Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

một số giải pháp nâng cao công tác giáo dục hướng nghiệp ờ các trường thcs-thpt huyện vũng liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.62 KB, 30 trang )

UBND HUYỆN VŨNG LIÊM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Độc lập –Tự do –Hạnh phúc

-------------------------

---------------------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
Đơn vị chủ trì: Phịng Giáo dục và Đào tạo
Tên nhiệm vụ khoa học công nghệ: Một số giải pháp nâng cao quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp
Tên người chủ trì, thực hiện: Nguyễn Thị Kha
Địa danh: Huyện Vũng Liêm
Nội dung báo cáo:
MỞ ĐẦU
1. Cơ sở pháp lý, xuất xứ của đề tài
Căn cứ Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc Hội
khóa X đã khắng định mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng
là “Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ
thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền
thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong
khu vực và trên thế giới ”
Quyết định 126/CP, ngày 19/3/1981 của Hội đồng chính phủ “Về cơng tác
Hướng nghiệp trong trường Phổ thông và việc sử dụng học sinh các cấp PTCS và
PTTH tốt nghiệp ra trường”,
Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành chỉ thị 33/2003/CT-BGD& ĐT về tăng
cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, các Trung tâm kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp


2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu:
2.1.Tính cấp thiết:
1


Hoạt động GDHN cho HS phổ thông ở nước ta cịn rất yếu. Tuy được nhà nước
chính thức xác định bởi quyết định 126/CP của Hội đồng chính phủ, nhưng vào
những năm 80 của thế kỷ trước, do nhiều yếu tố khác nhau như sự sút kém về đời
sống, do khủng hoảng kinh tế và lạm phát tiền tệ, đời sống của người lao động bấp
bênh, người dân không muốn cho con em mình vào một số nghề mà thu nhập q
thấp lại khơng có tương lai phát triển. Từ đó trở thành một ý thức chạy đua vào đại
học, cao đẳng. Xu thế tách học với hành, giáo dục với lao động sản xuất tăng lên.
Vai trị của cơng tác hướng nghiệp dần dần bị coi nhẹ. Tâm lý trọng bằng cấp, học
để “làm quan”, “trọng thầy hơn trọng thợ” vẫn còn khá nặng nề trong mỗi con người
trong xã hội. Đồng thời, thực tế ấy cũng phản ánh công tác hướng nghiệp và phân
luồng HS của chúng ta còn yếu kém, chưa định hướng nghề nghiệp được cho HS,
nên việc chọn nghề chỉ theo cảm tính, mang nặng tính chủ quan, phiến diện thiếu
thực tế. Đa số HS lớp 9 khơng có sự hiểu biết về thế giới nghề nghiệp, các em
không biết nên học vào THPT hay chọn nghề sau khi tốt nghiệp THCS, hay đi vào
TTGDTX cho phù hợp với năng lực, khả năng học tập của mình, nghề mình chọn có
những đặc điểm, u cầu gì về năng lực, phẩm chất; tương lai phát triển của ngành
nghề đó ở địa phương và trong cả nước ra sao và không tự đánh giá được bản thân
cũng như hồn cảnh gia đình mình có phù hợp với nghề ấy hay không. Hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở huyện ta chưa được quuan tâm
đúng mức, nên trong thời gian qua học sinh trường THCS, THPT, các em khơng biết
nghề mình chọn có những đặc điểm, yêu cầu gì về năng lực, phẩm chất, nên các em
không chọn được nghề phù hợp cho bản thân
Với tình trạng trên học sinh khơng chọn được nghề, xã hội mất cân đối nghiêm
trọng trong cơ cấu nguồn nhân lực, việc “thừa thầy thiếu thợ”, học nghề không phù
hợp đưa đến bỏ nghề hoặc không xin được việc làm sau khi tốt nghiệp phổ biến ở

địa phương, cụ thể năm học 2009-2010 tổng số sinh viên ngành sư phạm ra trường
thuộc huyện Vũng Liêm là 73, có việc làm 21 sinh viên . Năm học 2010-2011, tổng
số sinh viên ngành sư phạm ra trường thuộc huyện Vũng Liêm là 61, có việc làm 18
2


sinh viên, Năm học 2009-2010 tổng số sinh viên ngành sư phạm ra trường thuộc
huyện Vũng Liêm là 73, có việc làm 21 sinh viên . Năm học 2010-2011, tổng số
sinh viên ngành sư phạm ra trường thuộc huyện Vũng Liêm là 61, có việc làm 18
sinh viên.
năm học 2012-2013 PGD-ĐT huyện khơng bố trí phân cơng được 22 giáo sinh
ngành sư phạm tiểu học, 15 giáo sinh trung học cơ sở các mơn tốn lý, hóa sinh,
nhưng huyện lại thiếu 23 cán bộ y tế trường học, 10 giáo viên dạy mẫu giáo.
Trước tình hình ấy đặt ra yêu cầu bức thiết là phải có giải pháp nâng cao quản
lý công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường THCS, THPT để định hướng cho
học sinh sau khi tốt nghiệp ra trường
2.2. Mục tiêu nghiên cứu:
+ Mục tiêu tổng quát:
Là giải pháp được đề xuất phải hướng tới mục tiêu chiến lược phát triển
nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập. Đó là giải pháp nâng cao quản lý giáo dục
hướng nghiệp ở các trường trung học cơ sở và trung học phổ thơng huyện Vũng
Liêm, giúp nhà trường có các giải pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp và định
hướng cho học sinh chọn được ngành, nghề làm phù hợp với năng lực bản thân,
hoàn cảnh kinh tế gia đình và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Vũng Liêm
+ Mục tiêu cụ thể:
Giáo dục hướng nghiệp, góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân
luồng học sinh, chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc được tiếp tục
đào tạo phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu của xã hội. GDHN nhằm định
hướng nghề nghiệp, tư vấn hướng nghiệp và tuyển chọn nghề nghiệp cho học sinh vì
trong thời gian qua học sinh tốt nghiệp lớp 9 gần 100% học sinh vào học THPT,

khoảng 2% đi học nghề, Học sinh tốt nghiệp THPT thường đăng ký thi vào các
trường cao đẳng, đại học ( 70%) chỉ 30% đi vào các trường trung cấp nghề.
3. Đối tượng, phạm vi, nội dung nghiên cứu:

3


- Đối tượng: Các giải pháp nâng cao quản lí hoạt động GDHN trong các trường
THCS,THPT huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
-Phạm vi: Nghiên cứu các giải pháp nâng cao quản lý công tác GDHN của hiệu
trưởng các trường THCS,THPT
- Nội dung:
+Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý GDHN trong các trường
THCS, THPT Huyện Vũng Liêm.
+Chương 2: Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý GDHN trong các trường
THCS, THPT Huyện Vũng Liêm.
-Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS, THPT
huyện Vũng Liêm
a. Ưu điểm:Cùng với sự phát triển GD-ĐT công tác giáo dục hướng nghiệp
thời gian qua ở huyện Vũng Liêm đã có bước khởi sắc vì có sự quan tâm của Sở
Giáo dục và Đào tạo trong công tác chỉ đạo giáo dục hướng nghiệp các trường
THCS, THPT, qua việc mở các chuyên đề hướng nghiệp: Hướng đi sau khi tốt
nghiệp THCS, THPT ”, “Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa
phương” giúp giáo viên biết được ý nghĩa của công tác hướng nghiệp ở các trường
THCS, THPT, giúp học sinh xác định nghề nghiệp đúng theo năng lực của bản
thân, hạn chế đi sai nghề, hoặc chuyển nghề
b. Hạn chế: GDHN với tư cách là một hoạt động giáo dục chưa được thực sự coi
trọng trong nhiều năm qua. Hầu hết giáo viên dạy hoạt động GDHN bậc THCS,
THPT đều chưa qua một lớp đào tạo sư phạm nào về hướng nghiệp, do đó thường
thiếu những kiến thức cần thiết để soạn bài và thường lúng túng về cách tổ chức và

phương pháp dạy học một bài trước học sinh. Ngay cả giáo viên dạy các môn kỹ thuật
trong trườngTHCS, THPT hoặc giáo viên dạy nghề phổ thông ở trung tâm dạy nghề
cũng gặp phải tình trạng lúng túng bởi hầu hết chỉ hiểu sâu về một nghề và hiểu sơ bộ
về một số nghề có chun mơn lân cận với nghề của mình mà thơi, nên khi giới thiệu
cho học sinh một nghề khác sẽ gặp nhiều khó khăn. Huyện chưa có trung tâm kĩ thuật
4


tổng hợp và hướng nghiệp, nên việc hướng nghiệp nghề cho học sinh rất hạn chế, địa
phương ít khu cơng nghiệp hay các nhà máy xí nghiệp lớn nên việc đi thực tế của HS
lớp 9, lớp 12 khơng có, việc giới thiệu nghề cho các em còn mơ hồ.
+ Về nhận thức của giáo viên:
Còn một số giáo viên chưa thực sự quan tâm nhiều đến công tác GDHN, một
mặt xuất phát từ một ít giáo viên chưa xem mơn học này là hoạt động chính khóa,
khơng có thi tốt nghiệp, khơng có tính chất bắt buộc như các môn học khác. Mặt
khác chưa thấy được ý nghĩa tầm quan trọng của môn học trong nhà trường phổ
thông.
+ Nhận thức của học sinh:
Hầu hết các em cho là một mơn học rất cần thiết (86,7%) và bổ ích trong
tương lai, vì qua mơn học này thầy cơ đã cung cấp giúp cho học sinh chọn nghề trên
cơ sở dựa vào năng lực, sở trường của học sinh được bộc lộ, có đối chiếu với u
cầu phân cơng lao động xã hội, đồng thời điều chỉnh nguyện vọng khi cần thiết và
giúp đỡ cho học sinh học tập, rèn luyện theo ngành, nghề đã chọn qua các hoạt động
hướng nghiệp cho các em hiểu rằng với năng lực, khả năng học tập của các em, hồn
cảnh gia đình của bản thân sẽ giúp các em chọn nghề phù hợp với tình hình thực tế
của bản thân
GDHN với tư cách là một hoạt động giáo dục chưa được thực sự coi trọng trong
nhiều năm qua. Hầu hết giáo viên dạy hoạt động GDHN bậc THCS, THPT đều chưa
qua một lớp đào tạo sư phạm nào về hướng nghiệp, do đó thường thiếu những kiến
thức cần thiết để soạn bài và thường lúng túng về cách tổ chức và phương pháp dạy

học một bài trước học sinh. Ngay cả giáo viên dạy các môn kỹ thuật trong
trườngTHCS, THPT hoặc giáo viên dạy nghề phổ thông ở trung tâm dạy nghề cũng
gặp phải tình trạng lúng túng bởi hầu hết chỉ hiểu sâu về một nghề và hiểu sơ bộ về
một số nghề có chun mơn lân cận với nghề của mình mà thôi, nên khi giới thiệu cho
học sinh một nghề khác sẽ gặp nhiều khó khăn. Huyện chưa có trung tâm kĩ thuật
tổng hợp và hướng nghiệp, nên việc hướng nghiệp nghề cho học sinh rất hạn chế, địa

5


phương ít khu cơng nghiệp hay các nhà máy xí nghiệp lớn nên việc đi thực tế của HS
lớp 9, lớp 12 khơng có, việc giới thiệu nghề cho các em cịn mơ hồ.
Số ít cịn lại thì cho rằng mơn học này khơng cần thiết (0,83%) có cũng được
khơng có cũng được, nên để thời gian đầu tư cho các môn học khác quan trọng hơn.
+ Nhận thức về công tác GDHN của đội ngũ cán bộ quản lý:
Đa số cán bộ quản lý đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hướng
nghiệp trong nhà trường phổ thơng 6/10 ý kiến ( 60%). Tuy nhiên cịn một số cán bộ
quản lý chưa nhận thức sâu sắc vị trí, vai trị, tầm quan trọng của cơng tác hướng
nghiệp 2/10 ý kiến ( 20%) cho là GDHN khơng có ý nghĩa giáo dục HS, từ đó dẫn
đến chưa quan tâm đúng mức cho công tác này, chưa thực hiện đúng yêu cầu của
nội dung hướng nghiệp. Có 2/10 ý kiến ( 20%) cho rằng nếu khơng có hoạt động
GDHN thì HS vẫn chọn nghề nghiệp một cách bình thường.
+ Nhận thức của phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội khác:
- Phụ huynh ln muốn con mình chọn được nghề sau khi ra trường sẽ có thu
nhập cao, thường bắt buộc đi theo ngành nghề cha mẹ chọn, họ quan niệm chỉ có con
đường đi học đạ học là tốt nhất khơng cần biết con mình có đủ khả năng để theo học
hay không
+ Các lực lượng xã hội khác ( Đoàn thanh niên, hội phụ nữ….) chưa xem trọng
việc giúp đỡ thanh thiếu niên chọn nghề sau khi tốt nghiệp vì họ cho là đó là nhiệm
vụ của nhà trường và gia đình.

-Thực trạng về quản lý giáo dục hướng nghiệp các trường THPT huyện
Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
+Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Hầu hết các trường THCS, THPT trong huyện đề khơng có kế hoạch riêng
biệt cho GDHN. Nội dung công tác GDHN hầu như các trường thiếu sự chuẩn bị
trước: kế hoạch năm học của nhà trường chỉ tập trung vào việc giáo dục đạo đức cho
học sinh và giáo dục các mơn văn hóa là cơ bản; kế hoạch GDHN rất nhiều trường
lập chỉ lập thành một mục trong kế hoạch chung cho cả năm học 18//80 ý kiến
6


( 22,5% ), cho từng học kỳ 45/80 (56,25% ), cho từng tháng 8/80 ( 10%) thậm chí
có 3/80 ( 3,75%)ý kiến cho rằng nhà trường không cần xây dựng kế hoạch.
+Công tác tổ chức thực hiện nội dung, chương trình hoạt động giáo dục
hướng nghiệp:
Đầu mỗi năm học, Sở GD &ĐT đều tổ chức tập huấn thay sách trong đó có tập
huấn về nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy. Theo đó, các trường phải
quản lý việc đổi mới phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của
HS. Tuy nhiên, việc giảng dạy theo lối thuyết trình là khá phổ biến. GDHN vốn là
một lĩnh vực phải có những hiểu biết thực tế, nội dung lại gắn chặt với đời sống xã
hội và sản xuất. Cách giảng dạy thuyết trình trong điều kiện giáo viên ít có thơng tin
về nghề nghiệp thường dẫn đến tình trạng thiếu sinh động trong giờ học, học sinh
chán nản, tham gia cho có để khỏi bị trừ điểm hạnh kiểm.
Quản lý hình thức tổ chức giảng dạy là yêu cầu tổ chức cho HS thực hiện hoạt
động GDHN theo hình thức nào, phân theo thời khố biểu cùng với các mơn văn hố
khác hay tổ chức dạy chéo buổi; dạy riêng từng tiết hay tổ chức mỗi tháng một buổi;
học theo đơn vị lớp hay cho 2-3 lớp, cả khối cùng tham gia; bài nào dạy riêng từng
lớp, bài nào dạy chung ở hội trường; Việc quy định hình thức tổ chức hoạt động GD
cho phù hợp và đạt hiệu quả là điều mà người quản lý phải quan tâm thực hiện.
+ Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN:

Hoạt động GDHN là hoạt động có đặc thù riêng là giáo viên không kiểm tra cho
điểm như các môn học khác. Kết quả của hoạt động được biểu hiện một cách rất trừu
tượng là HS chọn được ngành học, nghề làm phù hợp sau khi ra trường. Tuy vậy,
quản lý việc kiểm tra đánh giá của giáo viên vẫn có thể tiến hành dựa trên những nhận
xét về thái độ, ý thức học tập, tham gia các hoạt động, chuẩn bị cho tiết học của HS.
+ Về quản lý người học:
Quản lý người học là công việc được thực hiện qua kiểm tra sĩ số, ý thức thái độ
tham gia hoạt động của HS. Người giáo viên đảm nhiệm hoạt động này cần phải có sự
nghiêm khắc, tỉ mỉ, đồng thời phải có sức lơi cuốn thu hút học sinh để các em khi
7


tham dự hoạt động này thực sự cảm thấy bổ ích, lý thú và là nhu cầu của bản thân.
Việc điểm danh và trừ hạnh kiểm HS chỉ là biện pháp hành chính bắt buộc và khơng
thật sự hiệu quả.
Từ những nguyên nhân trên tác giả đã đề xuất 7 giải pháp để nâng cao quản lý
hoạt động hướng nghiệp ở các trường THCS, THPT huyện Vũng Liêm thể hiện qua
chương III
+Chương 3: Các giải pháp của công tác nâng cao quản lý GDHN trong các
trường THCS, THPT Huyện Vũng Liêm.
Thời gian thực hiện đề tài, bắt đầu từ năm học 2013-2014
4. Giả thuyết khoa học:
Có thể nâng cao chất lượng của hoạt động GDHN trong các trường THCS,
THPT huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long, nếu đề xuất và thực hiện được các giải
pháp quản lí có tính khoa học và tính khả thi cao.
5.Phương pháp nghiên cứu:
5.1.Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp các tài liệu về hoạt động GDHN trong
nhà trường phổ thông nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+Phương pháp quan sát:
Quan sát thực tế công tác GDHN cho HS ở các trường THCS,THPT huyện
Vũng Liêm
+Phương pháp điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra để thăm dò ý kiến nhận xét của cán bộ quản lý, giáo
viên, HS về thực tế GDHN ở các trường THCS, THPT trên địa bàn huyện Vũng
Liêm
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:

8


Qua nhiều năm làm công tác GDHN cho HS ở trường THCS, THPT huyện
Vũng Liêm, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý hoạt động
GDHN.
5.3. Phương pháp thống kê toán học:
Dùng để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
6. Kết quả đạt được của đề tài :
- Hệ thống hoá và xây dựng những quan điểm, cơ sở lý luận về công tác
GDHN trong nhà trường phổ thông.
- Bổ sung một số lý luận về vai trị, vị trí của hoạt động GDHN trong nhà
trường PT nói riêng và trong xã hội nói chung.
- Phát hiện một số tồn tại cần giải quyết trong công tác quản lý hoạt động
GDHN trong nhà trường phổ thông.
- Đề ra 7 giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động GDHN trong trường phổ
thông trên địa bàn huyện Vũng Liêm.
1/ Nâng cao nhận thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp
2/Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp
3/ Đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp
4/ Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN

5/ Tăng cường phối hợp với gia đình và các lực lượng xã hội
6/ Đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên
7/ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động GDHN
Vận dụng kết quả nghiên cứu vào việc nâng cao chất lượng GDHN trong
trường THCS, THPT trên địa bàn huyện Vũng Liêm, góp phần giải quyết vấn đề
lao động và việc làm đang ngày càng trở nên bức thiết của xã hội nói chung và địa
phương Vũng Liêm nói riêng.
Vận dụng kết quả nghiên cứu phục vụ đề tài khoa học cấp huyện “Giải pháp
nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động Giáo dục hướng nghiệp trong

9


trường phổ thông, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho huyện Vũng Liêm
trong thời kỳ hội nhập”.
Góp phần thực hiện thắng lợi tinh thần nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ
huyện về phát triển công tác GD-ĐT huyện Vũng Liêm” .
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT, TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC;
Giáo dục hướng nghiệp là một trong những bộ phận quan trọng trong giáo dục
phổ thông là nền tảng để phát triển nguồn nhân lực. Hoạt động GDHN đã có lịch sử ra
đời và phát triển nhiều năm trên thế giới. Ngày nay, ở các nước Pháp, Đức, Thụy Sĩ,
Bỉ, Nga, Canada, Úc, …có nền giáo dục tiên tiến, hệ thống hướng nghiệp học đường
và giáo dục nghề nghiệp đã có mức phát triển từ cao đến rất cao.
Ở Pháp vào giữa thế kỷ XIX (1848) đã xuất bản cuốn sách “Hướng dẫn chọn
nghề”, nội dung cuốn sách đề cập tới sự phát triển đa dạng của thế giới nghề nghiệp
do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và tăng trưởng kinh tế, do đó thanh niên nhất
thiết phải được sự giúp đỡ trong lựa chọn nghề nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả
năng lực lao động của thế hệ trẻ. Các nhà sáng lập ra ngành tâm lý học Pháp là
những người sáng lập ra trào lưu định hướng và Viện Quốc gia định hướng nghề

INOP thành lập năm 1928 do ba nhà khoa học thay nhau lãnh đạo: J.Fontegne,
H.Labbe và H.Périon. Năm 1939 viện này đổi tên thành Viện Quốc gia nghiên cứu
về lao động và hướng nghiệp INEPTOP
Ở Đức có một hệ thống đào tạo nghề và trung cấp chuyên nghiệp. Về mặt
trình độ, một bộ phận được xếp vào bậc trung học tương đương với bậc THPT từ
lớp 9 đến lớp 13, một bộ phận cao hơn bậc sau trung học…………Trong khi đó ở
Pháp có hệ thống giáo dục chuyên nghiệp mà thành phần chủ yếu xếp vào bậc trung
học tương đương THPT, đó là con đường nghề nghiệp đi song song với con đường
phổ thông hay công nghệ, một thành phần của con đường nghề nghiệp có thể có
trình độ sau trung học tên gọi tiếng Pháp là enseignement spécialise ( Chun mơn
hóa hay gọi là chun nghiệp)
10


Ở Việt Nam, Sau nhiều năm nghiên cứu kinh nghiệm từ các nước ngoài và
dựa trên kết quả thực nghiệm ở trong nước, Viện khoa học giáo dục, lúc đó là các tác
giả Phạm Minh Hạc, Phạm Tất Dong tiến hành từ năm 1977 đến năm 1980 tại huyện
Thanh Oai tỉnh Hà Sơn Bình, trường PTCS Bắc Lí tỉnh Hà Nam Ninh và một số
trường PT ở Hà Nội; Bộ Giáo dục đã cho sửa chữa, bổ sung và ban hành chương trình
sinh hoạt hướng nghiệp tạm thời cùng với tài liệu sinh hoạt hướng nghiệp của lớp
cuối cấp PTCS và các lớp PTTH để các trường thực hiện, rút kinh nghiệm.
Năm học 1980-1981, đồng chí Trưởng ban khoa giáo Trung ương Bùi Thanh Khiết
và Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình đi thăm các cơ sở thực nghiệm, thấy có kết
quả tốt đã cho phép nhóm thực nghiệm lập đề án trình Ủy ban cải cách giáo dục
Trung ương để mở rộng, đưa công tác hướng nghiệp vào các trường phổ thông.
Trong những năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Vũng Liêm đã có
nhiều cố gắng trong việc phát triển mạng lưới trường lớp, nâng cao số lượng, chất
lượng đội ngũ giáo viên, công tác hướng nghiệp đã được quan tâm một bước. Tuy
nhiên, chất lượng của hoạt động GDHN trong các trường THCS THPT huyện Vũng
Liêm chưa cao. Hầu như các trường chưa thấy được vị trí, tầm quan trọng của hoạt

động này nên chỉ thực hiện một cách qua loa, chiếu lệ. Việc định hướng cho phụ
huynh và con em họ chọn con đường nào để có một vị trí thích hợp trong đời sống
kinh tế - xã hội sau này chưa được giải đáp thoả đáng. Trước tình hình ấy đặt ra yêu
cầu bức thiết là phải có giải pháp quản lý cơng tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà
trường phổ thông để định hướng cho học sinh sau khi tốt nghiệp ra trường.
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
Để nghiên cứu công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS,
THPT, có 3 phương pháp nghiên cứu:
1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp các tài liệu về hoạt động GDHN trong
nhà trường phổ thông nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài
2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
11


+ Phương pháp quan sát:
Quan sát thực tế công tác GDHN cho HS ở các trường THCS,THPT huyện
Vũng Liêm. Đến các trường THCS, THPT để nắm thực trạng công tác này trong
thời gian qua chưa được chú trọng, qua trao đổi nắm thơng tin từ phía giáo viên và
học sinh cho rằng, đây là hoạt động có tính phong trào
+ Phương pháp điều tra:
Sử dụng phiếu điều tra để thăm dò ý kiến nhận xét của cán bộ quản lý, giáo
viên, HS về thực tế GDHN ở các trường THCS, THPT trên địa bàn huyện Vũng
Liêm, giúp tác giả biết được thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp tại các trường
một cách khá chính xác, là cơ sở đưa ra giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của
cơng tác này.
Nhìn chung hiệu quả của cơng tác hướng nghiệp trong trường phổ thông hiện
nay theo đánh giá của cả giáo viên và học sinh là chưa cao. Do tác động của gia đình
và nhiều nguồn thơng tin khác, cũng như từ quan sát của chính các em, dẫn đến thực
tế hiện nay là có số lượng lớn học sinh lớp 12 muốn đi thốt ly khỏi q hương,

khơng muốn ở nhà sản xuất. Đây là nguyện vọng chính đáng của các em, tuy nhiên
điều này sẽ dẫn đến tình trạng đơ thị hóa q nhanh và nơng thơn sẽ thiếu nhân lực
trầm trọng, làm mất cân bằng nguồn nhân lực và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức
tạp khác.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Qua nhiều năm làm công tác GDHN cho HS ở trường THCS, THPT huyện
Vũng Liêm, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý hoạt động
GDHN.
3. Phương pháp thống kê toán học:
Dùng để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
4. Phương pháp lập biểu bảng, sơ đồ, so sánh:
Dùng để thể hiện các số liệu so sánh trước, sau khi thực hiện đề tài
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về GDHN
12


Số ý kiến

Nội dung thăm dò

TS: 94

Tỉ lệ

Rất quan trọng vì: nó là một đơn vị kiến thức trong
chương trình phổ thông.Tạo điều kiện giúp đỡ HS chọn
nghề một cách khoa học, phù hợp

90


95.74%

Khơng quan trọng, vì nó khơng có ý nghĩa giáo dục HS

3

3.19%

Khơng có GDHN, học sinh vẫn lựa chọn nghề nghiệp
1
1.07%
bình thường
Qua bảng trên chúng ta thấy đa số giáo viên ( 95.74%) có sự quan tâm nhiều
đến cơng tác GDHN vì cho rằng việc hướng nghiệp là việc cần phải thực hiện để giúp
HS chọn nghề phù hợp với năng lực, sức khỏe, sở trường, hoàn cảnh kinh tế gia đình
hạn chế việc chọn sai nghề, học nữa chừng rồi bỏ hoặc khi ra trường bỏ nghề, chuyển
nghề khác….. Một số ít giáo viên ( 3.19%) cịn xem cơng tác GDHN trong thời gian
qua là khơng quan trọng, xem nó khơng có ý nghĩa giáo dục mà cịn cho rằng mơn
hướng nghiệp trong nhà trường đem vào chỉ tốn thời gian vơ ích khơng có các em
vẫn chọn được nghề bình thường ( 1.07%).
Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh về GDHN
Nội dung thăm dò

Số ý kiến TS: 120

Tỉ lệ (%)

Là một môn học

2


1,67%

Là một hoạt động phong trào

13

10.8%

Đây là hoạt động rất cần thiết

104

86,7%

Là một hoạt động không cần thiết

01

0.83%

Qua bảng trên ta thấy các HS của các trường việc học tập môn HN:
+ Các em cho là một môn học rất cần thiết (86,7%) và bổ ích trong tương lai, vì
qua mơn học này thầy cô đã cung cấp giúp cho học sinh chọn nghề trên cơ sở dựa
13


vào năng lực, sở trường của học sinh được bộc lộ, có đối chiếu với u cầu phân
cơng lao động xã hội, đồng thời điều chỉnh nguyện vọng khi cần thiết và giúp đỡ cho
học sinh học tập, rèn luyện theo ngành, nghề đã chọn qua các hoạt động hướng

nghiệp cho các em hiểu rằng với năng lực, khả năng học tập của các em, hồn cảnh
gia đình của bản thân sẽ giúp các em chọn nghề phù hợp với tình hình thực tế của bản
thân hạn chế việc chọn sai nghề, học nữa chừng rồi bỏ hoặc khi ra trường bỏ nghề,
chuyển nghề khác….. Một số ít giáo viên ( 3.19%) cịn xem cơng tác GDHN trong
thời gian qua là khơng quan trọng, xem nó khơng có ý nghĩa giáo dục mà cịn cho
rằng mơn hướng nghiệp trong nhà trường đem vào chỉ tốn thời gian vơ ích khơng có
các em vẫn chọn được nghề bình thường ( 1.07%).
Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh về GDHN
Nội dung thăm dị

Số ý kiến TS: 120

Tỉ lệ (%)

Là một mơn học

2

1,67%

Là một hoạt động phong trào

13

10.8%

Đây là hoạt động rất cần thiết

104


86,7%

Là một hoạt động không cần thiết

01

0.83%

Qua bảng trên ta thấy các HS của các trường việc học tập môn HN:
+ Các em cho là một môn học rất cần thiết (86,7%) và bổ ích trong tương
lai, vì qua mơn học này thầy cô đã cung cấp giúp cho học sinh chọn nghề trên cơ
sở dựa vào năng lực, sở trường của học sinh được bộc lộ, có đối chiếu với yêu cầu
phân công lao động xã hội, đồng thời điều chỉnh nguyện vọng khi cần thiết và giúp
đỡ cho học sinh học tập, rèn luyện theo ngành, nghề đã chọn qua các hoạt động
hướng nghiệp cho các em hiểu rằng với năng lực, khả năng học tập của các em, hồn
cảnh gia đình của bản thân sẽ giúp các em chọn nghề phù hợp với tình hình thực tế
của bản thân .

14


+ Số ít cịn lại thì cho rằng mơn học này khơng cần thiết (0,83%) có cũng được
khơng có cũng được, nên để thời gian đầu tư cho các môn học khác quan trọng hơn.
Do vậy việc chọn nghề của các em bị tác động nhiều từ thu nhập của + Số ít cịn lại
thì cho rằng mơn học này khơng cần thiết (0,83%) có cũng được khơng có cũng
được, nên để thời gian đầu tư cho các môn học khác quan trọng hơn. Do vậy việc
chọn nghề của các em bị tác động nhiều từ thu nhập của nghề, sự tư vấn của giáo
viên dạy hướng nghiệp, ảnh hưởng của gia đình và sự lơi cuốn của bạn bè. Một số
khác cho rằng qua sách báo và các loại hình thơng tin khác như: Internet, tivi, báo
chí …các em cũng nắm được thông tin về nghề nghiệp.

Để nắm được nhận thức của CBQL về công tác GDHN, chúng tôi đã khảo sát
10 CBQL của 1 trường THCS và 3 trường THPT của huyện với kết quả như sau:
Bảng 2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý về GDHN
Nội dung thăm dò

Số ý kiến

Tỉ lệ

GDHN quan trọng và cần thiết để HS chọn nghề phù hợp

8

80%

GDHN khơng quan trọng vì học sinh vẫn lựa chọn nghề
nghiệp bình thường qua thơng tin.

2

20%

Qua ý kiến thăm dò của 10 cán bộ quản lý thì đa số cán bộ quản lý đều nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông 8/10
ý kiến ( 80%). Tuy nhiên còn một số cán bộ quản lý chưa nhận thức sâu sắc vị trí,
vai trị, tầm quan trọng của cơng tác hướng nghiệp 2/10 ý kiến ( 20%) cho là GDHN
khơng quan trọng, khơng có ý nghĩa giáo dục HS, từ đó dẫn đến chưa quan tâm
đúng mức cho cơng tác này, chưa thực hiện đúng yêu cầu của nội dung hướng
nghiệp cũng cho rằng nếu khơng có hoạt động GDHN thì HS vẫn chọn nghề nghiệp
một cách bình thường qua thông tin báo đài, sự tư vấn của giáo viên dạy hướng

nghiệp, ảnh hưởng của gia đình và sự lôi cuốn của bạn bè. Một số khác cho rằng qua

15


sách báo và các loại hình thơng tin khác như: Internet, tivi, báo chí …các em cũng
nắm được thơng tin về nghề nghiệp.
Để nắm được nhận thức của CBQL về công tác GDHN, chúng tôi đã khảo sát
10 CBQL của 1 trường THCS và 3 trường THPT của huyện với kết quả như sau:

Bảng 2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý về GDHN
Nội dung thăm dò

Số ý kiến

Tỉ lệ

GDHN quan trọng và cần thiết để HS chọn nghề phù hợp

8

80%

GDHN khơng quan trọng vì học sinh vẫn lựa chọn nghề
nghiệp bình thường qua thơng tin.

2

20%


Qua ý kiến thăm dị của 10 cán bộ quản lý thì đa số cán bộ quản lý đều nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông 8/10
ý kiến ( 80%). Tuy nhiên còn một số cán bộ quản lý chưa nhận thức sâu sắc vị trí,
vai trị, tầm quan trọng của công tác hướng nghiệp 2/10 ý kiến ( 20%) cho là GDHN
khơng quan trọng, khơng có ý nghĩa giáo dục HS, từ đó dẫn đến chưa quan tâm
đúng mức cho công tác này, chưa thực hiện đúng yêu cầu của nội dung hướng
nghiệp cũng cho rằng nếu khơng có hoạt động GDHN thì HS vẫn chọn nghề nghiệp
một cách bình thường qua thơng tin báo đài .

16


* Biểu đồ so sánh việc chọn nghề của học sinh THCS, THPT

Việc tư vấn hướng nghiệp trong thời gian qua của huyện Vũng Liêm còn
nhiều hạn chế nên học sinh khơng biết phải học ở đâu, do đó các em sau tốt nghiệp
THCS thì 95% vào học ở trường THPT, chỉ 5% chọn nghề. Đối với học sinh
THPT thì không chọn vào các trường trung học chuyên nghiệp mà 70% vào cao
đẳng và đại học đưa đến tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” tại huyện ta và nhiều địa
phương khác.
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THỰC NGHIỆM
1. Kết quả nghiên cứu, thực nghiệm:
Để thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của một số giải pháp quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS, THPT tại huyện Vũng Liêm,
chúng tôi đã dùng phiếu điều tra. Đối tượng điều tra là 8 người cán bộ quản lý, 50
giáo viên ở 2 trường THCS: THCS Trung Thành, THCS Nguyễn Chí Trai và 2
trường: THPT Hiếu Phụng, THPT cấp 2-3 Hiếu Nhơn

17



Kết quả thăm dò thu được như sau:
Sự cần thiết
Giải
pháp

Các biện pháp
thực

hiện

cần thiết

cần

khả
thi

Không
Khả thi

khả
Thi

Tổ chức tuyên
truyền
các

môn học


68.1%

31,9%

65.3%

34,7%

61,5%

cho CB-GV

ghép

Rất

thiết

Cần thiết

pháp

Lồng

Không

giải Rất

Tổ chức quán triệt


1

Tính khả thi

38,5%

59,8%

40,2%

62,9%

37,1%

61,2%

38,8%

68%

32%

63,5 %

26,5%

77,14%

22,86%


62,22%

37,78%

42,7%

56,32%

43,68%

58,3%

36,06%

63,94%

39,62%

57,34%

41,53%

1,13%

Ban hành nghị
quyết chi bộ, CQ,
đoàn thể

2


Yêu cầu GV
lập KH cá nhân

Yêu cầu giáo viên
lập phiếu báo 57,30%
giảng

Thường xuyên dự
giờ thăm lớp

41,7%

Chỉ đạo tổ chuyên
môn nhận xét đánh 60,38%
giá GV
Kịp thời động viên
khuyến khích GV
thực hiện nghiêm

69,22%

30,08%

0,70%

71,83%

25,11%

3,06%


22,61%

74,58%

2,81%

37,22%

60,64%

2,14%

túc ND , CT

Thuyết trình

18


Tổ chức cho HS
tìm hiểu TT,NN 59,32%

40,68%

58,53%

41,47%

62,33%


37,67%

56,49%

43,51%

61,24%

38,76%

60,82%

39,18%

50,72%

35,17%

52,45%

33,53%

35,61%

64,39%

31,15%

68,85%


61,56%

38,44%

61,34%

38,66%

59,52%

40,48%

51,91%

49,09%

69,27%

30,73%

66,62%

33,38%

35,41%

50,23%

14,36%


31,45%

48,22%

20,33%

33,19%

44,65%

22,16%

32,46%

43,11%

24,43%

36,04%

56,80%

7,16%

36,12%

54,43%

9,45%


72,02%

27,98%

73,74%

26,26%

68,67%

31,33%

59,63%

40,37%

và cơ sở đào tạo
Tổ chức thảo luận

3

lớp về ND HN

Tổ

chức

hoạt


động theo nhóm
Tổ chức trị chơi
Đóng

vai



phỏng

4

Tăng cường cơng
tác KT, đánh giá

Phối hợp với tổ
chức Đoàn
Phối hợp với TrT
dạy nghề
Phối hợp với ban

5

đại diện CM HS

Phối hợp với hội
khuyến học

24,11%


4,02%

Phối hợp với các
cơ sở sản xuất
kinh doanh
Nâng

cao

nhận

thức cho CB-GV
về

6

hoạt

động

GDHN
Quản lý bồi dưỡng
CM, nghiệp vụ

19


Bồi dưỡng phẩm

65,52%


34,48%

59,89%

40,11%

dựng phịng hướng 68,27%

31,73%

40,42%

59,58%

31,66%

64,44%

31,07%

chất chính trị, đạo
đức nhà giáo
Tham

7

mưu

xây


nghiệp, phòng TV
Tăng

cường

CSVC, thiết bị KT

68,34%

4,49%

Kết quả thăm dò cho thấy: các giải pháp đưa ra cùng với những biện pháp thực
hiện cụ thể có đa số người được hỏi đều trả lời là cần thiết và khả thi.
Các biện pháp “tăng cường dự giờ thăm lớp”,“ Nâng cao nhận thức cho CBGV về hoạt động GDHN” là những biện pháp đạt tỷ lệ rất khả thi cao nhất; biện
pháp “tổ chức hoạt động theo nhóm” và “Phối hợp với ban đại diện cha mẹ HS ” là
những biện pháp đạt tỷ lệ rất cần thiết cao nhất. Một số biện pháp tuy có tỷ lệ
khơng khả thi và khơng cần thiết nhưng tỷ lệ cũng rất thấp.
Với kết quả thăm dị trên đây cho phép chúng tơi bước đầu khẳng định tính
khả thi của các giải pháp đã đề xuất trong việc quản lý hoạt động GDHN ở các
trường THCS, THPT huyện Vũng Liêm. Thực tiễn gần đây có một số biện pháp
trong các giải pháp nêu trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện thử nghiệm ở trường
THCS, THPT Vũng Liêm và có kết quả tốt. Tuy nhiên, đó chỉ là những kết quả
bước đầu chưa đủ độ tin cậy nên chúng tôi không đưa vào luận văn này; trong thời
gian tới chúng tôi sẽ thực hiện đầy đủ các giải pháp để khẳng định chắc chắn tính
khả thi của chúng.
2.Phân tích độ chính xác, mức độ đạt được của kết quả nghiên cứu
Qua kết quả khảo sát lấy ý kiến, chúng tơi thấy 7 nhóm giải pháp trên đều
mang tính cấp thiết và tính khả thi cao đủ cơ sở để áp dụng vào việc quản lý công
tác GDHN ở các trường THCS, THPT trên địa bàn huyện Vũng Liêm trong giai

20


đoạn hiện nay. Nếu thực hiện tốt nhóm giải pháp chúng tơi đã trình bày ở trên sẽ
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường
THCS, THPT huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long và góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội của điạ phương một cách bền vững .
3.Kết quả đạt được của đề tài:
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS, THPT là giải
pháp giúp nhà trường định hướng nghề nghiệp cho HS các trường THCS, THPT
chọn được nghề phù hợp với năng lực, điều kiện kinh tế gia đình của từng HS , vừa
có tác dụng xây dựng đội ngũ cán bộ lành nghề trong tương lai, thúc đẩy các ngành
kinh tế khác phát triển, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược đưa Việt Nam cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Nghiên cứu đề tài có ý nghĩa đánh giá và định hướng đi trong việc nâng cao
hiệu quả giáo dục hướng nghiệp theo hướng phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh
của Việt Nam hiện nay. Nhằm hướng tới việc tập trung nguồn lực trong nước, kết
hợp với thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển đất nước.
Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu, chủ nhiệm đề tài đã cố gắng xây dựng
ra những vấn đề cần giải quyết và có những đề xuất nhằm đưa lĩnh vực định hướng
cho GDHN với điều kiện Việt Nam trong giai đoạn tới. Tuy nhiên, để đi vào thực
tiễn thì các định hướng, giải pháp cần được quan tâm của các cấp lãnh đạo để giải
pháp gDHN đạt hiệu quả trong thời gian tới .
Qua đề tài hướng nghiệp đã hệ thống hoá và xây dựng những quan điểm,
cơ sở lý luận về công tác GDHN trong nhà trường phổ thông.
Bổ sung một số lý luận về vai trị, vị trí của hoạt động GDHN trong nhà
trường PT nói riêng và trong xã hội nói chung.
Phát hiện một số tồn tại cần giải quyết trong công tác quản lý hoạt động
GDHN trong nhà trường phổ thông.
21



Đề ra 7 giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động GDHN trong trường
phổ thông trên địa bàn huyện Vũng Liêm.
1/ Nâng cao nhận thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp:
Việc nâng cao nhận thức đối với hoạt động hướng nghiệp có vai trị hết sức
quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, nó giúp cho các thành viên
trong và ngoài nhà trường tham gia một cách tự giác, tích cực và đạt được hiệu
quả cao trong cơng việc. Do tính chất phức tạp của cơng tác HN bị chi phối bởi
nhiều yếu tố tâm lý cá nhân, gia đình, xã hội, thị trường lao động …Vì vậy cần
tập trung làm chuyển biến nhận thức của từng thành viên trong nhà trường và
lực lượng xã hội khác. Để cho mọi người hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của
hoạt động GDHN trong trường phổ thông, làm cho hoạt động HN ngày càng trở
nên phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức và thể hiện tính chuyên nghiệp
của nó trong hoạt động. Có như vậy, mới lôi kéo được nhiều em tham gia và giúp
các em có đủ tự tin khi chuẩn bị bước vào đời .
2/Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp:
Trong những năm gần đây, đảng và nhà nước ta đã chủ trương đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng và đổi mới sách giáo khoa trong đó có chương
trình giáo dục hướng nghiệp. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng
cho học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, THPT, nội dung chương trình GDHN là
sự thể hiện mục tiêu GDHN; quy định kiến thức, kỹ năng, phương pháp và hình
thức GDHN. Nhiệm vụ của nhà quản lý GDHN là phải quán triệt và triển khai đầy
đủ nội dung chương trình GDHN, phải thường xuyên kiểm tra, nhận xét, đánh giá
giáo viên thực hiện nội dung chương trình GDHN. Việc thực hiện đầy đủ và có
chất lượng nội dung chương trình GDHN là trách nhiệm của giáo viên làm nhiệm
vụ GDHN.
Nội dung chương trình GDHN được thể hiện như sau:
- Đa dạng về các loại thông tin: Thông tin về cơ sở khoa học để giúp các em
chọn hướng học tập hoặc nghề phù hợp; thông tin về định hướng phát triển kinh tế

22


xã hội; thông tin về thế giới nghề nghiệp và một số nghề cụ thể; thông tin về thị
trường lao động; thông tin về đào tạo; thông tin về hứng thú, năng lực, hồn cảnh
gia đình học sinh.
Bảo đảm được tính liên thơng và đồng bộ các kiến thức trong chương trình:
Tính liên thơng về nội dung được thể hiện từ thấp đến cao, liên tục, gắn bó với
nhau trong một thể thống nhất từ khái niệm về nghề, mô tả nghề, nguyên tắc chọn
nghề; sự phù hợp nghề; các nhóm ngành nghề, cuối cùng là tư vấn chọn nghề.
Đổi mới về phương pháp tổ chức hoạt động: chương trình hoạt động GDHN
thể hiện quan điểm xây dựng coi học sinh là chủ thể của hoạt động chọn nghề. Đó
là hoạt động thực hành tìm hiểu nghề thơng qua việc giáo viên tổ chức cho học
sinh tìm hiểu thơng tin nghề, tìm hiểu thực tế cơ sở sản xuất, tổ chức tham quan, tổ
chức các buổi hội thảo ở lớp, nhóm… Ở đây, thầy đóng vai trị là người tổ chức,
định hướng, điều khiển các hoạt động, học sinh phải tự mình điều tra, thu thập các
thơng tin nghề, về trường đào tạo, về sự phát triển kinh tế ở địa phương, về cơ sở
sản xuất kinh doanh.
3/ Đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp:
Trong điều kiện mới của đất nước, học sinh tốt nghiệp THCS, THPT không
những phải đáp ứng những thách thức mới của việc lựa chọn nghề nghiệp, các
hình thức và cơ hội tìm được việc làm mà cịn phải có ý thức tự tạo lập cuộc sống
của mình, sự thay đổi trong thị trường việc làm cũng đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến
tính năng động, linh hoạt của từng cá nhân, đến sự phân cơng lao động trong từng
gia đình và vị trí từng công việc trong xã hội. Do vậy, GDHN cho học sinh
THCS,THPT chính là giúp cho các em có kiến thức, chủ động, linh hoạt, tự tin
trong lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai, giúp các em hình thành được những
năng lực cần thiết để hoà nhập với cộng đồng, thích ứng với nền kinh tế thị trường.
Vì vậy, hoạt động GDHN có những đặc thù riêng về phương pháp, phải đổi mới
phương pháp, phải chú trọng đến phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động, tạo

hứng thú cho học sinh trong việc tiếp thu các nội dung GDHN. Tính đặc thù thể
23


hiện ở chỗ học sinh đóng vai trị là chủ thể của hoạt động chọn nghề. Các phương
pháp này đem lại cho học sinh các kinh nghiệm tìm hiểu thơng tin nghề, củng cố
quan điểm đối với lao động, thái độ sẵn sàng đi vào cuộc sống lao động, định
hướng giá trị nghề nghiệp, hình thành động cơ đúng đắn trong tìm hiểu và lựa
chọn nghề.
4/ Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN:
Hoạt động GDHN là hoạt động được thực hiện với nhiều hình thức và được
tích hợp thông qua 4 con đường: Hướng nghiệp qua hoạt động dạy học các bộ mơn
văn hố, khoa học cơ bản; Hướng nghiệp qua dạy học môn kỹ thuật và lao động sản
xuất; Hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khoá ở trong và ngoài nhà trường; Hướng
nghiệp qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp.
Kết quả cuối cùng của hoạt động GDHN không phải là cho điểm như các
môn học khác mà là giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa
chọn nghề nghiệp tương lai. Nắm được một số thông tin cơ bản về định hướng phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước, khu vực, đặc biệt là địa phương. Biết được những
thông tin về thế giới nghề nghiệp, về thị trường lao động và hệ thống giáo dục nghề
nghiệp (Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề), cao đẳng, đại học ở địa phương, cả
nước. Biết tự đánh giá năng lực bản thân, điều kiện gia đình và nhu cầu xã hội để
chọn nghề lập thân, lập nghiệp tương lai cho mình sau khi tốt nghiệp THPT.
Chính vì thế, tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động GDHN trong
nhà trường phổ thông là cơng việc khó và phải thực hiện qua nhiều cách. Do đó cần
đổi mới cơng tác kiểm tra cơng tác GDHN trong các nhà trường phổ thông.
5/ Tăng cường phối hợp với gia đình và các lực lượng xã hội:

Việc tăng cường phối hợp với gia đình và xã hội trong hoạt động GDHN
chính là làm cơng tác xã hội hố GDHN. Tức là phải làm cho GDHN từ cơng việc

của ngành giáo dục thành cơng việc của tồn xã hội. Tư tưởng xã hội hoá giáo dục
đã được đặt ra từ văn kiện Hội nghị lần thứ IV BCH TW Đảng khoá VII và tiếp
tục được quán triệt trong Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII. Xã hội hoá giáo dục
24


trong nghị quyết Trung ương II vừa là 1 trong 6 tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo
dục và đào tạo trong thời kỳ CNH-HĐH, vừa là một trong các giải pháp chủ yếu
để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo (trong đó có
GDHN) ở nước ta.
Thực chất của xã hội hoá giáo dục là huy động sự tham gia của toàn xã hội
làm giáo dục để trả lại bản chất xã hội của giáo dục. Mục đích của xã hội hố giáo
dục khơng chỉ nhằm phát triển giáo dục ở bình diện vĩ mô, mà sâu xa hơn, để nâng
cao chất lượng xã hội hố cá nhân- q trình hình thành và phát triển nhân cách,
trong đó có nhân cách nghề nghiệp.
Như vậy, xã hội hoá giáo dục là một quan điểm cơ bản có tính chiến lược
trong việc xây dựng và phát triển giáo dục. Công tác giáo dục vốn là hoạt động có
tính chun mơn nghiệp vụ của ngành giáo dục trở thành một hoạt động rộng lớn,
sâu sắc, thâm nhập và tác động vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế,
chính trị, văn hố, khoa học kỹ thuật…) thúc đẩy sự phát triển không ngừng của xã
hội. Xã hội hố giáo dục địi hỏi phải huy động mọi nguồn lực, tiềm năng của xã
hội tham gia giải quyết mọi nhiệm vụ, mọi vấn đề của giáo dục. Phải xem xã hội
hoá giáo dục là con đường, là biện pháp tiên quyết để thực hiện trọn vẹn, lâu dài
các chức năng, nhiệm vụ của giáo dục theo đúng mục tiêu xác định.
6/ Đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên
Tuy nhiên, điều căn bản nhất để cho mọi hoạt động giáo dục thành công là
nhân cách nhà giáo dục, của người thầy. Giáo dục khơng có gì khác hơn là con
người tác động đến con người, nhân cách ảnh hưởng đến nhân cách. Người thầy
xứng đáng phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. “ không có một nền giáo
dục nào cao hơn trình độ giáo viên của nền giáo dục ấy”.

Để có đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục, người quản lý
phải nhận thức rõ việc đổi mới đào tạo và bồi dưỡng là việc cần thực hiện trong
giai đoạn tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, do đó việc đào tạo và bồi
dưỡng cho cán bộ là hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai đoạn đào tạo được thực hiện
25


×