:
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521:
TK 521: Chiết khấu thương mại
- Tập hợp các khoản chiết khấu
thương mại đã chấp nhận cho người
mua trong kỳ.

- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại sang tài khoản có liên
quan để xác định doanh thu thuần của
kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ và gồm 3 tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
- TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
- TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
* Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do không đúng quy cách phẩm chất, hoặc do vi
phạm hợp đồng kinh tế.
- Kết cấu và nội dung phản ánh cảu TK 531:
16
TK 531: Hàng bán bị trả lại
- Tập hợp doanh thu cuả hàng hóa bị
trả lại đã chấp nhận cho người mua
trong kỳ (đã trả lại tiền cho người
mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của
khách hàng về hàng hóa, cung cấp
dịch vụ đã bán ra).
- Kết chuyển số doanh thu của hàng
bán bị trả lại sang tài khoản liên quan
để xác định doanh thu thuần.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu không hợp thị hiếu của người tiêu dùng.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán
thỏa thuận.

- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532:
TK 532: Giảm giá hàng bán
- Khoản giảm giá đã chấp nhận với
người mua.
- Kết chuyển khoản giảm giá sang
TK có liên quan để xác định doanh
thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để xác định giá trị vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ. Ngoài ra, còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở
dang vượt trên mức bình thường, số trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632:
TK 632: “Giá vốn hàng bán”
- Trị giá vốn sản phẩm hàng hóa dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh CPNVL, CPNC vượt trên
mức bình thường và chi phí SXC cố
định không thể phân bổ, không được
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (31/12) ( khoản chênh
lệch giữa số phải lập dự phòng năm
nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng
17
tính vào trị giá hàng tồn kho mà tính
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh sự hao hụt, mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi

thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát
của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế
tạo hoàn thành
- Phản ánh chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải
trích lập năm nay lớn hơn khoản trích
lập năm trước.
năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hóa kế toán còn phải sử dụng một
số tài khoản sau: TK 333, TK 111, TK 112…
1.5.3 Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Trình tự hạch toán
* Phương thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau:
(1) Xuất kho hàng hóa theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT
18
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112…
(1)
TK 3331
(2)
* Phương thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau:

19
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ
(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phương thức tiêu thụ hàng hóa theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhân:
Hạch toán theo sơ đồ sau:
(1) Xuất kho hàng hóa gửi đi bán
(2) Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phương thức bán hàng trả góp:
20
TK 156- Kho TK 156- Của hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(3)
(2)
TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(3)
(2)
TK 511
TK 33311
TK 711
(1)
(2)
(3)
TK 511
(5)
TK 111, 112

(6)
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền người mua trả lần đầu.
(5) Tổng số tiền còn phải thu của người mua.
(6) Thu tiền của người mua các kỳ sau.
* Phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi:
(1) Xuất kho hàng hóa gửi bán.
(2a) Giá vốn hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
(2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp, hoa hồng cho bên nhận đại lý.
(3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có).
- Đối với bên nhận đại lý:
21
TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 641
(1)
TK 3331
(3)
(2a)
(2b)
)
TK 111,112
TK 113 (1331)
TK 033
- Nhận - Bán
- Trả lại
TK 511
Hoa hồng đại lý
Được hưởng
TK 331

Phải trả cho
chủ hàng
Tổng tiền
hàng
TK 111, 112
Thanh toán tiền cho chủ hàng
1.5.4 Hạch toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Trình tự hạch toán:
(1) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ.
(2) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ.
(3) Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
(4) Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
(5) Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ.
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.
(9) Phản ánh hàng hóa được coi là tiêu thụ.
22
TK 156,157 TK 632
(1)
(2)
TK 154 TK 631
(3)
(4)
(5)
(6)
TK 911
TK 531,532
TK 511
(7)

TK 131,
(8)
TK 3331
(9)
1.5.5 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
a.Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
- Trình tự hạch toán:
b. Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
- Trình tự hạch toán:
(1) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ).
(3) Phản ánh hàng bán bị trả lại (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
(4) Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
23
TK 111,112,131, TK 521 TK 811
Các khoản chiết khấu
Phát sinh trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK 511
(1)
(3)
(4)
TK 131
(2)
c. Giảm giá hàng bán.
- Trình tự hạch toán:
1.6. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh

1.6.1. Hạch toán chi phí bán hàng
- Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên
bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo…
- Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641:
TK 641 “Chi phí bán hàng:
- Tập hợp chi phí phát sinh liên quan
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ.
- Các khoản giảm CPBH.
- Kết chuyển CPBH vào TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 641: không có số dư và được chi tiết thành 7 TK cấp 2:
- TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng
- TK 6412: chi phí vận chuyển bao bì
- TK 6413: chi phí CCDC
- TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: chi phí bảo hành
- TK 6416: chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6417: chi phí bằng tiền khác
24
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
Khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận trong kỳ
Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu
1.6.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có
liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tác riêng ra được

cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi
phí quản lý kết quả tiêu thụ hàng hóa, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
-Tài khoản sử dụng : TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642:
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tập hợp CPQLDN thực tế phát sinh
trong kỳ
- Các khoản làm giảm CPQLDN.
- Cuối kỳ, kết chuyển CPQLDN để
25
TK 641TK 334, 338
TK 214
153, 142, 242
111, 112, 336
111, 112, 331
111, 112, 141
TK 911
TK 335
111, 112, 138, 334
TK 242, 142
Phân bổ dần CPSC
lớn TSCĐ
TK 142
Chi phí bảo hành sản phẩm
Gía thực tế CCDC phục vụ
cho bộ phận bán hàng
Gía thực tế NVL phục vụ cho
bộ phân bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
CP nhân viên bán hàng

CP dịch vụ mua ngoài
Cuối kỳ k/c
CPBH để xác
định KQKD
(1)
TK 133
TK 133
CP khác bằng tiền
Tập hợp CPSC lớn
TSCĐ
Các khoản giảm trừ
CPBH
Trích trước CPSC
lớn TSCĐ
CP sửa chữa thực tế
phát sinh
(6)
(5)
(4)
(3)
(2)
(7)
(8)
(9)
(7.1)
(7.2)
(7.1)
(7.2)
111, 112, 152, 331
111, 112, 131, 152

×