Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

CHIẾN lược PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.75 KB, 126 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




LÊ HOÀNG TÂN






CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ









Đà Nẵng - Năm 2011
2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



LÊ HOÀNG TÂN





CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020



Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã số: 60.31.05




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NHƯ LIÊM



Đà Nẵng - Năm 2011
3



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách
nhiệm hoàn toàn về những điều đã trình bày trong luận văn.

Tác giả



Lê Hoàng Tân

MỤC LỤC


Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN DU LỊCH 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH 4
1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của hoạt động du lịch 4
1.1.2. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội 10
1.1.3. Các loại hình du lịch và các lĩnh vực kinh doanh trong du lịch 11
1.1.4. Các điều kiện phát triển du lịch 13
1.2. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH 20
1.2.1. Phân tích môi trường 20
1.2.2. Xác định quan điểm 21
1.2.3. Thiết lập hệ thống mục tiêu 24
1.2.4. Chiến lược phát triển theo ngành và theo lãnh thổ 25
1.2.5. Xác định các giải pháp thực hiện chiến lược 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI
TRONG THỜI GIAN QUA (GIAI ĐOẠN 2006 – 2010) 32
2.1. VỊ TRÍ CỦA DU LỊCH QUẢNG NGÃI 32
2.1.1. Vị trí của du lịch Quảng Ngãi trong chiến lược phát triển du lịch quốc gia32
2.1.2. Vị trí của du lịch trong quy hoạch phát triển KT - XH của tỉnh 33
2.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CÓ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH 33
2.2.1. Tài nguyên du lịch 33
2.2.2. Điều kiện tự nhiên 36
2.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 38

5
2.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NGÃI 39
2.3.1. Khách du lịch 41
2.3.2. Doanh thu du lịch 43
3.3.3. Hoạt động lưu trú và kinh doanh lữ hành 44
2.3.4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ du lịch và khai thác các tuyến du lịch 45
2.3.5. Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch 48
2.3.6. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 50
2.3.7. Đầu tư cho ngành du lịch 51
2.3.8. Nguồn nhân lực ngành du lịch 57
2.4. NHẬN ĐỊNH NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC60
2.4.1. Điểm mạnh 60
2.4.2. Điểm yếu 61
2.4.3. Cơ hội 62
2.4.4. Thách thức 64
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐẾN NĂM 2020 66
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC 66
3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 66
3.1.2. Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 –
2020 67
3.1.3. Đánh giá môi trường 71
3.1.4. Phân tích các nguồn lực phát triển du lịch 74
3.2. NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH 82
3.2.1. Quan điểm và định hướng phát triển 82
3.2.2. Mục tiêu cơ bản 85
3.2.3. Thiết kế phương án chiến lược phát triển du lịch 89
3.2.4. Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển du lịch 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TNDL Tài nguyên du lịch
KDL Khu du lịch
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
UBND Ủy ban nhân dân
KT-XH Kinh tế - xã hội
QLNN Quản lý nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế Quảng Ngãi giai đoạn 2006 –
2010 38
2.2 Số lượng khách du lịch đến Quảng Ngãi giai đoạn 2006 –
2010 41
2.3 Doanh thu du lịch Quảng Ngãi giai đoạn 2006 – 2010 43
2.4 Tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu GDP của Quảng Ngãi 44
2.5 Tình hình thu hút đầu tư phát triển giai đoạn 2006 – 2010 52
2.6 Cơ cấu vốn đầu tư vào ngành du lịch Quảng Ngãi giai đoạn
2006 - 2010 53
2.7 Tình hình lao động trong ngành du lịch Quảng Ngãi
giai đoạn 2006 – 2010 58

3.1 Tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế Quảng Ngãi dự báo đến
năm 2020
68
3.2 Dự báo nhu cầu và khả năng huy động vốn đầu tư toàn xã
hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 75
3.3 Dự báo nguồn lao động tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -
2020 80
3.4 Dự báo một số chỉ tiêu phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi
đến năm 2020 86

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể
vào sự phát triển KT - XH của đất nước và ngày càng khẳng định vị trí là ngành
kinh tế “mũi nhọn” trong nền kinh tế quốc dân. Do những đặc trưng của ngành, sự
phát triển du lịch còn có những tác động thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh
tế khác, có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực về văn hóa, xã hội, môi trường, hợp tác và
đối ngoại Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, ngành du
lịch đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức, đòi hỏi phải có những quyết sách phù
hợp trong hoạch định chiến lược.
Quảng Ngãi là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Miền Trung, có tiềm năng để phát
triển du lịch, nhất là các loại hình du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng biển, đảo; tham
quan di tích lịch sử - văn hóa và thắng cảnh. Năm 2001, tỉnh đã tiến hành xây
dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001 - 2010. Đây
là cơ sở quan trọng định hướng cho các hoạt động du lịch trong giai đoạn này.
Trong những năm gần đây, du lịch Quảng Ngãi đã đạt được những kết quả
bước đầu, thể hiện ở nhận thức về du lịch của các cấp, ngành được nâng lên; cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật từng dần được cải thiện; từng bước hình thành các

sản phẩm du lịch; lượng khách du lịch tăng qua các năm; doanh thu du lịch tăng đều
hàng năm, đóng góp vào GDP của tỉnh ngày càng lớn; thu hút được một số dự án
lớn và giải quyết hàng nghìn lao động. Ngành du lịch đã dần khẳng định vai trò
quan trọng trong phát triển KT - XH của tỉnh.
Tuy nhiên, ngành du lịch tỉnh vẫn còn chậm phát triển, chưa tương xứng với
tiềm năng, thể hiện ở lượng du khách và doanh thu từ du lịch còn thấp; sản phẩm,
dịch vụ chưa hấp dẫn; năng lực thu hút đầu tư, cơ sở hạ tầng và sức cạnh tranh còn
hạn chế; mức đóng góp vào GDP của tỉnh chưa cao; công tác quản lý nhà nước, môi
trường kinh tế, pháp luật, xã hội và chính sách thực hiện chưa thúc đẩy sự phát
triển, chưa khai thác hiệu quả được tiềm năng và chưa theo kịp với tình hình mới.
2
Hiện nay, du lịch đang đứng trước những vận hội mới, được kế thừa những
thành tựu nhưng cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức do tình hình thế giới, bối
cảnh đất nước và những yếu tố nội tại của địa phương. Do vậy, việc nghiên cứu
thực trạng ngành du lịch Quảng Ngãi trong thời gian qua để làm cơ sở xây dựng
chiến lược phát triển phù hợp, đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan
trọng, góp phần thúc đẩy phát triển KT - XH của tỉnh là một yêu cầu thực tế. Xuất
phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: "Chiến lược phát triển du lịch tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020" để nghiên cứu là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về du lịch và chiến lược phát triển du
lịch.
- Đánh giá thực trạng ngành du lịch tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006 - 2010.
- Xây dựng chiến lược phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và đề
ra giải pháp để thực hiện chiến lược.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu ngành du lịch tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng ngành du lịch tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2006 - 2010. Xây dựng chiến lược phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích và tổng hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về lý luận: Hệ thống lý luận cơ bản về du lịch và chiến lược phát triển du
lịch.
3
- Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng ngành du lịch tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2006 - 2010, trên cơ sở đó xây dựng chiến lược phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi
đến năm 2020 và đề xuất giải pháp thực hiện chiến lược.
6. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về du lịch và chiến lược phát triển du lịch.
Chương 2: Thực trạng ngành du lịch tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua (giai
đoạn 2006 - 2010).
Chương 3: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.




















4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH

VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của hoạt động du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Hoạt động du lịch có nguồn gốc từ rất lâu và phát triển với tốc độ rất nhanh.
Theo Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế đã công bố du lịch là ngành kinh tế lớn
của thế giới, trở thành một đề tài hấp dẫn và mang tính chất toàn cầu.
Tuy nhiên, khái niệm “du lịch” được hiểu rất khác nhau [2, tr. 5-7], như:
- Xuất phát từ ngữ nghĩa của từ "Du lịch": Trong ngôn ngữ tiếng Anh, Pháp,
Nga sử dụng các từ Tourism, Le Toursime, Typuzm. Do đó "du lịch" có nghĩa: khởi
hành, đi lại, chinh phục không gian. Ở Đức sử dụng từ Derfremdenverkehrs có
nghĩa là lạ, đi lại và mối quan hệ.
- Xuất phát từ các đối tượng và nhiệm vụ của các đối tượng tham gia "Hoạt
động du lịch": Đối với người đi du lịch thì đó là cuộc hành trình và lưu trú ở một
địa danh ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần

của mình. Đối với chủ cơ sở kinh doanh du lịch thì đó là quá trình tổ chức các điều
kiện sản xuất, dịch vụ phục vụ người đi du lịch nhằm đạt lợi nhuận tối đa. Đối với
chính quyền địa phương thì đó là việc tổ chức các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất, kỹ thuật để phục vụ du khách; tổ chức các hoạt động đa dạng giúp đỡ việc
lưu trú, hành trình của du khách; tổ chức tiêu thụ sản phẩm sản xuất tại địa phương,
tăng nguồn thu cho ngân sách, nâng cao mức sống của dân cư; tổ chức các hoạt
động quản lý hành chính nhà nước bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội của vùng.
- Xuất phát từ quan niệm và giác độ quan tâm của những người đưa ra định
nghĩa: Theo GS.TS Hunziker cho rằng: "Du lịch là tập hợp các mối quan hệ, hiện
tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa
phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên quan
5
đến hoạt động kiếm lời". Bổ sung cho quan niệm trên, Trường Tổng hợp kinh tế
thành phố Varna (Bungari) định nghĩa: "Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội
được lặp đi lặp lại đều đặn; chính là sản xuất và trao đổi dịch vụ, hàng hoá của các
đơn vị kinh tế riêng biệt, độc lập; đó là tổ chức các xí nghiệp với cơ sở vật chất kỹ
thuật chuyên môn nhằm bảo đảm sự đi lại, lưu trú, ăn uống, nghỉ ngơi với mục đích
thoả mãn các nhu cầu cá thể về vật chất, tinh thần của những người lưu trú ngoài
nơi ở thường xuyên mà không có mục đích kiếm lời". Ở Mỹ, ông Michael Coltman
quan niệm: "Du lịch là sự kết hợp của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du
khách bao gồm: Du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính
quyền nơi đón khách du lịch".
Trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch trên thế giới
và Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (Hà Nội) định nghĩa: "Du lịch là
một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất,
trao đổi hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại,
lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lich.
Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước
(địa phương) làm du lịch và bản thân doanh nghiệp" [2, tr. 16].
Qua nghiên cứu các khái niệm, định nghĩa về du lịch từ trước đến nay, luận

văn xét thấy định nghĩa về du lịch của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là phù hợp
với xu thế phát triển ngành du lịch hiện nay và phù hợp với đề tài nghiên cứu.
1.1.1.2. Các đặc trưng của hoạt động du lịch
Theo các khái niệm về “du lịch” cho thấy du lịch là một hoạt động có nhiều
đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp.
Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành
văn hóa - xã hội.
a) Du lịch là tổng hợp của nhiều hoạt động
Du khách trong một chuyến du lịch, bên cạnh các nhu cầu đặc trưng từ mục
đích chủ yếu: tham quan, giải trí, nghỉ ngơi còn nhiều nhu cầu khác: như: ăn, ngủ,
đi lại, mua sắm, điện thoại, chuyển tiền Các hoạt động trên được cung ứng từ
6
nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh, giao thông, bưu chính Do đó, để hoạt động
du lịch có hiệu quả cao cần phải coi trọng, phối hợp đồng bộ các hoạt động, xử lý
tốt các quan hệ nảy sinh giữa các bên: khách du lịch, đơn vị tổ chức, kinh doanh
dịch vụ, cơ quan QLNN và dân cư địa phương.
Du lịch còn là một hoạt động có nội dung văn hóa, một cách mở rộng không
gian văn hoá của du khách trên nhiều mặt: thiên nhiên, lịch sử, văn hóa qua các thời
đại, của từng dân tộc.
b) Sản phẩm du lịch và những đặc trưng của nó
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo
nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng
các nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một
quốc gia nào đó.
Theo Luật Du lịch của Việt Nam (năm 2005) quy định: “Sản phẩm du lịch là
tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi
du lịch. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu
trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch” [9].
Các đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch [2, tr. 27-29]:

- Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể,
trong đó yếu tố hữu hình (là hàng hoá chỉ chiếm khoảng 10 - 20%) và yếu tố vô
hình (là dịch vụ du lịch, thường chiếm khoảng 80 - 90%. Dịch vụ là kết quả hoạt
động không thể hiện bằng sản phẩm vật chất, nhưng bằng tính hữu ích của chúng và
có giá trị kinh tế. Chất lượng dịch vụ chính là sự phù hợp với nhu cầu của khách
hàng, được xác định bằng việc so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ là: sự tin cậy, tinh thần trách nhiệm, sự bảo
đảm, sự đồng cảm và tính hữu hình.
- Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn liền với yếu tố TNDL. TNDL bao
gồm các thành phần và những kết hợp của cảnh quan thiên nhiên và thành quả lao
động sáng tạo của con người nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch. TNDL có thể trực tiếp
7
hay gián tiếp tạo ra các sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch thường không dịch
chuyển được, mà khách du lịch phải đến địa điểm có các sản phẩm du lịch tiêu dùng
các sản phẩm đó, thoả mãn nhu cầu của mình.
- Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau về
không gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho như các hàng hóa khác.
Do vậy, để tạo sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng là rất khó khăn. Việc thu hút
khách du lịch nhằm tiêu thụ sản phẩm du lịch là vấn đề vô cùng quan trọng đối với
các nhà kinh doanh du lịch.
- Hoạt động kinh doanh du lịch thường mang tính mùa vụ. Việc tiêu thụ sản
phẩm du lịch thường không diễn ra đều đặn, có thể chỉ tập trung vào những thời
gian nhất định trong ngày (đối với sản phẩm ở bộ phận nhà hàng), trong tuần (đối
với sản phẩm của thể loại du lịch cuối tuần), trong năm (đối với sản phẩm của một
số loại hình du lịch như: du lịch nghỉ biển, núi…).
- Có 3 yếu tố tham gia vào quá trình cung ứng và tiêu dùng sản phẩm du lịch:
khách du lịch, nhà cung ứng và phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Khách du lịch: Theo khoản 2 điều 4 Luật Du lịch (năm 2005) của Việt Nam:
“Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học,
làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến” [9].

+ Các nhà cung ứng du lịch bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp
dịch vụ cho du khách. Các tổ chức chuyên trách về du lịch thường được tổ chức
theo mục tiêu tài chính hay theo quá trình. Các tổ chức này có nhiệm vụ tìm hiểu
nhu cầu của khách du lịch (về sinh lý, an toàn, giao tiếp xã hội, ) để cung ứng dịch
vụ thoả mãn sự trông đợi của họ (sự tao nhã, sự sẵn sàng, kiến thức ); chăm lo đến
việc đảm bảo đi lại và phục vụ trong thời gian lưu trú của khách du lịch và phạm vi
hoạt động bao gồm: kinh doanh khách sạn, lữ hành, vận chuyển khách du lịch và
các dịch vụ du lịch khác.
+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch: Là toàn bộ cơ sở hạ tầng xã hội bảo đảm
các điều kiện phát triển cho du lịch và phương tiện vật chất kỹ thuật do các tổ chức
du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và
8
hàng hoá thoả mãn nhu cầu của du khách. Các yếu tố đặc trưng là hệ thống khách
sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển, các công trình kiến
trúc bổ trợ.
c) Thị trường du lịch và những đặc trưng của nó
Thị trường du lịch có ba chức năng, gồm: thực hiện và công nhận; thông tin và
điều tiết, kích thích. Đối với cơ quan QLNN, thị trường là công cụ để hoạch định
chính sách quản lý du lịch. Thông qua định hướng, điều tiết cung, cầu nhằm sử
dụng hợp lý TNDL, thiết lập môi trường pháp lý thuận lợi, bảo đảm hoạt động đạt
hiệu quả KT - XH, bảo vệ môi trường thiên nhiên, cảnh quan.
Thị trường du lịch có những đặc thù riêng, như: xuất hiện muộn; hàng hoá
không thể vận chuyển đến nơi có nhu cầu; đối tượng mua bán không có dạng vật
chất hiện hữu; đối tượng mua bán rất đa dạng; quan hệ thị trường bắt đầu từ khi
mua cho đến khi khách về nơi thường trú và có tính thời vụ rõ rệt.
- Cầu và xu hướng phát triển của Cầu du lịch [2, tr. 39-43]:
+ Cầu trong du lịch:
Cầu trong du lịch là một bộ phận nhu cầu của xã hội có khả năng thanh toán
về hàng hoá vật chất và dịch vụ du lịch đảm bảo sự đi lại, lưu trú tạm thời của con
người ngoài nơi ở thường xuyên của họ, nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu

văn hoá, chữa bệnh, tham gia các chương trình đặc biệt và các mục đích khác.
Cầu du lịch có nét khác biệt, như: Nhu cầu du lịch có thể được thoả mãn trên
phạm vi quốc gia và quốc tế trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá; Phải có sự tương
xứng giữa khối lượng hàng hoá, dịch vụ du lịch với nhu cầu có khả năng thanh toán;
Cầu du lịch được cấu thành bởi: Cầu về dịch vụ du lịch và Cầu về hàng hoá vật
chất. Cầu dịch vụ là chủ yếu, đa dạng và tính linh hoạt cao; Cầu thì phân tán trong
khi cung lại cố định nên giữa cung, cầu có khoảng cách. Cầu du lịch có tính chu kỳ;
Cầu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố về tự nhiên, văn hoá, xã hội, kinh tế, chính trị,
khoa học kỹ thuật, đô thị hóa
+ Xu hướng phát triển của Cầu Du lịch:
Sự phát triển của cầu du lịch dự đoán theo 6 xu hướng sau:
9
Nhu cầu du lịch ngày càng tăng, du lịch trở thành một tiêu chuẩn đánh giá mức
sống của dân cư.
Du lịch quốc tế phát triển, phân bố các luồng khách, hướng du lịch thay đổi.
Châu Á ngày càng thu hút nhiều khách du lịch, trong khi lượng khách đến châu Âu,
châu Mỹ có xu hướng giảm tương đối.
Cơ cấu chi tiêu của du khách thay đổi theo hướng tỷ trọng chi tiêu cho các
dịch vụ cơ bản giảm tương đối, trong lúc tỷ trọng chi tiêu cho các dịch vụ bổ sung
tăng lên.
Du khách có nhu cầu thay đổi hình thức tổ chức chuyến đi theo hướng tự do
hơn, đa dạng hơn.
Sự hình thành các nhóm du khách theo độ tuổi với các mục đích và nhu cầu
khác nhau.
Du khách có nhu cầu đi du lịch nhiều địa điểm trong một chuyến du lịch.
- Cung và xu hướng phát triển Cung du lịch [2, tr. 43-45]:
+ Cung du lịch:
Cung du lịch là khả năng cung cấp dịch vụ, hàng hoá du lịch khác, nhằm đáp
ứng các nhu cầu du lịch. Cung gồm toàn bộ số lượng hàng hoá (hàng hoá hiện vật
và hàng hoá dịch vụ du lịch) mà người bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức

giá khác nhau trong một thời gian và không gian xác định.
Cung du lịch được tạo ra từ: tài nguyên, cơ sở vật chất, kỹ thuật, dịch vụ du
lịch, hàng hoá tiêu dùng cung cấp cho khách du lịch.
Cung du lịch chủ yếu không tồn tại ở dạng hiện vật (chủ yếu là dịch vụ), rất
khó thay đổi, thường có hạn trong một thời điểm nhất định.
+ Xu hướng phát triển Cung du lịch:
Những năm đến, dự đoán các xu hướng phát triển cung du lịch như sau:
Danh mục sản phẩm du lịch mở rộng, phong phú, có nhiều sản phẩm độc đáo.
Hệ thống tổ chức bán sản phẩm du lịch cũng phát triển, có nhiều hình thức tổ
chức du lịch phù hợp với nhu cầu du lịch đa dạng.
Vai trò của tuyên truyền quảng cáo trong du lich ngày càng nâng cao.
Ngành du lịch ngày càng được hiện đại hoá trên tất cả các khâu.
10
Xu hướng quốc tế hoá trong phát triển du lịch là tất yếu khách quan. Các quốc
gia, các địa phương có xu hướng giảm thiểu các thủ tục hành chính tạo điều kiện
cho du lịch phát triển.
Tính thời vụ trong du lịch ngày càng được khắc phục.
- Cân bằng Cung - Cầu và giá cả thị trường:
Mối quan hệ tác động qua lại giữa cung, cầu về số lượng hàng hoá với giá cả
thị trường hình thành nên quy luật cung, cầu. Quy luật cung cầu có tác dụng điều
tiết sản xuất và tiêu dùng, biến đổi dung lượng, cơ cấu thị trường du lịch và quyết
định giá cả thị trường.
Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp cơ quan QLNN xác định hai vấn đề: Nội
dung nào nhà nước cần điều tiết, kích thích thì tốt, nội dung nào dành cho thị
trường. Nhà nước thực hiện điều tiết, kích thích nhưng không thể sử dụng mệnh
lệnh hành chính thuần túy mà vẫn phải sử dụng các công cụ thị trường.
1.1.2. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội
Hiện nay, ngành du lịch đóng góp rất lớn cho nền kinh tế mỗi nước cũng như
toàn cầu. Ngành du lịch không những mang lại nguồn thu ngoại tệ mà còn thu hút
nhiều lao động, tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần thực hiện chính sách mở cửa,

thúc đẩy sự đổi mới và phát triển các ngành khác. Thông qua du lịch mà việc mở
rộng giao lưu văn hóa được dễ dàng hơn, làm tăng sự đoàn kết hiểu biết giữa các
vùng, các dân tộc khác nhau.
1.1.2.1. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế
Góp phần tạo nguồn thu nhập quốc dân, thông qua sản xuất ra đồ lưu niệm,
chế biến thực phẩm, xây dựng… sẽ làm tăng tổng sản phẩm quốc nội.
Tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các
vùng, tác động làm cân đối cấu trúc thu nhập và chi tiêu của nhân dân.
Là ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng,
nông lâm thủy sản có hiệu quả cao.
Khuyến khích, thu hút vốn đầu tư nước ngoài do suất đầu tư thấp, tỷ suất sinh
lợi cao, thu hồi vốn nhanh và xu hướng phát triển ngành dịch vụ.
11
Góp phần củng cố và phát triển mối quan hệ kinh tế quốc tế, tạo sự kết nối
giao thông, các đầu mối xuất nhập khẩu và quan hệ ngoại hối quốc tế.
Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh
tế, như: giao thông công cộng, điện, nước, truyền thông - thông tin.
Làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương thông qua các nguồn thu từ
vé tham qua, chi phí thuê phòng, tiêu dùng của du khách.
1.1.2.2. Vai trò của du lịch đối với phát triển xã hội
Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân, sử dụng từ nguồn lao
động phổ thông đến lao động chất lượng cao.
Làm giảm quá trình đô thị hóa ở các nước kinh tế phát triển do TNDL thường
phân bổ ở những vùng xa đô thị nên qua việc đầu tư khai thác TNDL sẽ làm giảm
sự tập trung dân cư ở đô thị.
Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho các nước chủ
nhà về những thành tựu kinh tế, xã hội, chính trị, nét đẹp văn hóa đan tộc.
Đánh thức các nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền của các dân tộc, làm tăng
thêm tầm hiểu biết chung về phong cách sống, thẩm mỹ, ngôn ngữ, thắc chặt tình
đoàn kết, hữu nghị giữa các vùng, các quốc gia với nhau.

1.1.3. Các loại hình du lịch và các lĩnh vực kinh doanh trong du lịch
1.1.3.1. Các loại hình du lịch
a) Khái niệm loại hình du lịch:
Theo Tiến sĩ Trương Sĩ Quý “Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các
sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những
nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng,
hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được
xếp chung theo một mức giá bán nào đó ”.
b) Các loại hình du lịch:
Dựa vào các tiêu thức khác nhau để phân loại các loại hình du lịch để làm căn
cứ cho việc xây dựng sản phẩm du lịch, phân khúc thị trường,…có thể phân các loại
hình du lịch theo các loại sau:
12
- Theo phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch: gồm: Du lịch quốc tế là hình
thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của khách nằm ở lãnh thổ của các
quốc gia khác nhau; Du lịch nội địa là hình thức đi du lịch mà điểm xuất phát và
điểm đến của khách cùng nằm trong lãnh thổ của một quốc gia.
- Theo nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch: gồm: Du lịch chữa bệnh; nghỉ
ngơi, giải trí; thể thao; văn hóa; công vụ; thương gia; tôn giáo; thăm hỏi, du lịch quê
hương; quá cảnh.
- Theo đối tượng khách du lịch: gồm: Du lịch thanh, thiếu niên; Du lịch dành
cho những người cao tuổi; Du lịch phụ nữ, du lịch gia đình.
- Theo hình thức tổ chức chuyến đi: gồm: Du lịch theo đoàn; Du lịch cá nhân.
- Theo phương tiện giao thông: gồm: du lịch bằng xe đạp; xe máy; ô tô; máy
bay; tàu thủy.
- Theo phương tiện lưu trú được sử dụng: gồm: Du lịch ở khách sạn – Hotel;
khách sạn ven đường – Motel; lều; trại – Camping; làng du lịch - Tourism village).
- Theo thời gian đi du lịch: Gồm: Du lịch dài ngày; du lịch ngắn ngày.
- Theo vị trí địa lý của nơi đến du lịch: gồm: Du lịch nghỉ núi; nghỉ biển; sông;
hồ; du lịch thành phố; đồng quê.

1.1.3.2. Các lĩnh vực kinh doanh trong du lịch
Để tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch
đòi hỏi cần phải có các loại hình kinh doanh du lịch tương ứng. Về phương diện lý
thuyết cũng như thực tế có 4 loại hình kinh doanh du lịch tiêu biểu [2, tr. 69-72]:
- Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business): Là việc thực hiện các hoạt
động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọng gói hay từng
phần; quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung
gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.
Kinh doanh đại lý lữ hành là việc thực hiện các dịch vụ đưa đón, đăng ký nơi lưu
trú, vận chuyển, hướng dẫn tham quan, bán các chương trình du lịch của các doanh
nghiệp lữ hành, cung cấp thông tin và tư vấn du lịch nhằm hưởng hoa hồng trong
quá trình hợp tác kinh doanh.
13
- Kinh doanh khách sạn (Hospitality Business): Là hoạt động kinh doanh du
lịch làm nhiệm vụ tổ chức việc đón tiếp, phục vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí,
bán hàng cho khách du lịch.
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch (Transportation): Là hoạt động kinh
doanh nhằm giúp cho du khách dị chuyển được từ nơi cư trú của mình đến điểm du
lịch cũng như dịch chuyển tại điểm du lịch. Để thực hiện hoạt động này, cần ó nhiều
phương tiện vận chuyển khác nhau như: ô tô, tàu thủy, máy bay, mô tô… Trên thực
tế, ít có doanh nghiệp du lịch nào đáp ứng toàn bộ nhu cầu vận chuyển mà chủ yếu
phương tiện giao thông đại chúng.
- Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác (Other Tourism Business): Ngoài các
hoạt động trên, còn có một số hoạt động bổ trợ như: các loại hình dịch vụ vui chơi,
giải trí, tuyên truyền, quảng cáo du lịch, tư vấn đầu tư du lịch… Với xu hướng phát
triển của nhu cầu đa dạng của khách, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, hoạt động kinh
doanh du lịch có xu hướng ngày càng phát triển mạnh.
1.1.4. Các điều kiện phát triển du lịch
1.1.4.1. Điều kiện chung
Có thể chia một cách tương đối các điều kiện chung để phát triển du lịch thành

hai nhóm như sau [2, tr.75-82]:
- Nhóm điều kiện chung đối với hoạt động đi du lịch:
Có thể chia làm 4 yếu tố sau:
+ Thời gian rỗi của nhân dân:
Hiện nay, quỹ thời gian trong ngày của hoạt động con người gồm 2 phần: thời
gian làm việc (không quá 8 tiếng/ngày) và thời gian ngoài giờ làm việc (từ 16 tiếng
trở lên). Nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật, năng suất lao động tăng lên, xu
hướng chung sẽ giảm bớt thời gian làm việc. Thời gian rỗi thông thường được sử
dụng cho các hoạt động sau: tham gia vào các hoạt động xã hội; tự học nâng cao
hiểu biết và hoạt động sáng tạo; nghỉ ngơi tinh thần một cách tích cực; nghỉ ngơi thụ
động; vui cùng gia đình, bạn bè, người quen; và thời gian dành cho việc phát triển
thể lực hồi phục và cũng cố sức khỏe như chơi thể thao, đi dạo hay đi du lịch.
14
+ Mức sống về vật chất và trình độ văn hóa chung của người dân:
Thu nhập của người dân là chỉ tiêu quan trọng và là điều kiện vật chất để con
người có thể tham gia du lịch. Thu nhập càng cao thì động cơ và khả năng tham gia
du lịch càng cao. Nếu trình độ văn hóa chung của một dân tộc được nâng cao thì
động cơ đi du lịch của nhân dân ở đó tăng lên rõ rệt. Mặc khác, nếu trình độ văn hóa
chung của một đất nước cao, thì đất nước đó khi phát triển du lịch sẽ dễ đảm bảo
phục vụ khách du lịch một cách văn minh và làm hài lòng du khách.
+ Điều kiện giao thông vận tải phát triển:
Giao thông vận tải phát triển phải đảm bảo tăng về mặt số lượng và chất
lượng. Phát triển về số lượng là việc tăng chủng loại và số lượng các phương tiện
vận chuyển. Phát triển về chất lượng là sự đảm bảo các yếu tố về tốc độ vận chuyển;
đảm bảo an toàn trong vận chuyển; đảm bảo tiện lợi và vận chuyển với giá rẻ.
+ Không khí chính trị hòa bình và ổn định trên thế giới:
Đây là điều kiện đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ vè kinh tế, chính
trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia trên thế giới. Trong mối quan hệ
kinh tế, sự giao lưu về du lịch giữa các nước trên thế giới và trong khu vực có xu
hướng không ngừng phát triển.

- Nhóm điều kiện chung đối với hoạt động kinh doanh du lịch:
+ Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước:
Khả năng và xu hướng phát triển du lịch của một đất nước phụ thuộc ở mức độ
lớn vào tình hình và xu hướng phát triển kinh tế ở đó. Tình hình và xu hướng phát
triển của một đất nước được phân tích và đánh giá chủ yếu theo các hướng về: Thực
trạng và xu hướng phát triển tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và GDP theo đầu
người; cơ cấu phát triển theo ngành; xu hướng phát triển hướng nội, hướng ngoại, tỷ
trọng dân trong độ tuổi lao động…
+ Tình hình chính trị hòa bình và các điều kiện an toàn cho du khách:
Đây là tiền đề cho sự phát triển (đời sống) kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
của một đất nước. Một quốc gia dù có nhiều TNDL cũng không thể phát triển du
lịch nếu luôn xảy ra bất ổn, xung đột chính trị hay thiên tai
15
1.1.4.2. Điều kiện đặc trưng
Hệ thống các điều kiện cần thiết đối với từng nơi, từng vùng hoặc từng đất
nước để phát triển du lịch, bao gồm: Điều kiện về TNDL, sự sẵn sàng đón tiếp
khách du lịch và những tình hình, sự kiện đặc biệt.
a) Điều kiện về tài nguyên du lịch
Nếu chúng ta xem các điều kiện chung là điều kiện đủ thì các điều kiện về
TNDL là các điều kiện cần để phát triển du lịch. Một quốc gia, một vùng dù có nền
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội phát triển cao, song nếu không có các TNDL thì
cũng không thể phát triển được du lịch. Tiềm năng về TNDL là có hạn, nhất là tài
nguyên thiên nhiên và chỉ ban cho một số vùng, một số nước nhất định. TNDL có
thể do thiên nhiên hoặc con người tạo ra. Có thể phân các TNDL làm 2 nhóm sau:
- Tài nguyên thiên nhiên:
Các điều kiện về môi trường tự nhiên đóng vai trò là những tài nguyên thiên
nhiên về du lịch, như: Địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; động, thực vật phong phú,
giàu nguồn nước và vị trí địa lý thuận lợi.
+ Địa hình: Địa hình ở một nơi thường chế định cảnh đẹp và sự đa dạng của
phong cảnh ở nơi đó. Đối với du lịch, điều kiện quan trọng nhất là địa hình phải đa

dạng và có những đặc điểm tự nhiên như: biển, rừng, sông, hồ…
+ Khí hậu: Những nơi có khí hậu điều hòa thường được khách du lịch ưa
thích. Nhiều cuộc thăm dò đã cho kết quả là khách du lịch thường tránh những nơi
quá lậnh hoặc quá nóng. Mỗi loại hình du lịch đòi hỏi những điều kiện khí hậu khác
nhau phù hợp với loại hình và đối tượng du lịch.
+ Thực vật: Thực vật đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch nhờ vào
sự đa dạng và số lượng rừng, loài hoa… Thực vật là nơi sản sản xuất oxy, nơi yên
tĩnh… Nếu thực vật phong phú và quý hiếm sẽ thu hút được nhiều loại du khách với
ham muốn nghiên cứu, khám phá và nghỉ dưỡng.
+ Động vật: Động vật cũng là một nhân tố góp phần thu hút khách du lịch.
Nhiều loài động vật có thể là đối tượng săn bắt du lịch, có những loài động vật quý
hiếm trở thành đối tượng nghiên cứu và để lập vườn bách thú.
16
+ Tài nguyên nước: Các nguồn tài nguyên nước như: ao, hồ, sông ngòi,
đầm… vừa tạo điều kiện để điều hòa không khí, phát triển mạng lưới giao thông
đường thủy, vừa là điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch. Đặc biệt, các nguồn
nước khoáng là tiền đề không thể thiếu đối với phát triển du lịch chữa bệnh.
+ Vị trí địa lý: gồm: điểm du lịch trong khu vực phát triển du lịch; khoảng
cách từ điểm du lịch đối với các nguồn gửi khách du lịch. Khoảng cách này có ý
nghĩa quan trọng đối với địa phương nhận khách du lịch. Nếu nơi nhận khách ở xa
điểm gửi khách thì ảnh hưởng về chi phí tăng thêm cho đi lại và thời gian lưu trú.
- Tài nguyên nhân văn:
Giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trưng
cho sự phát triển của du lịch ở một địa điểm, một vùng hoặc một đất nước. Chúng
có sức hấp dẫn đặc biệt với số đông khách du lịch với nhiều nhu cầu và mục đích
khác nhau của chuyến du lịch.
Các giá trị lịch sử có sức hút đặc biệt đối với khách du lịch có hứng thú hiểu
biết, bao gồm: Những giá trị lịch sử gắn với nền văn hóa chung của loài người
thường đánh thức những hứng thú chung và thu hút khách du lịch với nhiều mục
đích khác nhau và những giá trị lịch sử đặc biệt thường không nổi tiếng lắm và

thường chỉ được các chuyên gia cùng lĩnh vực quan tâm.
Các giá trị văn hóa cũng thu hút khách du lịch với mục đích tham quan, nghiên
cứu và các mục đích khác. Các giá trị văn hóa thường có nhiều ở các thành phố thủ
đô. Ở đó thường có các thư viện quốc gia, viện khoa học,nhiều tòa nhà kiến trúc
đẹp, thường tổ chức các hoạt động văn hóa - nghệ thuật.
Các phong tục tập quá cổ truyền (phong tục lâu đời, cổ lạ) luôn là cáctafi
nguyên có sức thu hút cao đối với khách du lịch.
Các thành tựu kinh tế cũng có sức hấp dẫn đối với nhiều du khách muốn đến
tham quan để tìm hiểu cơ hội đầu tư, trao đổi kinh nghiệm qua các cuộc triển lãm
hoặc thiết lập quan hệ làm ăn.
Các thành tựu chính trị cũng có vai trò thu hút khách như: chính sách xã hội về
văn hóa, đời sống, vai trò của đất nước hoặc vùng dân cư đối với đời sống chính trị.
17
b) Điều kiện về sẵn sàng phục vụ khách du lịch
- Các điều kiện về tổ chức:
Các điều kiện về tổ chức bao gồm những nhóm điều kiện cụ thể sau:
+ Bộ máy QLNN về du lịch: Đây là bộ máy quản lý vĩ mô về du lịch, bộ máy
gồm: Cấp trung ương: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành liên quan;
Tổng cục Du lịch; các phòng, ban trực thuộc Chính phủ có liên quan đến các vấn đề
du lịch. Cấp địa phương: UBND tỉnh thống nhất quản lý, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các Sở, ngành liên quan đến vấn đề du lịch.
+ Quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh: Theo quy định tại mục 4 điều 11
của Luật Du lịch (năm 2005): UBND tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình và theo sự phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện QLNN về du lịch
tại địa phương: cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát
triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương và có biện pháp bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại KDL, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô
thị du lịch [9].
Luận văn tập trung 3 nội dung QLNN về du lịch ở tỉnh như sau:
Định hướng phát triển ngành du lịch: là xác định trước hướng mục tiêu, nhiệm

vụ và giải pháp phát triển của ngành ở địa phương trong khoảng thời gian nhất định
(thường là dài từ 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn nữa).
Tạo lập khuôn khổ pháp luật thuận lợi cho sự phát triển của ngành du lịch ở địa
phương: Chỉ đạo thực hiện các quy định pháp luật, chính sách của Trung ương có
hiệu quả ở địa phương (nghiên cứu đặc điểm, hoàn cảnh địa phương, ra văn bản
hướng dẫn, tổ chức thực thi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực thi chính sách ), ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương xuất phát từ yêu cầu quản lý
và điều kiện phát triển ngành ở địa phương, nhưng không trái với luật pháp của Nhà
nước quy định.
Tổ chức chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, kiểm soát hoạt động ngành du lịch ở địa
phương: Chức năng tổ chức và điều hành là quan trọng, then chốt. Nếu thực hiện
được tốt sẽ huy động mọi nguồn lực cho phát triển; tạo ra sự thống nhất, kỷ cương
18
do đó tạo nên sức mạnh tổng hợp; động lực phát triển Do đó cần lưu ý một số nội
dung: tổ chức hệ thống đối tượng quản lý; tổ chức quy hoạch hệ thống các điểm
du lịch, KDL, tuyến du lịch; tổ chức hệ thống doanh nghiệp. Đồng thời, cần có cách
nhìn tổng thể trong việc thu hút, cấp giấy phép, quản lý, kiểm tra để bảo đảm hiệu
quả phục vụ và lợi ích của doanh nghiệp; Tổ chức và điều hành tốt hoạt động của
đối tượng và chủ thể quản lý. Kiểm soát, điều chỉnh sự phát triển du lịch nhằm phát
hiện và xử lý những sai sót, ách tắc, khó khăn, những cơ hội để thúc đẩy ngành du
lịch địa phương phát triển mạnh mẽ và đúng hướng.
+ Các tổ chức và doanh nghiệp chuyên trách về du lịch (đó là bộ máy quản lý
vi mô về du lịch):
Các tổ chức này có nhiệm vụ chăm lo đến việc đảm bảo sự đi lại và phục vụ
trong thời gian lưu trú của khách du lịch. Phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp
gồm: kinh doanh khách sạn, kinh doanh lữ hành, kinh doanh vận chuyển khách du
lịch và kinh doanh các dịch vụ khác. Sự tinh nhạy của bộ máy tổ chức nhà nước
chung và chuyên ngành với hệ thống thể chế quản lý đầy đủ, hợp lý và đội ngũ cán
bộ với trình độ cao trong ngành du lịch cùng với phương thức hoạt động chuyên
nghiệp của các tổ chức kinh doanh du lịch là điều kiện tốt để phát triển du lịch.

- Các điều kiện về kỹ thuật:
Các điều kiện về kỹ thuật ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch,
bao gồm: cơ sở vật chất du lịch (của một cơ sở, một vùng hay một đất nước) và cơ
sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
Cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch bao gồm: toàn bộ nhà cửa và
phương tiện kỹ thuật giúp cho việc phục vụ để thỏa mãn các nhu cầu của du khách
như: khách sạn, nhà hàng, phương tiện giao thông vận tải, các khu giải trí, cửa hàng,
công viên đường sá, hệ thống thoát nước, mạng lưới điện trong cơ sở kinh doanh du
lịch (có thể là của một cơ sở du lịch hay của một KDL). Ngoài ra, còn có còn có
một số công trình mà tổ chức du lịch đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốn của mình để
đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ (rạp chiếu bóng, sân thể thao…).

×