Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông thị xã tam điệp, ninh bình luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.76 KB, 122 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng tri ân sâu sắc tác giả xin cảm ơn!
- Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo khoa sau đại học chuyên ngành
Quản lý giáo dục, thư viện trường Đại học Vinh đã tận tình quan tâm, giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hồn thành chương trình đào tạo và
hoàn thành luận văn này.
- Ban Giám đốc, các phịng ban chun mơn Sở GD&ĐT Ninh Bình.
- Thị uỷ, HĐND, UBND thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
- BGH, CBGV và HS các trường THPT thị xã Tam Điêp, Ninh Bình đã
hết sức giúp đỡ và cộng tác.
- Ban Giám hiệu, các anh chị, các bạn đồng nghiệp nơi tôi công tác đã
hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất giúp tơi hồn thành khố học này.
- Gia đình, bạn bè xa gần đã ln động viên, khuyến khích, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập. Các em HS, các nhà doanh nghiệp, các tổ chức
đoàn thể, hội cha mẹ HS đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
giáo hướng dẫn đề tài: PGS.TS. Nguyễn Bá Minh - người đã hướng dẫn em về
mặt khoa học và cung cấp cho em những kiến thức lý luận, thực tiễn cùng với
những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm cịn ít, nên luận văn chắc chắn
khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong q thầy cô, bạn bè đồng nghiệp quan
tâm giúp đỡ, đưa ra những chỉ dẫn để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thành phố Vinh, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Tạ Thị Thu Hiền


2



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG

6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

6

1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu.

6

1.2. Một số khái niệm cơ bản.

9

1.3. Chất lượng GDHN ở trường THPT.

21

1.4. QL nâng cao chất lượng công tác GDHN ở trường THPT.

28


1.5. Cơ sở pháp lý của đề tài.

32

Kết luận chương 1.

34

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDHN Ở TRƯỜNG
THPT THỊ XÃ TAM ĐIỆP, NINH BÌNH.

36

2.1. Một số nét về tình hình kinh tế, xã hội thị xã Tam Điệp, Ninh
Bình.
2.2. Thực trạng cơng tác GDHN ở các trường THPT thị xã Tam
Điệp, Ninh Bình.
2.3. Thực trạng QL công tác GDHN ở trường THPT thị xã Tam
Điệp, Ninh Bình.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng QL cơng tác GDHN ở các trường
THPT thị xã Tam Điệp, Ninh Bình.
Kết luận chương 2.

36
43
52
62
64


Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC GDHN Ở CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ TAM
ĐIỆP, NINH BÌNH.

66

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.

66

3.2. Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng HĐ GDHN.

68

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp QL cơng tác GDHN.

90

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.

90

Kết luận chương 3.

94

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

95


Tài liệu tham khảo.

99

Phụ lục


3

BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH

CM
CMHS
CNH-HĐH
CNTT
CSVC
DN
ĐH
ĐTN
GDHN
GV
HN

HĐNK
HS
PT
QL
QLGD
SHHN

TCCN
THCS
THPT

Ban giám hiệu
Cao đẳng
Chun mơn
Cha mẹ học sinh
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
Cơng nghệ thơng tin
Cơ sở vật chất
Dạy nghề
Đại học
Đồn thanh niên
Giáo dục hướng nghiệp
Giáo viên
Hướng nghiệp
Hoạt động
HĐ ngoại khoá
Học sinh
Phổ thông
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sinh hoạt HN
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ...


Trang

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các nội dung GDHN

27

Sơ đồ 1.2: Các thành tố của nội dung GDHN

28

Bảng 1.1: Nội dung chương trình GDHN ở trường THPT

28

Sơ đồ 1.3: Các mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của GDHN

33


4

Bảng 2.1. Cơ cấu cán bộ, GV trường THPT thị xã Tam Điệp

45

Bảng 2.2. Mạng lưới trường, lớp, HS và chất lượng HS THPT

46


Bảng 2.3. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT và đậu ĐH.

46

Bảng 2.4. Nhận thức GV, HS về ngành, nghề HS định chọn

48

Bảng 2.5. Quan niệm của CMHS, HS về định hướng nghề sau
THPT.

49

Bảng 2.6. Kết quả đánh giá thực hiện nhiệm vụ GDHN cho HS.

50

Bảng 2.7. Đánh giá về việc chọn nghề và tư vấn nghề cho HS.

52

Bảng 2.8. Kết quả thi ĐH, khối thi và phân ban.

54

Bảng 2.9. Dự định về phân luồng và chọn trường của HS THPT

55

Bảng 2.10. Đánh giá về QL nội dung GDHN trong nhà trường


59

Bảng 2.11. Đánh giá về việc QL các hình thức GDHN

61

Bảng 2.12. Đánh giá về việc QL CSVC hỗ trợ GDHN

62

Bảng 2.13. Đánh giá về sự phối hợp các lực lượng trong GDHN

64

Sơ đồ 3.1. Cách tìm miền nghề phù hợp

73

Sơ đồ 3.2. Phân loại nghề theo đối tượng lao động

78

Sơ đồ 3.3. Phân loại các ngành nghề theo các loại hình

78

Sơ đồ 3.4. QL bồi dưỡng đội ngũ GV

80


Sơ đồ 3.5. QL việc tăng cường CSVC phục vụ cho GDHN
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp
Biểu đồ 3.8. Đồ thị biểu diễn tính cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp

89
97
98

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, cần phải có con người
xã hội chủ nghĩa – Lời Hồ Chủ Tịch”. Khi nhân loại bước vào thế kỷ 21, tồn
cầu hố kinh tế, kinh tế tri thức và xã hội thơng tin đã hình thành và phát triển
mạnh mẽ, từ những nhận định chính xác bối cảnh trong nước và quốc tế ngay


5

từ các đại hội VIII, IX, X của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định quyết
tâm rất lớn: Lãnh đạo đất nước thực hiện đổi mới toàn diện, đẩy mạnh sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Đảng ta khẳng định: “Con người là
mục tiêu, là động lực cho sự phát triển”. Trong xu thế tồn cầu hố, trước yêu
cầu ngày càng cấp thiết về sự đáp ứng của nguồn nhân lực trong thời đại mới,
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng sự nghiệp Giáo dục.
Tại điều 35 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam đã
xác định: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội
phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân

tài” [24]
Điều 27, chương III Luật giáo dục năm 2005, khi đề cập đến mục tiêu
của giáo dục THPT đã xác định: “Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và
phát triển những kết quả của trung học cơ sở, hồn thiện học vấn PT và có
những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và HN, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học ĐH, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.[34] Điều đó cho thấy GDHN
trong trường THPTcó một vị trí quan trọng, là một bộ phận hữu cơ của mục
tiêu giáo dục đào tạo, góp phần vào việc phân lưồng HS, chuẩn bị cho các em
sẵn sàng đi vào cuộc sống lao động hoặc tiếp tục học lên cao, phù hợp với
năng lực của bản thân, khả năng của gia đình và nhu cầu của xã hội. Hơn nữa,
trong xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế và thị trường lao động khơng biên
giới, địi hỏi thanh niên, HS phải biết nắm bắt cơ hội trên cơ sở hiểu rõ năng
lực bản thân để lựa chọn ngành, nghề phù hợp với nhu cầu xã hội đồng thời
có khả năng thích ứng và thay đổi nghề nghiệp khi cần thiết.
Thực tế cho thấy, các nhà trường THPT trong thời gian qua chủ yếu
chú trọng đến việc dạy kiến thức văn hóa, rèn luyện kỹ năng sống, giáo dục
đạo đức mà ít chú ý đến GDHN cho HS. Đội ngũ GV có rất ít người làm tốt
cơng tác này, đa số cịn lại chưa được đào tạo sư phạm về HN và không hiểu


6

nhiều về nghề nghiệp, chưa cập nhật về nhu cầu thị trường lao động của địa
phương, của xã hội, nên việc GDHN cho HS còn nhiều hạn chế. Theo điều tra
xã hội học cho thấy: Có gần 60% GV chưa coi trọng hoặc thiếu khả năng tổ
chức các HĐ GDHN, có tới 89% GV trường THPT chưa quan tâm tới cơng
tác HN, hoặc có HN nhưng chưa chú ý đến phát triển nguồn nhân lực cho
cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa hoặc có nghĩ đến nhưng làm chưa đạt hiệu quả.
Về phía HS, nhìn chung chưa có sự chuẩn bị chu đáo trong việc định

hướng nghề nghiệp trong tương lai của bản thân, qua điều tra cho thấy có tới
70% HS tốt nghiệp THPT bước vào đời không được HN đầy đủ, điều đó đã
gây ra sự lãng phí nguồn nhân lực, không phát huy hết tiềm năng của thế hệ
trẻ Việt Nam. Bên cạnh đó, do áp lực tâm lý từ phía gia đình – căn bệnh
“sính” thành tích ln muốn con em mình vào ĐH cùng với xu hướng của bè
bạn, kết hợp với chính sách đa dạng hóa các loại hình đào tạo như hiện nay
trong chiến lược phát triển giáo dục, dẫn đến HS định hướng sai nghề nghiệp,
hoặc đổ xô vào học những ngành nghề không có nhu cầu nhân lực trong
tương lai, nên khi tốt nghiệp ra trường khơng thể có việc làm, hoặc phải chấp
nhận làm những việc khơng đúng chun mơn. Điều đó gây hụt hẫng về tâm
lý và gây lãng phí lớn chi phí đào tạo. Trước những cơ hội và thách thức về
việc làm trong xã hội hiện nay, đòi hỏi các trường THPT phải có sự chuẩn bị
kỹ cho HS - nguồn nhân lực trong tương lai của đất nước, một cách đầy đủ
nhất để nếu các em không đủ khả năng vào các trường ĐH, cao đẳng thì cũng
có thể chọn được cho mình một nghề nghiệp phù hợp, đủ khả năng ni sống
bản thân góp phần phát triển kinh tế gia đình, và sự phát triển của đất nước.
Để địa phương khơng lãng phí nguồn lực lao động có trình độ văn hóa và có
sức khỏe như các em. Do đó, GDHN trong các trường PT nói chung và các
trường THPT tỉnh Ninh Bình nói riêng, hiện nay cần được các cấp QLGD
quan tâm đúng mức.


7

Trong những năm qua, trường THPT thị xã Tam Điệp, Ninh Bình,
khơng nằm ngồi vịng xốy đó. Nâng cao hiệu quả quản lý HĐ GDHN, để
góp phần hình thành và phát triển những năng lực cần thiết cho HS trong cuộc
sống, góp phần hồn thành sứ mệnh của Đảng, Nhà nước giao phó cho giáo
dục, nhân dân mong đợi là sự nghiệp của toàn ngành Giáo dục và Đào tạo nói
chung, của các cơ sở giáo dục (nhà trường) nói riêng.

Từ những nhận thức trên, tác giả chọn nghiên cứu vấn đề: “Một số giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDHN ở các trường THPT thị xã
Tam Điệp tỉnh Ninh Bình.”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề x́t mợt sớ giải pháp quản lý nâng cao chất lượng GDHN ở các
trường THPT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT thị xã Tam Điệp
tỉnh Ninh Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu.
HĐ GDHN của các trường THPT trên địa bàn thị xã Tam Điệp tỉnh
Ninh Bình.
b. Đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp QL nâng cao chất lượng GDHN ở các trường THPT thị
xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các giải pháp có cơ sở khoa học, phù hợp với điều
kiện thực tiễn, có tính khả thi sẽ nâng cao chất lượng GDHN ở các trường
THPT thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở
pháp lý về GDHN trong trường THPT.


8

- Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng QL công tác
GDHN ở các trường THPT thị xã Tam Điệp, Ninh Bình.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng GDHN ở các
trường THPT thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu

Chỉ tập trung khảo sát thực trạng QL về công tác GDHN và tổ chức
thăm dị tính cần thiết và khả thi của các giải pháp được đề xuất ở trường
THPT thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu và cơ sở lý luận, phương pháp phân loại và
hệ thống hoá lý thuyết, phương pháp phân tích và tổng hợp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, so sánh thực nghiệm, điều tra, chuyên gia, và tổng kết kinh
nghiệm quản lý.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng thống kê toán học để sử lý số liệu, sử dụng sơ đồ, biểu bảng,
hình vẽ để minh hoạ.
8. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của cơng
tác GDHN trong trường THPT, từ đó đề xuất được các giải pháp QL hiệu quả
công tác này ở trường THPT thị xã Tam Điệp, Ninh Bình.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, đề tài có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của quản lý GDHN ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng QL công tác GDHN ở các trường THPT thị xã Tam
Điệp, Ninh Bình.


9

Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng GDHN ở trường
THPT thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu


10

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Tại Pháp: Năm 1849 lần đầu tiên quyển sách “Hướng dẫn chọn nghề”,
được xuất bản, nội dung sách khẳng định: GDHN là một vấn đề không thể
thiếu trong xã hội hiện đại.
Liên Xô (cũ): Công tác HN được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm: E.A
Klimov, V.N Supkin, VP Gribanov…Nghiên cứu của các tác giả tập trung
vào vấn đề hứng thú nghề nghiệp, động cơ chọn nghề, các giá trị về nghề mà
HS quan tâm, đồng thời đưa ra các chỉ dẫn để giúp HS chọn nghề tốt hơn.
Tại Nhật Bản: Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, luôn coi
trọng phát triển giáo dục, trong đó GDHN có vị trí quan trọng.
Theo quan điểm của UNESCO: Giáo dục trung học là giai đoạn mà thế
hệ trẻ lựa chọn cho mình con đường bước vào cuộc sống lao động thực sự.
HN tạo điều kiện cho HS lựa chọn đúng một con đường trong nhiều con
đường khác nhau.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Từ năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Trong việc giáo dục và
học tập phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ
nghĩa, văn hoá, kĩ thuật, lao động và sản xuất”
Ngày 19/3/1981, Hội đồng chính phủ đã ban hành Quyết định số
126/CP về “Công tác HN trong trường PT và việc sử dụng HS các cấp PT cơ
sở và PT trung học tốt nghiệp ra trường”. Đây là một mốc quan trọng đối với
sự phát triển giáo dục trong hệ thống nhà trường PT, bởi từ thời điểm ấy, HN

được chính thức coi như là một môn học đồng thời được coi là một nội dung
được tích hợp trong các mơn học. Những vấn đề GDHN ở trường THPT đã
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đề cấp tới ở nhiều mức độ khác nhau
như: Phạm Tất Dong [13], Trần Khánh Đức [20], Hà Thế Truyền [33, 46, 47],
Đặng Danh Ánh [1,2], Nguyễn Viết Sự [41], Nguyễn Bá Minh [36], Nguyễn


11

Đức Trí [44], Nguyễn Văn Lê [33], Bùi Văn Quân [33]… Trong các cơng
trình nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các vấn đề:
- Vấn đề lịch sử phát triển hệ thống công tác HN ở các nước trên thế
giới và ở Việt Nam.
- Bản chất khoa học của công tác HN.
- Nội dung cơ bản và các hình thức HN.
- Vấn đề tổ chức và điều khiển công tác HN.
- Mục đích, vai trị, nhiệm vụ của HĐ GDHN trong trường THPT.
Nói tóm lại, các cơng trình của các tác giả đều tập trung vào nghiên cứu
cơ sở lý thuyết và thực tiễn của HĐ HN với mục đích, ý nghĩa, nội dung, hình
thức tổ chức HN cho HS PT.
Năm 1984, tại Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện quyết định số 126/CP
của Hội đồng Chính phủ, Bộ Giáo dục đã nêu vấn đề: Tiếp theo HN phải dạy
nghề cho HS PT, để nếu không tiếp tục học lên, HS ra đời dễ tạo công ăn việc
làm, sẵn sàng tham gia lao động sản xuất ở địa phương. Chủ trương này đã
được đưa ra toàn ngành thảo luận và được khẳng định trong Nghị quyết đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986): Trường PT phải chuyển mạnh theo
hướng dạy kiến thức PT cơ bản, lao động, kỹ thuật tổng hợp, HN và dạy
nghề.
Trong những năm 1983 đến 1996 GDHN ở nước ta đã đạt được những
thành tựu quan trọng. Tháng 3 năm 1991, trước yêu cầu của thực tiễn, Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Trần Hồng Quân cho khôi phục đầu mối tổ
chức chỉ đạo HĐ lao động – HN của toàn ngành, đã thành lập trung tâm lao
động – HN trực thuộc Bộ GD&ĐT. Nhờ quyết định đó, chỉ một năm sau,
trung tâm lao động – HN đã khôi phục được công tác HN cho HS PT. Nhưng
từ năm 1997 trở lại đây công tác GDHN trong trường PT đã bị coi nhẹ, gây
ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển nguồn nhân lực của quốc gia trong
tiến trình CNH-HĐH đất nước.


12

Năm 2001, Nghị quyết số 40 của Quốc hội khoá X, chiến lược phát
triển giáo dục 2001-2010, các văn kiện Đại hội Đảng một lần nữa nhấn mạnh
đến việc GDHN cho HS PT. Cùng với định hướng đổi mới toàn diện chương
trình và sách giáo khoa THPT năm 2006, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã đưa
GDHN vào giảng dạy chính khố trong các nhà trường PT với thời lượng
3tiết/tháng, song trên thực tế công tác này tại các nhà trường, địa phương vẫn
chưa được quan tâm đúng mức, theo công văn số 8410/BGD&ĐT-VP về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục lao động - HN năm học 2007-2008
lại một lần nữa nhắc nhở các Sở Giáo dục và Đào tạo: “Nghiêm túc triển khai
thực hiện đủ HĐ GDHN ở các trường Trung học cơ sở, Trung học PT…” và
“Đẩy mạnh công tác tư vấn HN cho HS PT để góp phần phân luồng và chuẩn
bị cho HS lớp 9 lựa chọn các ban học ở trường THPT hợp lý và giúp HS lớp
12 lựa chọn học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Từ năm học 2008 - 2009, khi Bộ Giáo dục & Đào tạo có chủ trương tổ
chức kỳ thi tuyển sinh ĐH, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp theo hướng 3
chung, thì GDHN trong nhà trường THPT càng có một vị trí quan trọng để có
thể giảm thiểu tối đa sự lãng phí nguồn nhân lực có tiềm năng khi khơng có
những định hướng hợp lý trong việc lựa chọn trường thi, bậc thi và nghề
nghiệp tương lai. Đặc biệt từ năm học 2009-2010, để mở rộng cơ hội cho HS

có thể tiếp tục học lên ĐH theo định hướng “học tập suốt đời”, Bộ Giáo dục
& Đào tạo lại quyết định cho các HS có lực học giỏi, khá TCCN lại có thể
tham dự kỳ thi liên thơng để có thể có trình độ ĐH chuyên ngành học đã học
trung cấp chuyên nghiệp, cùng với thực trạng xã hội “thừa thầy thiếu thợ”, và
trong điều kiện phát triển kinh tế các vùng miền đang dần dịch chuyển theo
hướng tăng tỷ trọng phát triển công nghiệp, dịch vụ thì nhu cầu của xã hội về
thợ lành nghề qua đào tạo ngày càng trở nên cấp bách, do đó hơn bao giờ hết
GDHN trong trường THPT ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi cơ sở
giáo dục.


13

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Trường trung học phổ thông
Theo luật giáo dục năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2010, Trường
THPT hay (còn được gọi là trường PT trung học), là cơ sở giáo dục PT của hệ
thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam, dành cho lứa tuổi từ 15 tới 18 (không
kể một số trường hợp đặc biệt). Gồm các khối lớp học: lớp 10, lớp 11, lớp 12.
Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Sau khi tốt nghiệp hệ giáo
dục này, HS được nhận bằng Tốt nghiệp PT trung học.
Trường PT được lập tại các địa phương trên cả nước. Người đứng đầu
nhà trường PT được gọi là "Hiệu trưởng". Trường được sự quản lý trực tiếp
của Sở Giáo dục & Đào tạo, cơ quan hành chính trực thuộc tỉnh, thành phố.
Quy chế HĐ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Mục tiêu của giáo dục THPT là nhằm giúp HS củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn PT và có
những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và HN, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học ĐH, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Theo điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường PT có
nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường PT có nhiệm vụ và
quyền hạn:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các HĐ giáo dục khác của chương trình
Giáo dục PT;
- Quản lý GV, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động GV,
cán bộ, nhân viên;


14

- Tuyển sinh và tiếp nhận HS, vận động HS đến trường, quản lý HS theo
quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho HĐ giáo dục. Phối hợp
với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong HĐ giáo dục;
- Quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC, trang thiết bị theo quy định của nhà
nước;
- Tổ chức cho GV, nhân viên, HS tham gia HĐ xã hội;
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Hướng nghiệp và Giáo dục hướng nghiệp
1.2.2.1. Hướng nghiệp
Tuỳ theo cách tiếp cận mà ta có nhiều cách hiểu khác nhau về khái
niệm HN:
- Về phương diện giáo dục: “HN như là một hệ thống tác động giúp thế
hệ trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề, hệ thống điều chỉnh sự lựa
chọn nghề của HS cho phù hợp với những yêu cầu của sự phân công lao động
xã hội, có tính đến hứng thú và năng lực của từng cá nhân”.

- Xét về phương diện tâm lý học: “HN được coi như là một quá trình
chuẩn bị cho thế hệ trẻ sự sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Sự
sẵn sàng tâm lý đó chính là tâm thế lao động - một trạng thái tâm lý tích cực
trước HĐ lao động”.
- Xét về phương diện khoa học lao động: “HN là hình thức giám định
lao động có tính chuẩn đốn. Đó là q trình xác lập sự phù hợp nghề của
từng người cụ thể trên cơ sở xác định sự tương ứng giữa những đặc điểm tâm
sinh lý của người học với những yêu cầu của một nghề nào đó với một người
lao động”.


15

- Xét về phương diện của trường PT: “HN vừa là HĐ dạy của thầy, vừa
là HĐ học của trò. Như vậy có nghĩa là trong cơng tác HN GV là người tổ
chức, người hướng dẫn còn HS là người chủ động tham gia vào HĐ để tiếp
cận với hệ thống nghề nghiệp. Kết quả cuối cùng của quá trình HN là sự tự
quyết định của HS trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Như vậy, HN là
quá trình hướng dẫn chọn nghề, quá trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao
động sản xuất xã hội”.
Vậy, Hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình,
nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trị chủ đạo nhằm hướng
dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại
những nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời lại phù hợp hứng thú, năng
lực cá nhân.
HN cho HS PT là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình phát triển
nguồn nhân lực. Trên bình diện cá nhân HN là hệ thống các biện pháp dựa
trên cơ sở tâm lý học, sinh lý học, giáo dục học, xã hội học và nhiều khoa học
khác để giúp HS chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn
tối đa nguyện vọng, thích hợp với năng lực, sở trường và điều kiện tâm lý,

sinh lý cá nhân để họ có thể phát triển tới đỉnh cao trong nghề nghiệp, cống
hiến thật nhiều cho xã hội cũng như tạo lập được cuộc sống tốt đẹp cho bản
thân. Trên bình diện xã hội HN nhằm góp phần phân bố hợp lý và sử dụng có
hiệu quả nhất nguồn nhân lực, vốn quý cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
mang lại phồn vinh cho đất nước. Do vậy, HN có một ý nghĩa to lớn, một
khởi đầu quan trọng cho quá trình phát triển lực lượng sản xuất của mỗi quốc
gia.
1.2.2.2. Giáo dục hướng nghiệp
1. Khái niệm
GDHN là hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường, của gia đình
và xã hội, nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ năng để


16

họ có thể sẵn sàng đi vào ngành nghề, vào lao động sản xuất và cuộc sống.
GDHN góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người, đồng thời góp
phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân sao cho phù hợp với nhu cầu phân
công lao động trong xã hội. Có thể nói "GDHN là hướng dẫn cho HS ngay khi
cịn ngồi trên ghế nhà trường sớm có ý thức về một nghề mà sau này các em sẽ
chọn” [35].
GDHN cho HS THPT là công việc của tập thể hội đồng sư phạm nhà
trường, nhằm giúp HS lựa chọn nghề một cách có ý thức trên cơ sở hiểu biết
về sự phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, về các HĐ yêu cầu của nghề
nghiệp, những đòi hỏi về phẩm chất đạo đức, năng lực của người lao động đối
với nghề nghiệp, những điều kiện phát triển của nghề nghiệp. GDHN cho HS
THPT không những chỉ tạo ra cơ hội cho việc tuyển chọn lao động mà cịn
góp phần vào việc phân cơng, sử dụng hợp lý HS tốt nghiệp ra trường. Đặc
biệt đối với những nước nghèo, nền kinh tế chưa phát triển, mạng lưới ngành
nghề chưa mở rộng, và hơn cả là cơ cấu “thừa thầy, thiếu thợ” như nước ta

hiện nay.
Tóm lại, thực chất GDHN trong nhà trường PT là nhằm hình thành
nhân cách nghề nghiệp cho HS, trên cơ sở điều chỉnh động cơ hứng thú nghề
nghiệp, chuẩn bị cho HS có ý thức chọn nghề đảm bảo năng suất và hiệu quả
lao động mang lại lợi ích tối đa cho cá nhân và cho xã hội.
2. Nhiệm vụ của GDHN trong trường PT
Theo chỉ thị số 33/2003/CT-BGD&ĐT thì GDHN có nhiệm vụ:
- Giáo dục thái độ và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp.
- Tổ chức cho HS học tập làm quen với một số nghề phổ biến trong xã
hội và các nghề truyền thống của địa phương.
- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng HS để
khuyến khích, hướng dẫn, bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất.


17

- Động viên hướng dẫn HS đi vào những nghề, những nơi đang cần lao
động trẻ tuổi có văn hố.
Ngồi ra nhiệm vụ của GDHN là phải làm cho HS có thể thích ứng với
sự dịch chuyển của cơ cấu ngành nghề và cơ cấu lao động trong xã hội và địa
phương, nâng cao hiểu biết về an toàn lao động. Xong trong đó cịn rèn luyện
kỹ năng nghề nghiệp, thao tác kỹ thuật, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tính
tốn và khả năng vận dụng kỹ thuật vào thực tiễn cho HS.
3. Nguyên tắc căn bản của GDHN
- Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục.
Đảm bảo tính giáo dục là nguyên tắc cao nhất của GDHN trong trường
trung học PT, nó địi hỏi GDHN phải vừa góp phần hình thành nhân cách tồn
diện cho HS, vừa phải tiến hành đồng bộ với các mặt giáo dục khác nhằm
đảm bảo giáo dục tồn diện.
Đảm bảo tính giáo dục trong GDHN cịn có nghĩa là phải tránh các tư

tưởng lệch lạc xảy ra trong trường học, tư tưởng cường điệu hố hay coi nhẹ
một mặt nào đó trong q trình giáo dục.
- Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục kỹ thuật tổng hợp.
Trong quá trình giáo dục ở trường THPT thì giáo dục lao động, giáo
dục kỹ thuật tổng hợp và GDHN là 3 quá trình giáo dục riêng biệt xong chúng
có mối quan hệ khăng khít với nhau, cùng nhau thực hiện mục tiêu chung là
đào tạo con người lao động mới.
Mục tiêu chính của giáo dục lao động là giáo dục quan điểm thái độ lao
động, đạo đức và tác phong của người lao động mới, trang bị cho HS một số
tri thức và kỹ năng lao động cơ bản, nhằm chuẩn bị ý thức sẵn sàng đi vào
cuộc sống lao động.
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp có mục đích góp phần đào tạo con người
phát triển tồn diện, có khả năng lao động sáng tạo và có tiềm lực để chuyển
đổi nghề khi kỹ thuật và quy trình cơng nghệ đổi mới.


18

Do vậy giáo dục lao động, giáo dục kỹ thuật tổng hợp, GDHN tuy
không đồng nhất với nhau nhưng đều có chung mục tiêu là đào tạo con người
mới khơng những sẵn sàng lao động mà còn lao động sáng tạo có khoa học và
đạt kết quả cao.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong GDHN.
Nguyên tắc này địi hỏi q trình GDHN phải được tiến hành sao cho
quá trình tiếp thu các tri thức và kỹ năng nghề nghiệp của các ngành nghề
khác nhau của HS, phải diễn ra nghiêm ngặt, phù hợp với lôgic khoa học của
lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng, cũng như phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý
lứa tuổi và lao động nhận thức của HS.
Nguyên tắc này đòi hỏi GDHN trong trường PT phải tiến hành bằng
nhiều con đường khác nhau và phải huy động được sự tham gia đóng góp của

nhiều lực lượng như gia đình - nhà trường - xã hội.
Trên cơ sở của nguyên tắc này, quá trình lĩnh hội tri thức về nghề của
HS mới diễn ra một cách có ý thức, HS mới có khả năng vận dụng linh hoạt,
có hiệu quả các tri thức đã học vào quá trình lao động thực tiễn.
- Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn của q trình GDHN.
Đảm bảo thực tiễn là nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong GDHN.
Mục đích cao nhất và cuối cùng của toàn bộ hệ thống giáo dục là đảm bảo cho
giáo dục phục vụ tốt nhất các yêu cầu của thực tiễn và trở thành động lực cơ
bản thúc đẩy thực tiễn phát triển. Trong quá trình GDHN nếu đảm bảo tính
thực tiễn sẽ làm tăng khả năng ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tế
cuộc sống, giúp HS có khả năng sáng tạo, thích nghi nhanh chóng hơn với đời
sống xã hội đầy sự thay đổi như ngày nay.
Để nâng cao hiệu quả của GDHN trong giai đoạn hiện nay ngoài việc
đảm bảo các nguyên tắc trên, ta còn phải quán triệt các yêu cầu sau.
+ GDHN góp phần điều chỉnh việc chọn nghề cho thanh, thiếu niên
theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế: GDHN phải thơng tin chính xác về u


19

cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thế hệ trẻ có cơ sở cân nhắc hướng chọn
nghề của mình.
+ GDHN phải phát huy tác dụng giáo dục ý thức chính trị và lý tưởng
nghề nghiệp: GDHN cần phân tích cho HS thấy rằng trong lao động nghề
nghiệp sắp tới, các em phải thực sự coi trọng việc vươn lên nắm lấy những
công nghệ cao, bởi các công nghệ lạc hậu sẽ làm tăng chi phí đầu vào từ đó
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm sẽ thấp. Ngoài ra cũng cần cho HS
thấy cần nâng cao năng lực quản lý sản xuất, năng lực tiếp thị và năng lực
sáng tạo vì đó chính là những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của cơ sở
sản xuất, của doanh nghiệp.

+ GDHN gắn với làm chủ công nghệ mới: Thơng qua GDHN cho HS
thấy được sự sống cịn của nghề nghiệp phải gắn chặt với việc đổi mới công
nghệ, với việc làm chủ tri thức hiện đại, làm chủ nhiều lượng thơng tin, điều
đó dẫn tới phải học tập và đào tạo suốt đời.
+ GDHN chuẩn bị con người năng động thích ứng với thị trường: Với
việc chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường GDHN phải cho HS thấy
rằng thiếu năng lực sáng tạo sẽ không đảm bảo được sức cạnh tranh trên thị
trường, nhất là trong giai đoạn Việt Nam đã là thành viên của WTO người lao
động phải tăng tính thích ứng của mình đối với những thay đổi lớn lao của thị
trường lao động và phải có năng lực để dễ dàng chuyển đổi nghề nghiệp.
4. Ý nghĩa của GDHN trong trường THPT
- Ý nghĩa giáo dục: GDHN là bộ phận hữu cơ của giáo dục PT nó có
khả năng điều chỉnh động cơ chọn nghề và hứng thú nghề nghiệp của HS theo
nhu cầu lao động và sự phân công lao động của xã hội, của địa phương.
GDHN giúp cho thế hệ trẻ chọn đúng nghề phù hợp với kỹ năng và năng lực
của cá nhân, phù hợp xu thế phát triển của xã hội. GDHN góp phần cụ thể hố
mục tiêu đào tạo của trường trung học PT, vì vậy GDHN trong trường THPT
không dừng ở chỗ giáo dục HS ý thức lao động chung chung mà phải hướng


20

các em đi vào một nghề cụ thể hoặc biết tự tạo việc làm phù hợp với khả năng
và nhu cầu của xã hội.
- Ý nghĩa kinh tế: GDHN hướng vào sử dụng hợp lý tiềm năng lao
động trẻ để từ đó nâng cao năng suất lao động, giúp họ biết phát huy khả năng
của mình, có lịng u nghề và tự tạo hứng thú cho nghề nghiệp. Trong giai
đoạn chạy đua giữa các nước về khoa học kỹ thuật như hiện nay, phần thắng
sẽ thuộc về quốc gia nào làm tốt việc đào tạo đội ngũ lao động lành nghề, có
tri thức, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao. Điều đó cũng có

nghĩa là quốc gia đó đã làm tốt cơng tác GDHN. Vì thế khi nói đến GDHN là
nói đến tác dụng của nó đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
- Ý nghĩa chính trị: Nếu GDHN một cách nghiêm túc sẽ góp phần
khơng nhỏ vào việc phân luồng HS tạo tiền đề cho việc tạo ra cơ cấu lao động
mới.
- Ý nghĩa xã hội: GDHN ở trường PT nhằm mục đích đưa HS THPT đi
vào các ngành nghề mà xã hội và địa phương cần, giúp các em chọn được một
nghề, để được làm việc, được cống hiến cho xã hội để nuôi sống bản thân và
giúp đỡ gia đình. Vì vậy nếu làm tốt GDHN sẽ có thể định hướng cho thế hệ
trẻ đi vào cuộc sống lao động một cách có chủ định, hợp khả năng, khơng
lãng phí, có hiệu quả kinh tế cao góp phần ổn định xã hội, tạo nên một nếp
sống lao động bình thường, lành mạnh, kinh tế bền vững.
1.2.3. Quản lý và Quản lý giáo dục.
1.2.3.1. Quản lý.
Khái niệm “quản lý” là khái niệm rất chung, tổng quát. Có nhiều quan
niệm khác nhau về khái niệm quản lý, dưới đây là một số quan niệm chủ yếu.
Theo Đại bách khoa toàn thư Liên Xô, 1997, quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo tồn cấu trúc xác
định của chúng, duy trì chế độ HĐ, thực hiện những chương trình, mục đích
HĐ.


21

Một số quan niệm khác:
- Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt
mục đích nhất định.
- HĐ có sự tác động qua lại giữa hệ thống và mơi trường, do đó: Quản
lý được hiểu là việc đảm bảo HĐ của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi

liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc phát huy, kết
hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người
- thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích
dự kiến.
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp HĐ của họ trong quá trình lao động.
Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau, song chúng có chung những dấu
hiệu chủ yếu sau:
+ HĐ quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
+ HĐ quản lý là những tác động có tính hướng đích.
+ HĐ quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, ta có thể hiểu: QL là sự tác động hợp qui luật của chủ thể QL
đến khách thể QL để điều khiển, hướng dẫn các hành vi, HĐ của họ nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục.


22

Có thể khẳng định, giáo dục và QLGD là tồn tại song hành. Nếu nói
giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì
cũng có thể nói như thế về QLGD.
Khái niệm QLGD có nhiều cấp độ, có thể phân ra 2 cấp độ chủ yếu:

Cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý
một đối tượng có quy mơ lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ
thống này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống con có HĐ quản
lý vi mơ.
Khi đưa ra quan niệm quản lý vĩ mô và quản lý vi mô trong giáo dục, sẽ
có 2 nhóm khái niệm tương ứng: Một, cho quản lý một nền - hệ thống giáo
dục (quản lý vĩ mô) và một, cho quản lý một nhà trường (quản lý vi mô).
Đối với cấp vĩ mô:
- QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục.
- QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một
cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến
mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi
trường bên ngồi ln ln biến động.
- Cũng có thể định nghĩa QLGD là HĐ tự giác của chủ thể quản lý nhằm
huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát … một cách có hiệu quả
các nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội
Đối với cấp vi mô:


23

- QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập
thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong

và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trường.
- Cũng có thể định nghĩa: QLGD thực chất là những tác động của chủ
thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với
sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển tồn
diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp độ vĩ mô hay vi mơ, ta có thể
thấy rõ bốn yếu tố của QLGD, đó là: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý,
khách thể quản lý, mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này quan hệ chặt chẽ với
nhau theo (Sơ đồ 1.1)
Sơ đồ1.1: Sơ đồ khái niệm quản lý
Chủ
thể
quản


Đối
tượng
quản


Khách

Mục tiêu
quản lý

thể
quản



1.2.4. Chất lượng, chất lượng GDHN
1.2.4.1. Chất lượng:
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay thời
cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Có nhiều cách định nghĩa chất lượng. Chúng tôi xin đưa một số khái
niệm chất lượng như sau:
- Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của người, sự vật hoặc sự
việc (Từ điển Tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội - 1998);
- Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dự kiến, các thông số cơ bản (Oxford pocket


24

Dictionary);
- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu hoặc nhu cầu tiềm
ẩn (theo Tiêu chuẩn TCVN - ISO 8402);
- Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó
với sự vật khác.
Tóm lại, ta có thể hiểu chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính
của một sản phẩm, hệ thống hay q trình để đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng và các bên có liên quan.
1.2.4.2. Chất lượng GDHN
Theo cách hiểu chất lượng nêu trên, ta có thể đánh giá chất lượng cơng
tác GDHN thơng qua kết quả hồn thành các mục tiêu của GDHN, đó là:
- Giáo dục thái độ và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp.
- Tổ chức cho HS học tập làm quen với một số nghề phổ biến trong xã
hội và các nghề truyền thống của địa phương.

- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng HS để
khuyến khích, hướng dẫn, bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất.
- Động viên hướng dẫn HS đi vào những nghề, những nơi đang cần lao
động trẻ tuổi có văn hố.
Tóm lại, chất lượng GDHN được đánh giá bởi các chỉ số sau đây:
- Kết quả phân luồng sau THPT: đó chính là kết quả chọn ban học,
chọn khối thi, chọn nghề của HS.
- Kết quả hỗ trợ HS THPT định hướng nghề nghiệp: Qua sự hỗ trợ tư
vấn của thầy cô giáo, qua tham khảo tài liệu và các phương pháp GDHN giúp
HS chọn được ngành nghề tương lai phù hợp với điều kiện, năng lực của bản
thân, và phù hợp với nhu cầu nhân lực của địa phương, của cả nước.
- Kết quả đào tạo nghề: số lượng, tỉ lệ người học có cơng ăn việc làm,


25

hành nghề phù hợp với sở thích năng lực, với ngành nghề đào tạo...
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý
1.2.5.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt thì "giải pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể” hoặc "giải pháp là cách thức giải quyết một vấn đề hoặc thực
hiện một chủ trương".
Tựu trung lại ta có thể hiểu giải pháp là cách thức thực hiện, tiến hành
giải quyết một công việc hoặc một phương pháp để thực hiện một chủ trương
nào đó sao cho đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.2.5.2. Giải pháp QL
Từ cách hiểu về giải pháp và QL như đã nêu trên ta có thể hiểu: giải
pháp QL là cách làm, cách thực hiện, tiến hành giải quyết một công việc hợp
qui luật của chủ thể QL tác động đến đối tượng QL để điều khiển, hướng dẫn
các hành vi của đối tượng lý nhằm đạt được mục tiêu QL.

1.3. Chất lượng GDHN ở trường THPT
1.3.1. Mục tiêu GDHN ở trường PT
1.3.1.1. Về kiến thức
- Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp
tương lai.
- Hiểu được một số thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tếxã hội của địa phương, đất nước và khu vực; về thế giới nghề nghiệp, thị
trường lao động, hệ thống giáo dục nghề nghiệp (TCCN và DN), CĐ, ĐH ở
địa phương và cả nước.
1.3.1.2. Về kĩ năng
- Tự đánh giá được năng lực bản thân và điều kiện gia đình trong việc
định hướng nghề nghiệp tương lai.
- Tìm kiếm được những thông tin về nghề, về thị trường lao động và cơ
sở đào tạo cần thiết cho bản thân trong việc chọn nghề.


×