Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Thực trạng chăm sóc người bệnh trầm cảm tại đơn nguyên rối loạn cảm xúc viện sức khỏe tâm thần bệnh viện bạch mai năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.35 KB, 51 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

HOÀNG THỊ NGA
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TRẦM CẢM TẠI
ĐƠN NGUYÊN RỐI LOẠN CẢM XÚC- VIỆN SỨC KHỎE
TÂM THẦN- BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

HOÀNG THỊ NGA
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TRẦM CẢM TẠI
ĐƠN NGUYÊN RỐI LOẠN CẢM XÚC- VIỆN SỨC KHỎE
TÂM THẦN -BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2022
Chuyên ngành: Chăm sóc sức khỏe tâm thần
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Th.S LÊ VĂN CƯỜNG

NAM ĐỊNH - 2022


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i


LỜI CAM ĐOAN........................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP BỆNH ............................................. 19
2.1. Khái quát Viện sức khỏe tâm thần- Bệnh viện Bạch Mai ...................... 19
2.2. Nghiên cứu một trường hợp bệnh cụ thể: ............................................... 23
2.3. Một số ưu điểm và tồn tại ...................................................................... 34
2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................. 34
2.3.2. Tồn tại ................................................................................................ 35
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN ........................................................................... 37
3.1. Bàn luận kết quả chăm sóc người bệnh .................................................. 37
3.2. Nguyên nhân của các tồn tại .................................................................. 38
3.3. Đề xuất giải pháp ................................................................................... 39
3.3.1. Giải pháp về quản lý ........................................................................... 39
3.3.2. Giải pháp về kỹ thuật .......................................................................... 39
3.3.3. Đối với gia đình người bệnh ............................................................... 40
KẾT LUẬN .................................................................................................. 42
ĐỀ XUẤT .................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học trình học tập và hồn thành chun đề tốt nghiệp
tơi nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp, gia đình
và bạn bè

Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau
đại học, Bộ môn Tâm Thần kinh cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tậpvà hồn thành chun đề tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến ban Ban Lãnh đạo Viện sức khỏe tâm
thần, các cán bộ y tế trong các khoa lâm sàng của Viện sức khỏe tâm thần Bệnh viện Bạch Mai đã giúp đỡ, chia sẻ cho tôi những kinh nghiệm quý báu
trong thời gian tôi học tập và làm chuyên đề.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc nhất đến
thầy Th.S Lê Văn Cường đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tơi
thực hiện và hồn thành chun đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người bệnh, gia đình người bệnh đã
thơng cảm tạo điều kiện cho tôi được thăm khám tiếp xúc, lắng nghe và thực
hiện nghiêm túc những lời khuyên dành cho họ.
Tôi xin được cảm ơn các bạn trong lớp Chuyên khoa I, khóa 9 đã cùng
vai sát cánh với tơi để hồn thành tốt chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn!


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo của riêng tôi. Các kết quả trong chuyên
đề là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Học viên

HỒNG THỊ NGA



iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AG

Ảo giác

DSM

Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders(Tài
liệu chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần)

ETP

Ergotherapeute (Cán bộ liệu pháp)

HT

Hoang tưởng

ICD 10

International Classification of Diseases, 10th edition (Bảng
phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10)

NB

Người bệnh

NVYT


Nhân viên y tế

RLTC

Rối loạn trầm cảm

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trầm cảm là một trạng thái bệnh lí của cảm xúc, biểu hiện bằng q
trình ức chế tồn bộ các hoạt động tâm thần: chủ yếu ức chế cảm xúc, tư duy
và vận động [9]. Trầm cảm biểu hiện bằng các triệu chứng đặc trưng như khí
sắc trầm, mất quan tâm thích thú, giảm năng lượng dễ mệt mỏi. Ngồi ra, cịn
gặp các triệu phổ biến trong bệnh cận lâm sàng của trầm cảm như giảm sút tập
trung chú ý, giảm sút lòng tự trọng và tự tin, có ý tưởng bị tội và khơng xứng
đáng, bi quan về tương lai… [5].
Trầm cảm rất phổ biến trên toàn thế giới và ngày càng tăng theo thời
gian, theo Compton W.M từ năm 1992 đến năm 2002 tại Hoa Kỳ đã tăng gấp
đơi số ca mắc [1]. Trong đó tỷ lệ mắc suốt đời tại các nước châu Âu là 18%
và tỷ lệ mắc bệnh tại Hoa Kỳ trong 12 tháng từ 2 – 6% [15]. Tại Việt Nam,
theo tác giả Nguyễn Viết Thiêm tỉ lệ hiện mắc trầm cảm là 8,35% [11].
Trầm cảm khác với những thay đổi tâm trạng thông thường và những
phản ứng cảm xúc ngắn ngủi trước những thách thức trong cuộc sống hàng
ngày. Đặc biệt khi kéo dài và với cường độ vừa hoặc nặng hoặc khơng được

phát hiện kịp thời, trầm cảm có thể trở thành một tình trạng sức khỏe nghiêm
trọng. Nó có thể khiến người bị ảnh hưởng nhiều và hoạt động kém hiệu quả
trong cơng việc, trường học và gia đình. Ở mức độ tồi tệ nhất, trầm cảm có
thể dẫn đến tự tử. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, trong những năm gần đây có
gần 800 000 người tự tử do trầm cảm, các rối loạn trầm cảm là nguyên nhân
hàng thứ ba của gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới trong năm 2004 và sẽ
chuyển sang vị trí đầu tiên vào năm 2030 [10].
Đến nay hiểu biết về bệnh trầm cảm còn chưa được đầy đủ, các người
bệnh khi có biểu hiện trầm cảm thường khơng phát hiện được sớm hoặc phát
hiện được nhưng không được đưa đến bệnh viện để điều trị, chăm sóc kịp
thời, từ đó kéo theo hệ lụy cho bản thân và xã hội vô cùng lớn. Lượng giá


2
được mức độ nặng và nhu cầu hỗ trợ, điều trị của trầm cảm của người bệnh
đặc biệt trong các trường hợp cấp cứu như ý tưởng, hành vi tự sát giúp cho
điều dưỡng viên có kế hoạch chăm sóc người bệnh phù hợp, kịp thời, mang
lại hiệu quả cao trong cơng tác chăm sóc và điều trị cho người bệnh.
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về thực trạng và chăm sóc người bệnh
trầm cảm tại các bệnh viện. Tuy nhiên, tại Tại Việt Nam chưa có nhiều đề tài
nghiên cứu về vấn đề này. Do vậy tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực
trạng chăm sóc người bệnh trầm cảm tại đơn nguyên Rối loạn cảm xúcViện sức khỏe tâm thần- Bệnh viện Bạch Mai năm 2022” nhằm mục tiêu:
1. Mơ tả thực trạng về chăm sóc người bệnh trầm cảm tại đơn nguyên
Rối loạn cảm xúc- Viện sức khỏe tâm thần- Bệnh viện Bạch Mai năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc người
bệnh trầm cảm.


3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm trầm cảm
Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến, đặc trưng bởi sự buồn bã,
mất đi hứng thú hoặc khoái cảm, cảm thấy tội lỗi hoặc tự hạ thấp giá trị bản
thân, bị rối loạn giấc ngủ hoặc ăn uống và kém tập chung [9].
1.1.2. Vài nét lịch sử nghiên cứu và phân loại trầm cảm
Rối loạn trầm cảm, là một thuật ngữ được dùng đầu tiên trong học
thuyết thể dịch của Hypocrate (460- 377 trước Cơng ngun), ơng cho rằng
đó là sự gia tăng quá mức của mật đen. Tiếp sau Pinet mô tả trầm uất là một
trong bốn loại loạn thần. Đến năm 1896, Kraepelin đã thống nhất các quan
điểm xếp hai trạng thái trầm cảm và hưng cảm trong một bệnh lý chung và
đặt tên là loạn thần hưng trầm cảm (psychose maniaco – depressive) [16]
Sang thế kỷ XX rối loạn trầm cảm được nghiên cứu và hoàn thiện về
khái niệm, bệnh học, theo bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD – 10:
International Classification of Diseases) năm 1992, trầm cảm được xác định
bằng các tiêu chuẩn rõ ràng và được xếp vào nhiều mã chẩn đoán nhằm
hướng tới các căn nguyên khác nhau như trầm cảm thực tổn (F06.32), trầm
cảm nội sinh (F31.2, F31.3, 31.4, F32, F33) hay trầm cảm tâm sinh (F41.2,
F43.2) [12]
Theo phân loại của hội tâm thần học Hoa Kỳ trong tài liệu chẩn đoán
và thống kê các rối loạn tâm thần (DSM V: Diagnostic and Statistical
Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders ), rối loạn trầm cảm
được phân loại trong các mã sau: rối loạn điều chỉnh cảm xúc (296.99), loạn
khí sắc (300.4), rối loạn khí sắc tiền mãn kinh (625.4), rối loạn khí sắc do một
bệnh thực tổn (293.83) và rối loạn trầm cảm không biệt định (311) [14]
1.1.3. Đặc điểm lâm sàng của trầm cảm
1.1.3.1. Trầm cảm điển hình



4
Theo ICD 10 trầm cảm gồm 3 triệu chứng đặc trưng và 7 triệu chứng
phổ biến và 8 triệu chứng cơ thể[9].
Các triệu chứng đặc trưng:
+ Khí sắc trầm.
+ Mất quan tâm thích thú
+ Giảm sút năng lượng đến mệt mỏi và giảm hoạt động
-Các triệu chứng phổ biến hay gặp:
+ Giảm tập trung chú ý
+ Giảm tính tự trọng và lịng tin
+ Những ý tưởng buộc tội, khơng xứng đáng
+ Nhìn tương lai ảm đạm và bi quan
+ Có ý tưởng và hành vi tự sát
+ Rối loạn giấc ngủ
+ Ăn không ngon miệng
Các triệu chứng cơ thể (sinh học) của trầm cảm:
+ Mất quan tâm ham thích trong những hoạt động hàng ngày gây thích thú.
+ Khơng có phản ứng cảm xúc với những sự kiện và môi trường xung quanh
thường ngày vẫn gây phản ứng vui thích.
+ Thức giấc sớm ít nhất 2 giờ so với bình thường.
+ Trầm cảm nặng nề hơn về buổi sáng.
+ Chậm chạp tâm lý vận động hoặc kích động
+ Mất khẩu vị rõ rệt.
+ Sút cân (thường giảm ≥ 5% so với trọng lượng cơ thể tháng trước)
+ Mất dục năng rõ rệt, rối loạn kinh nguyệt ở nữ.
Ngồi ra cịn có thể xuất hiện các triệu chứng loạn thần trong trường hợp
nặng: Hoang tưởng, ảo giác hoặc sững sờ. Hoang tưởng, ảo giác có thể phù
hợp với khí sắc hoặc khơng phù hợp với khí sắc
1.1.3.2. Trầm cảm khơng điển hình



5
- Trầm cảm suy nhược: trên nền khí sắc giảm là sự suy nhược, mệt mỏi, uể
oải, cảm giác không còn sinh lực, thờ ơ với xung quanh, thiểu lực cả về thể
chất lẫn tinh thần, khơng cịn ham muốn thông thường kể cả dục năng.
- Trầm cảm với rối loạn cơ thể và thực vật: Các rối loạn thực vật nổi bật đôi
khi át cả rối loạn cảm xúc. Các rối loạn thực vật rất đa dạng như cơn vã mồ
hôi, cơn đánh trống ngực, cơn đau không xác định, cơn nơn mửa, khơ miệng,
táo bón...
- Rối loạn trầm cảm mất cảm giác tâm thần: NB than vãn mình khơng cịn
cảm giác, khơng cịn biết đau buồn, vui sướng. Họ đau khổ vì tình trạng đó.
- Trầm cảm nghi bệnh: Trên nền khí sắc giảm, NB có những cảm giác rất khó
chịu và từ đó khẳng định mình bị mắc một bệnh rất nặng không thể điều trị
được.
- Trầm cảm sững sờ: Khí sắc trầm kèm theo ức chế vận động đến sững sờ, có
khi bất động hồn tồn, rất dễ nhầm lẫn với sững sờ căng trương lực.
- Trầm cảm Paranoid: Trong trầm cảm, bệnh cảnh xuất hiện nhiều hoang
tưởng với nội dung khác nhau như hoang tưởng bị theo dõi, bị truy hại, bị đầu
độc, bị buộc tội. Có thể kèm theo ảo giác thật hoặc giả với nội dung chê bai,
bình phẩm, nói xấu NB.
- Trầm cảm vật vã: Khí sắc giảm khơng kèm theo ức chế vận động, mà trái lại
NB thường đứng ngồi không yên, rên rỉ, sợ hãi hoảng sợ, than vãn về tình
trạng khó ở của mình, cầu cứu sự giúp đỡ khỏi tai họa sắp xảy ra với NB và
gia đình NB.
Trong cơn xung động trầm cảm có thể tự sát nếu khơng được sử trí kịp thời...
[9]
1.1.4. Bệnh ngun, bệnh sinh của rối loạn trầm cảm
Có nhiều quan điểm giải thích bệnh nguyên, bệnh sinh của trầm cảm
dựa trên các hiểu biết về di truyền, chất dẫn truyền thần kinh, hệ thần kinh nội
tiết, miễn dịch, tâm lý…

 Giả thuyết về di truyền


6
Các nghiên cứu về di truyền phân tử
Gen di truyền đóng vai trị rất quan trọng trong sự khởi phát cũng như
nặng lên của trầm cảm. Các bằng chứng nghiên cứu các cặp song sinh cho
thấy tỉ lệ di truyền liên quan đến 37%, đồng thời trong gia đình khi có bố hoặc
mẹ bị trầm cảm thì con có có nguy cơ trầm cảm gấp hai đến 3 lần trẻ bình
thường. Theo Kenneth và CS yếu tố di truyền đóng vai trò mạnh mẽ hơn đối
với trầm cảm ở nữ so với nam (42% so với 29%) [13]
Người ta đã xác định nhiều vị trí liên kết và các gen chịu trách nhiệm
trong các nghiên cứu di truyền mức độ phân tử trong trầm cảm. Các vị trí gen
có liên quan đến trầm cảm được lặp lại trong các nghiên cứu liên kết di truyền
là: 15q25.3, 15q26.2, 12q23, 1p36, 12q23.3 - q24.11, 13q31.1 - q31.3 và
17q11.1 - 17q12… [3].
Di truyền biểu sinh (hay di truyền ngoại gen – epigenetics)
Các yếu tố bất lợi của môi trường như: Sự lạm dụng, sang chấn thời thơ
ấu, stress mãn tính… gây ra những thay đổi gen như methyl hóa axit
deoxyribonucleic và acetyl hóa histone, từ đó làm thay đổi cấu trúc
chromatin, biến đổi mARN, làm thay đổi các gen như giảm yếu tố dinh dưỡng
thần kinh (BDNF: Brain - derived neurotrophic factor), giảm khả năng vận
chuyển serotonin, giảm đáp ứng của receptor glucocorticoid, tạo ra protein bất
thường dễ gây ra trầm cảm [4].
 Giả thuyết về các chất dẫn truyền thần kinh
Serotonin: Đóng vai trị chính trong trầm cảm. Người ta thấy bệnh nhân
trầm cảm giảm tổng hợp, giải phóng serotonin, đặc biệt tại khe synap rõ rệt so
với người bình thường. Các thuốc chống trầm cảm nhóm ức chế chọn lọc
serotonin làm nồng độ serotonin tăng lên đáng kể cùng với hiệu quả chống
trầm cảm cũng xuất hiện rõ rệt [6].

Noradrenalin: Trong người trầm cảm giảm nồng độ noradrenalin tại
khe synap, giảm mật độ thụ cảm thể beta – adrenergic so với bình thường [2].


7
Dopamin: Sản phẩm chuyển hoá chủ yếu của dopamin là
Homovanilicacid (HVA). Nghiên cứu cho thấy nồng độ Homovanilic acid
trong dịch não tuỷ giảm ở bệnh nhân trầm cảm [7].
Ngoài ra cịn có một số chất dẫn truyền thần kinh khác như glutamate
và GABA suy giảm ở một số vùng não như vỏ não vùng chẩm, trước trán các
nghiên cứu hình ảnh não [8].
 Giả thuyết về hệ thống tín hiệu thứ hai
Các thuốc chống trầm cảm như ức chế tái hấp thu serotonin có hiệu quả
nhanh chóng tới việc làm tăng hồng độ serotonin trong khe synap nhưng hiệu
quả chống trầm cảm đến sau vài tuần đến vài tháng. Lí do là có hệ thống
truyền tin thứ hai (cơ chế trong tế bào) cần vài tuần trở lên để phát huy tác
dụng. Khi các chất dẫn truyền thần kinh gắn vào các receptor sau synap, làm
tăng hoạt động của protein G, từ đó kích hoạt adenyl cyclase chuyển ATP
thành AMP vịng. AMP vịng lại kích hoạt protein kinase A tạo ra PhosphoCREB, Phospho-CREB vào nhân tế bào kích thích phiên mã tạo ra các gen
đặc hiệu giúp thay đổi hoạt động của tế bào và giảm trầm cảm. Ngoài ra cịn
có các con đường liên quan đến glycogen synthase kinase-3 beta, protein
mTOR (Mammalian target of rapamycin)… Điều chỉnh hệ thống tín hiệu thứ
hai là hướng đi đầy hứa hẹn trong tương lai giúp phát triển các thuốc chống
trầm cảm.
 Giả thuyết về thần kinh nội tiết
Hoạt động của hệ limbic có vai trị lớn liên quan đến hoạt động cảm
xúc, đặc biệt giải phóng các hormone tuyến yên - một tuyến quan trọng trong
hệ thống nội tiết các hệ trục: "Dưới đồi- tuyến yên- tuyến giáp" (HPT), "dưới
đồi- tuyến yên- thượng thận" (HPA) và "dưới đồi- tuyến yên- tuyến
sinh dục" (HPGH). Sự hoạt động quá mức của hệ trục HPA được nhận thấy ở

ít nhất 40% bệnh nhân trầm cảm: Khi mất điều hòa hệ thống HPA làm tăng
cortisol trong máu dẫn tới làm giảm serotonin. Thyrotropin releasing hormone
(TRH) là một peptid vùng dưới đồi kích thích tuyến yên giải phóng Thyroid
stimulating hormone(TSH) có vai trị điều hồ sản xuất hormone tuyến giáp


8
T3, T4. Khi TSH giảm dẫn tới rối loạn trầm cảm. Trong đó 25,3% bệnh nhân
trầm cảm giảm đáp ứng TSH đối với TRH. Hormon tăng trưởng (GH) được
tiết ra từ thùy trước tuyến yên, được kích thích bởi dopamine, bị ức chế bởi
somatostatin, và hormon giải phóng corticotropin (CRH). Nồng độ
somatostatin của dịch não tủy giảm đã được báo cáo trong trầm cảm.
 Giả thuyết về miễn dịch
Rối loạn trầm cảm có liên quan đến một số bất thường về miễn dịch,
bao gồm giảm sự tăng sinh tế bào lympho để đáp ứng với các nguyên nhân
gây bệnh cơ thể khác nhau và các dạng miễn dịch tế bào khác. Những tế bào
lympho này tạo ra các chất điều biến thần kinh, chẳng hạn như yếu tố giải
phóng corticotropin (CRF) và cytokine, interleukin. Các chất này gây tổn
thương các tế bào của cơ thể trong đó có các tế bào thần kinh liên quan đến
việc chi phối cảm xúc trong não bộ.
 Giả thuyết về yếu tố tâm lí, xã hội
Có nhiều yếu tố liên quan đến trầm cảm như những nghịch cảnh thời
thơ ấu (bạo hành về thể xác, tinh thần), mất bố (mẹ) trước 11 tuổi, stress trong
cuộc sống, sự cô đơn, hỗ trợ xã hội kém… đều có thể dẫn đến khởi phát trầm
cảm, kéo dài, tăng mức độ nặng của các giai đoạn trầm cảm. Đặc biệt các
sang chấn thời thơ ấu có thể gây hoạt động quá mức trục HPA, biến đổi gen
như methyl hóa axit deoxyribonucleic và acetyl hóa histone, từ đó làm thay
đổi cấu trúc chromatin, biến đổi mARN dẫn đến những hậu quả lâu dài, có thể
dẫn đến trầm cảm sau này ngay cả khi khơng có sang chấn tâm lí.
1.1.5. Chẩn đốn trầm cảm

Có 2 hệ thống tiêu chuẩn để chẩn đoán trầm cảm, thứ nhất là theo
Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders (Tài liệu chẩn đoán và
thống kê các rối loạn tâm thần) hay còn gọi là DSM và thứ hai là hệ thống
International Classification of Diseases, 10th edition (Bảng phân loại bệnh
quốc tế lần thứ 10) hay gọi tắt là ICD 10.


9
 Theo tiêu chuẩn của DSM V, tiêu chuẩn này được công bố bởi hiệp hội
Tâm thần Mỹ và được sử dụng bởi các nhà cung cấp sức khỏe tâm thần
để chẩn đoán các vấn đề tâm thần. Để được chẩn đốn là trầm cảm phải
có năm hoặc nhiều hơn các triệu chứng sau đây và ít nhất một trong các
triệu chứng phải là tâm trạng chán nản, thất thoát một quan tâm hay
niềm vui. Các triệu chứng có thể dựa vào cảm xúc của riêng bản thân
hoặc có thể dựa trên các quan sát của người khác. Chúng bao gồm [14]:
- Sự yếu tâm trạng nhất trong ngày, gần như mọi ngày, chẳng hạn như cảm
thấy buồn, trống rỗng hoặc rơi lệ.
- Giảm hoặc cảm thấy khơng có niềm vui trong tất cả hoặc gần như tất cả các
hoạt động trong ngày, gần như mỗi ngày.
- Giảm cân đáng kể khi không ăn kiêng, tăng cân, giảm hoặc tăng cảm giác
ngon miệng gần như mỗi ngày (ở trẻ em, khơng đạt được trọng lượng như
mong đợi có thể là một dấu hiệu của trầm cảm).
- Mất ngủ hoặc làm tăng ham muốn ngủ gần như mỗi ngày
- Kích động hoặc trở lên chậm chạp
- Mệt mỏi hay mất năng lượng gần như mỗi ngày.
- Cảm xúc của vô dụng hoặc q nhiều tội lỗi khơng thích hợp hoặc gần như
mỗi ngày.
- Vấn đề đưa ra quyết định hoặc khó tập trung suy nghĩ gần như mỗi ngày.
- Thường xuyên suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử, hoặc cố gắng tự tử.
 Theo tiêu chuẩn ICD – 10 chẩn đoán giai đoạn trầm cảm được biệt định

trong mã F32, cụ thể:
 Chẩn đoán xác định
Khi lần đầu tiên xuất hiện các triệu chứng trên,
Thời gian ít nhất 2 tuần,
Khơng có thời điểm nào trong đời đủ tiêu chuẩn của giai đoạn hưng
cảm hoặc hưng cảm nhẹ.
Giai đoạn này không do sử dụng chất hay bệnh lí thực tổn gây ra.
 Giai đoạn trầm cảm nhẹ


10
Bệnh nhân có 2/3 triệu chứng đặc trưng và 2/7 triệu chứng phổ biến.
 Giai đoạn trầm cảm vừa
Bệnh nhân có ít nhất 2/3 triệu chứng đặc trưng và ít nhất 3/7 triệu
chứng phổ biến.
 Giai đoạn trầm cảm nặng, khơng có các triệu chứng loạn thần
Bệnh nhân có 3 triệu chứng đặc trưng và ít nhất 4/7 triệu chứng phổ
biến và một số phải đặc biệt nặng.
 Giai đoạn trầm cảm nặng kèm theo các triệu chứng loạn thần
Bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn của giai đoạn nặng ở trên và thêm các
triệu chứng loạn thần như hoang tưởng, ảo giác hoặc sững sờ trầm cảm.
1.1.6. Tiến triển, tiên lượng và tái phát của bệnh trầm cảm
Tiến triển: Triệu chứng của rối loạn trầm cảm thường tiến triển từ từ.
Các triệu chứng đặc trưng xuất hiện trong khoảng vài ngày đến vài tuần với
các triệu chứng như buồn bã, chán nản, giảm năng lượng…, nếu không được
điều trị giai đoạn trầm cảm kéo dài trung bình từ 8- 9 tháng. Các yếu tố sang
chấn tâm lý có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy khởi phát cơn đầu.
Tiên lượng: Cơn trầm cảm có thể hồi phục hồn tồn, một phần hoặc
không hồi phục. Khoảng 20% – 35% NB có các triệu chứng di chứng và hoạt
động xã hội, nghề nghiệp bị ảnh hưởng. Các yếu tố tiên lượng xấu bao gồm

trầm cảm có các triệu chứng loạn thần, thời gian kéo dài, mơi trường gia đình
xấu, có lạm dụng các chất, khởi phát ở người trẻ. Tự sát là nguyên nhân tử
vong hàng đầu của rối loạn trầm cảm.
Tái phát: Rất hay gặp khoảng 25% NB tái phát trong vòng 6 tháng sau
khi đã hồi phục, 30% - 35% tái phát trong 2 năm đầu và 50% - 70% tái phát
trong 5 năm đầu. Diễn tiến của các cơn tái phát rất khác nhau có NB có các
đợt trầm cảm giữa các đợt có khi đến hàng năm là các giai đoạn hồn tồn
bình thường, có NB bị liên tiếp nhiều cơn, có NB càng về sau cơn càng dài,
thời gian giữa các cơn càng ngắn. [6].
1.1.7. Điều trị trầm cảm
1.1.7.1. Mục tiêu


11
- Điều trị nguyên nhân dẫn đến trầm cảm (nếu có).
- Làm giảm và mất hồn tồn các triệu chứng.
- Phòng ngừa tái phát và tái diễn trầm cảm.
1.1.7.1. Nguyên tắc điều trị
- Chỉ định nhập viện sớm với trầm cảm mức độ nặng, đặc biệt ở người
có ý tưởng, hành vi tự sát.
- Cần phát hiện sớm các rối loạn trầm cảm để kịp thời điều trị ngay từ
khi bệnh còn nhẹ.
- Cần phối hợp các liệu pháp điều trị như liệu pháp tâm lí, liệu pháp hóa
dược, sốc điện, kích thích từ xuyên sọ (TMS) khi cần thiết.
- Lựa chọn các phương pháp điều trị cần phù hợp với tình trạng bệnh
từng người bệnh cụ thể.
- Điều trị dự phòng tái phát sau mỗi giai đoạn cấp, chú ý tái phục hồi
chức năng tâm lí xã hội.
1.1.7.2. Điều trị cụ thể
* Điều trị giai đoạn cấp tính:

 Liệu pháp tâm lí
Tùy từng trường hợp mà sử dụng các liệu pháp thích hợp như liệu pháp
nhận thức hành vi (CBT), liệu pháp lao động, liệu pháp âm nhạc, liệu pháp
gia đình, liệu pháp cá nhân, liệu pháp nhóm, liệu pháp thư giãn luyện tập…
 Liệu pháp hóa dược
Thuốc chống trầm cảm
- Nhóm ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin
+ Sertraline 50mg, liều 50-200 mg/ngày
+ Paroxetine 20mg, liều 20-60mg/ngày; …
- Nhóm thuốc tác động kép
+ Venlafaxine 37,5 mg, liều 37,5 – 225mg/ngày.
+ Mirtazapine 30mg, liều 30 – 60mg/ngày; …
- Nhóm chống trầm cảm 3 vịng
+ Amitriptyline 25mg, liều 50 – 100mg/ngày; …
Thuốc chống loạn thần
- Thường sử dụng trong các trường hợp như trầm cảm có loạn thần,


12
trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát, trầm cảm từ chối ăn uống.
- Ngồi ra có thể phối hợp các thuốc khác như giải lo âu, bình thần khi
bệnh nhân có nhiều triệu chứng lo âu kèm theo, hay mất ngủ kéo dài.
 Liệu pháp sốc điện
- Được chỉ định khi trầm cảm kháng thuốc, trầm cảm nặng có ý tưởng,
hành vi tự sát, căng trương lực, từ chối ăn uống.
 Liệu pháp kích thích từ xuyên sọ
Được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug
Administration) chỉ định trong rối loạn trầm cảm, đặc biệt là trầm cảm kháng
thuốc [5].
* Điều trị giai đoạn duy trì:


Khi NB ổn định ra viện điều trị tại nhà, nhằm phòng tái phát và giúp
NB trở lại tái hịa nhập cộng đồng. Liều thuốc duy trì là liều thấp nhất mà có
hiệu quả theo đơn của bác sĩ.
* Điều trị giai đoạn dự phòng:

Cần cho NB uống thuốc đều đặn hàng ngày theo chỉ định của bác sĩ chuyên
khoa tâm thần. Không tự ý điều chỉnh liều thuốc khi khơng có ý kiến của bác
sĩ chun khoa.
1.1.7.3. Điều trị tâm lý – xã hội
Liệu pháp tâm lý:
Tư vấn tâm lý điều trị trầm cảm là một trọng điểm. Tâm lý là một thuật
ngữ chung cho một cách điều trị trầm cảm bằng cách nói chuyện về tình trạng
và các vấn đề liên quan với nhà cung cấp sức khỏe tâm thần. Tâm lý còn được
gọi là trị liệu, trị liệu nói chuyện, tư vấn hay trị liệu tâm lý.
Thơng qua các buổi nói chuyện, tìm hiểu về các nguyên nhân gây trầm
cảm để có thể hiểu được nó tốt hơn. Cũng tìm hiểu làm như thế nào để xác
định và thực hiện thay đổi trong hành vi khơng lành mạnh hay suy nghĩ, tìm
hiểu mối quan hệ và kinh nghiệm, tìm cách tốt hơn để đối phó và giải quyết
vấn đề và đặt mục tiêu thực tế cho cuộc sống. Tâm lý có thể giúp lấy lại cảm


13
giác hạnh phúc và kiểm soát trong cuộc sống và giúp giảm bớt các triệu
chứng trầm cảm như tuyệt vọng và giận dữ.
Liệu pháp nhận thức hành vi:
Là một trong những liệu pháp thông dụng nhất. Liệu pháp này giúp xác
định niềm tin và hành vi tiêu cực và thay thế bằng hành vi lành mạnh, tích
cực. Nó dựa trên ý tưởng rằng những suy nghĩ của riêng mình khơng phải
người khác. Ngay cả khi một tình huống khơng mong muốn khơng thay đổi,

có thể thay đổi cách suy nghĩ và cư xử theo một cách tích cực. Trị liệu tâm lý
giữa cá nhân với nhau là loại tư vấn thường được sử dụng để điều trị trầm
cảm.
Lao động liệu pháp:
Là liệu pháp cận lâm sàng, gồm nhiều phương thức được thực hiện do
chỉ định của bác sĩ, là liệu pháp vừa mang ý nghĩa lao động vừa mang ý nghĩa
điều trị giúp NB vượt qua những trở ngại do bệnh gây ra để tái thích ứng với
xã hội bằng việc thực hành những kỹ thuật thủ công cùng với các liệu pháp
nghệ thuật khác, liệu pháp nghệ thuật nhằm thu hút và dẫn dắt NB đến với
những đồ vật mà họ thích để họ có thể tự thể hiện đặc tính nghệ thuật của
riêng mình. Con người ln có sự tác động tương hỗ với môi trường xung
quanh. Cán bộ liệu pháp (Ergotherapeute – ETP) tác động vào những rối loạn
vận động hoặc rối loạn tâm thần do rối loạn sự tương hỗ này. ETP đóng vai
trị trung gian do vậy sẽ tạo cho NB tính năng động hơn trong quan hệ của họ
( xã hội, nghề nghiệp, cuộc sống hàng ngày, trao đổi với người khác). Các
hoạt động này có thể là nghề nghiệp, cuộc sống hàng ngày, nghệ thuật, thủ
cơng, văn hóa xã hội và để cho họ tự chủ trong các hoạt động này. ETP giám
sát NB hàng ngày về hành vi, quan hệ với người khác, mức độ độc lập và tính
tự chủ để đánh giá mức độ bệnh tật và chất lượng cuộc sống của họ. Với NB
thì chất lượng quan hệ là hàng đầu, ETP phải nắm được toàn bộ con người
NB và đưa ra một đề án cuộc sống mà NB cảm thấy là có liên quan với mình,
giải thích những ham muốn và không ham muốn... do vậy mối quan hệ giữa


14
NB và ETP là cần thiết. ETP tác động trong cả một quá trình lâu dài về phục
hồi chức năng, về tái thích nghi, trong những lĩnh vực chức năng và trong lĩnh
vực tâm thần cho đến khi tái hòa nhập xã hội nghề nghiệp. ETP giúp NB
khơng có khả năng đưa được cốc lên miệng, khơng có khả năng đánh răng...
và như vậy NB sẽ lao động trong sự tự chủ của mình như: Đi vệ sinh, ăn

uống, mặc quần áo, có thể phục hồi các rối loạn chức năng về nhận thức, về
chức năng truyền đạt chứng mất sử dụng động tác, trí nhớ, chú ý, mất nhận
thức, sơ đồ cơ thể, định hướng thời gian, không gian. Cuối cùng là phục hồi
chức năng về tâm lý xã hội.
Liệu pháp văn hóa giải trí:
Liệu pháp văn hóa giải trí thường sử dụng nâng cao hiệu quả của liệu
pháp lao động, bao gồm:
+ Tổ chức các trò chơi: NB tham gia một cách tích cực, hoặc đóng vai
trị là khán giả xem người khác chơi. Những NB ở trạng thái ức chế cần được
đưa vào trị chơi của nhóm NB hoạt bát.
+ Tổ chức các cuộc dạo chơi: Tổ chức cho NB đi tham quan các di tích
lịch sử, khu vui chơi giải trí lớn. Tổ chức đi thực tế để NB gắn bó với đời
sống, với quê hương.
+ Tổ chức các cuộc trò chuyện: Như tuyên truyền, giáo dục nhận thức
cho NB.
+ Tổ chức chiếu phim: Chọn phim ngắn, mang nhiều tính chất giải trí,
phim có nội dung phong phú, tránh phim có nội dung xấu buồn, bế tắc.
+ Tổ chức biểu diễn văn nghệ, động viên NB tham gia hát, múa như ca
sĩ và diễn viên.
+ Liệu pháp âm nhạc: Cần phát huy âm nhạc lên cảm xúc, tình cảm
NB. Hướng dẫn NB tham gia các điệu múa tập thể trực tiếp tạo nên những
vận động tích cực cho NB. Hát karaoke, nghe nhạc nhẹ cũng là hình thức có
tác dụng điều trị rộng rãi nhất cho NB.



×