Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

học thuyết tạng tượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.05 KB, 27 trang )

Th.S Lê Ngọc Thanh
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG
MỤC TIÊU

Liệt kê được đầy đủ những chức năng sinh lý của 6
tạng và 6 phủ của YHCT

Phân tích được những chức năng sinh lý của tạng
phủ.

Xác định được những triệu chứng xuất hiện tương
ứng với chức năng bị rối loạn
ĐẠI CƯƠNG

“ Tạng ” là các tổ chức cơ quan ở trong cơ thể.

“ Tượng ” là biểu tượng của hình thái, sinh lý, bệnh lý
của nội tạng phản ánh ra bên ngoài cơ thể.
=> “ Tạng tượng ”: quan sát cơ thể sống để nghiên cứu
quy luật hoạt động của nội tạng.

Dựa trên nền tảng giải phẫu học ở một mức độ nhất
định: Tố vấn, Linh khu, Hải thượng lãn ông…

Vai trò quan trọng của các học thuyết: Âm dương,
Ngũ hành, kinh lạc, chứng nghiệm thực tiễn chữa
bệnh lâu dài…
ĐẠI CƯƠNG

Mỗi một tạng không chỉ là cơ quan theo ý nghĩa giải
phẫu học mà chủ yếu bao gồm chức năng và vai trò


của tạng đó, trong mối liên hệ hữu cơ giữa nó với tạng
khác.

Học thuyết tạng tượng còn phản ánh đầy đủ sự thống
nhất trong nội bộ của cơ thể và sự thống nhất giữa cơ
thể với mỗi tạng: quan hệ lẫn nhau của tạng phủ, với
mùa bên ngoài, tổ chức bên ngoài cơ thể…
HỆ THỐNG TẠNG – THẬN

Thận là gốc tiên thiên, nguồn gốc của sự sống ( tiên
thiên chi bản, sinh khí chi nguyên ): rối loạn chức
năng này có liên quan đến những bệnh có tính di
truyền, những bệnh bẩm sinh.

Thận chủ thủy: rối loạn dẫn đến phù thủng

Thận chủ hỏa: rối loạn dẫn đến lạnh trong người, tay
chân lạnh, sợ lạnh, người mệt mỏi, hoạt động không
có sức.

Thận giữ chức năng bế tàng: rối lạn dẫn đến khó thở,
mệt mỏi, tiểu nhiều, mồ hôi chảy như tắm.

Thận chủ kỹ xảo, tác cường chi quan: rối loạn dẫn đến
mất khả năng thực hiện các động tác khéo léo tinh vi.
HỆ THỐNG TẠNG – THẬN

Thận tàng tinh
-
Quy luật: nam: bội số của 8, nữ bội số của 7

-
Rối loạn dẫn đến: gầy sút cân, rối loạn kinh nguyệt, lãnh
cảm, vô sinh; Di mộng tinh, liệt dương.

Thận chủ cốt tủy : Rối loạn dẫn đến đau nhức trong
xương, còi xương chậm phát triển, răng lung lay.

Thận khai khiếu ra tai, sự sung mãn biểu hiện ở tóc. Rối
loạn dẫn đến tai ù, điếc, nghễnh ngãng, sức nghe kém,
tóc bạc, khô, dễ rụng.

Thận chủ tiền âm hậu âm

Thận tàng chí. Rối loạn dẫn đến yếu đuối, thiếu ý chí,
bạc nhược.
HỆ THỐNG TẠNG – THẬN

Mối liên quan giữa chức năng Thận với sự sợ hãi.

Những vùng cơ thể có liên quan đến tạng Thận
-
Quan hệ Thận – Bàng quang
-
Quan hệ với tạng khác: Tâm, Tỳ, Can, Phế

Tóm lại:

Tạng Thận có liên quan đến các chức năng cơ bản
của cơ thể như di truyền, sinh dục, biến dưỡng, thần
kinh – nội tiết.


Những biểu hiện chủ yếu khi Thận bị rối loạn công
năng: rối loạn hoạt động biến dưỡng, hoạt động sinh
dục, rối loạn nước điện giải, hoạt động nội tiết.
HỆ THỐNG TẠNG – TỲ

Tỳ chủ vận hóa thủy cốc. Rối loạn dẫn đến đầy bụng,
trướng bụng, chậm tiêu, tiêu chảy sống phân.

Tỳ chủ vận hóa thủy thấp. Rối loạn dẫn đến phù thủng,
cổ trướng, đàm ẩm.

Tỳ sinh huyết. Rối loạn dẫn đến thiếu máu, kinh ít, vô
kinh.

Tỳ thống nhiếp huyết. Rối loạn dẫn đến xuất huyết dưới
da, rong kinh, rong huyết.

Tỳ chủ tứ chi. Rối loạn dẫn đến nuy chứng

Tỳ chủ cơ nhục Rối loạn dẫn đến bắp thịt tay chân mềm
nhũn hoặc tep tóp, sa cơ quan
HỆ THỐNG TẠNG – TỲ

Tỳ vinh nhuận ra môi. Rối loạn dẫn đến môi nhợt nhạt,
thâm khô.

Tỳ tàng ý. Rối loạn dẫn đến hay quên.

Mối liên quan giữa chức năng Tỳ với sự suy nghĩ.

*Tóm lại

chức năng của Tỳ có liên quan mật thiết với chức năng
tiêu hóa trong cơ thể.

Những biểu hiện chủ yếu khi Tỳ bị rối loạn công năng:
triệu chứng của tiêu hóa, thiếu máu, xuất huyết.
HỆ THỐNG TẠNG – CAN

Can chủ sơ tiết. Can có tác dụng thăng phát ( sơ ), thấu
tiết ( tiết ), chịu trách nhiệm về sự điều đạt khí cơ của
toàn thân.Có liên quan đến trạng thái tâm lý cơ thể. Rối
loạn dẫn đến bực dọc, dễ nổi giận, dễ cáu gắt…

Can tàng huyết. Rối loạn dẫn đến khó ngủ, ngủ không
yên…

Can chủ cân, tinh ba của nó thể hiện ở móng tay, móng
chân. Rối loạn dẫn đến co duỗi khó khăn, co giật động
kinh, móng tay móng chân nhợt không bóng mịn.

Can khai khiếu ra mắt. Rối loạn dẫn đến thị lực giảm,
quáng gà, đau mắt, đỏ mắt

Can chủ mưu lự. Rối loạn dẫn đến khó tập trung suy
nghĩ, phán đoán thiếu chính xác
HỆ THỐNG TẠNG – CAN

Can tàng hồn. Rối loạn dẫn đến rối loạn cảm xúc ( trầm
cảm )


Mối liên quan giữa Can với sự giận dữ.

Vùng cơ thể liên quan với Can: hông sườn, bộ phận
sinh dục, đỉnh đầu.
*Tóm lại:

Chức năng của Can có liên quan mật thiết với chức
năng vận động của cơ thể như hệ cơ ( cơ vân, cơ trơn ),
hệ thần kinh ( có ý thức và thực vật )

Những biểu hiện chủ yếu khi Can bị rối loạn công năng:
tinh thần căng thẳng, tình trạng tăng trương lực cơ vân,
cơ trơn.
HỆ THỐNG TẠNG – PHẾ

Phế chủ khí. Rối loạn dẫn đến ho, khó thở, suyễn, tức
nặng ngực, mệt mỏi, thiếu hơi, đoản khí.

Phế trợ Tâm, chủ việc trị tiết.

Phế chủ túc giáng, thông điều thủy đạo. Rối loạn dẫn
đến tiểu tiện không thông lợi, rối loạn bài tiết mồ hôi,
phù thủng.

Phế chủ bì mao. Rối loạn dẫn đến da lông khô kém tươi
nhuận, khó thích nghi với sự thay đổi thời tiết.

Phế khai khiếu ra mũi. Rối loạn dẫn đến nghẹt mũi,
chảy nước mũi, khứu giác giảm


Mối liên quan giữa Phế với sự buồn rầu

Phế tàng phách. Phế khí suy gây dáng vẻ ủ rũ.
HỆ THỐNG TẠNG – PHẾ

Nhiệm vụ chủ yếu của Phế: đảm bảo cung cấp cấp
năng lực hoạt động của cơ thể, năng lực chống đỡ với
bệnh tật, đảm bảo chức năng hô hấp.

Những biểu hiện chủ yếu khi Phế rối loạn công năng:
triệu chứng của hô hấp, thiếu sức, cảm cúm.
HỆ THỐNG TẠNG – TÂM

Thiếu âm quân chủ.

Tâm là vua là chủ của các tạng khác. Tâm chủ thần
minh. Rối loạn dẫn đến mất ý thức, rối loạn ý thức ( hồi
hộp, hoảng sợ, mất ngủ, nói sảng, hôn mê, cười không
nghỉ…).

Tâm chủ huyết mạch, vinh nhuận ra mặt. Rối loạn dẫn
đến sắc mặt nhợt nhạt hoặc tím tái hoặc không tươi tắn.

Tâm khai khiếu ra lưỡi. Rối loạn dẫn đến lưỡi đỏ, lưỡi
nhợt, lưỡi tím.

Mối liên quan giữa Tâm với sự vui mừng

Tâm có Tâm bào lạc làm ngoại vệ cho Tâm.


HỆ THỐNG TẠNG – TÂM
* Tóm lại:

Chức năng của Tâm – Tâm bào lạc có liên quan mật
thiết đến hệ thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn.

Những biểu hiện chủ yếu khi Tâm bị rối loạn công năng:
rối loạn tri giác, rối loạn huyết động.

HỆ THỐNG PHỦ – ĐẠI TRƯỜNG

Gồm: hồi trường và trực trường. Đầu cuối trực tràng gọi
là Giang môn ( Phách môn )

Chức năng chính “ tế bí biệt trấp ” ( hấp thu nước ).

Truyền tống cặn bã và cho cặn bã hình thành

Rối loạn dẫn đến: tiêu chảy, táo bón
HỆ THỐNG PHỦ – TIỂU TRƯỜNG

Phía trên tiếp với U lan môn, thông với Vị, dưới tiếp với
Hạ lan môn, thông với đại trường.

Chức năng: Phân biệt thanh trọc.

Rối loạn dẫn đến: nước tiểu đục, đỏ; tiêu lỏng.
HỆ THỐNG PHỦ – VỊ


Vị ở dưới cách mô, trên tiếp với thực quản, dưới thông
với tiểu trường, miệng trên gọi là bí môn, miệng dưới
gọi là u môn.

Có công năng thu nhận và tiêu hóa cơm nước.

Rối loạn dẫn đến bụng trướng đau, trướng đầy, tiêu hóa
không tốt, đói không muốn ăn, nôn mữa, nuốt chua,
hoặc tiêu cơm mau đói.
HỆ THỐNG PHỦ – BÀNG QUANG

Là nơi chứa và thải nước tiểu

Rối loạn dẫn đến tiểu không thông hoặc bí tiểu; tiểu
không cầm được.
HỆ THỐNG PHỦ – ĐỞM

Vừa được xếp vào lục phủ vừa được xếp vào phủ kỳ
hằng.

Đởm giả, trung tinh chi phủ. Phủ đởm tàng trữ đởm trấp
do Can gạn lọc. Rối loạn dẫn đến đau bụng, chậm tiêu,
vàng da, miệng đắng.

Đởm giả, trung chính chi quan, quyết đoán xuất yên.
Rối loạn dẫn đến dễ bị kích thích từ bên ngoài, tinh thần
thất thường, mất ngủ hay sợ sệt, trong lòng nơm nớp
không yên.
HỆ THỐNG PHỦ – ĐỞM


Vừa được xếp vào lục phủ vừa được xếp vào phủ kỳ
hằng.

Đởm giả, trung tinh chi phủ. Phủ đởm tàng trữ đởm trấp
do Can gạn lọc. Rối loạn dẫn đến đau bụng, chậm tiêu,
vàng da, miệng đắng.

Đởm giả, trung chính chi quan, quyết đoán xuất yên.
Rối loạn dẫn đến dễ bị kích thích từ bên ngoài, tinh thần
thất thường, mất ngủ hay sợ sệt, trong lòng nơm nớp
không yên.
HỆ THỐNG PHỦ – TAM TIÊU

Là con đường phân bổ Khí, huyết, tân dịch trong cơ thể
con người.

Thượng tiêu ( từ Bí môn đến dưới lưỡi ) thu nạp chất ăn
uống để không nôn ra, ôn dưỡng cơ nhục, các khớp,
bảo vệ bên ngoài. Rối loạn dẫn đến khó thở, ói mửa, dễ
cảm, sợ gió, sợ lạnh, da lông khô kém nhuận.

Trung tiêu ( từ Bí môn đến U môn ) hóa thủy cốc thành
ra khí huyết, tân dịch. Rối loạn dẫn đến đầy bụng, chậm
tiêu, trướng hơi.

Hạ tiêu bài tiết chất cặn bã ra ngoài. Rối loạn dẫn đến
rối loạn tiểu tiện.
PHỦ KỲ HẰNG

Là những cơ quan không giống với đặc tính của tạng

lẫn của phủ.

Bao gồm: Não, tủy cốt, mạch, đởm, tử cung

Não ở trong xương sọ, dưới đến huyệt Phong phủ.
PHỦ KỲ HẰNG – NÃO TỦY XƯƠNG

Não ở trong xương sọ, dưới đến huyệt Phong phủ. Tủy
ở trong xương sống.

Não tủy chỉ đạo mọi hoạt động tinh thần, mọi hoạt động,
mọi giác quan. Não tủy hao kém dẫn đến đầu váng, tai
ù, hoa mắt chóng mặt, tinh thần rũ rượi uể oải, hôn
mê…

Tủy được sinh ra ở Thận, chứa trong xương, nuôi
dưỡng xương. Tinh tủy không đầy đủ thì xương bị còi,
dễ gãy.
PHỦ KỲ HẰNG – MẠCH

Làm cho khí huyết vận hành theo hướng nhất định và
vận chuyển khí huyết đi nuôi dưỡng toàn thân.

Chuyển động mạch đập phản ánh lượng huyết trong
mạch nhiều hay ít, vận hành nhanh hay chậm, mối
quan hệ giữa khí và huyết.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×