Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Bài tập nhóm chủ đề chính sách kinh tế đối ngoại của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.61 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

BÀI TẬP NHÓM
Chủ đề: Chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam
Họ và tên sinh viên:
Trịnh Mai Anh

11170424

Vũ Diệp Anh

11170432

Hoàng Mai Chi

11170633

Đoàn Thị Thu Hà

11171242

Phạm Thị Thương Hoài

11171774

Đinh Thu Mai

11172960

Vũ Phương Thảo



11174433

Cao Thị Ngọc Xuân

11175347

Lớp: Kinh tế quốc tế CLC 59B
Môn: Chính sách kinh tế đối ngoại 2
Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Thúy Hồng

Hà Nội, 2020


Mụ c lụ c

I.

TỞNG QUAN VỀ VIỆT NAM....................................................................................................3
1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên..................................................................................................3
1.2 Đặc điểm kinh tế nổi bật............................................................................................................5
1.2.1 Một số nét về kinh tế............................................................................................................5
1.2.2 Đặc điểm kinh tế nổi bật.....................................................................................................6

II.

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM.............................................8

2.1


Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam sau đởi mới (1986 - 1995)........................8

2.1.1

Mơ hình chính sách.......................................................................................................8

2.1.2

Nội dung chính sách......................................................................................................8

2.1.3

Cơng cụ biện pháp........................................................................................................8

2.1.4

Kết quả thu được..........................................................................................................9

2.2. Chính sách thương mại thừ 1995 đến nay.............................................................................11
2.2.1

Đặc điểm chính sách...................................................................................................11

2.2.2

Nội dung chính sách....................................................................................................11

2.2.3

Cơng cụ, biện pháp.....................................................................................................11


2.2.4

Kết quả thu được........................................................................................................14

III. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ Q́C TẾ CỦA VIỆT NAM............................................................20
3.1 Tình hình FDI giai đoạn 2000-2010.........................................................................................20
3.1.1 Mơ hình chính sách............................................................................................................20
3.1.2 Biện pháp, nội dung chính sách........................................................................................20
3.1.3 Kết quả thu được...............................................................................................................22
3.1.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (giai đoạn trước 2010)............................................25
3.2 Tình hình đầu tư nước ngồi giai đoạn 2011 – 2019...............................................................27
3.2.1 Mơ hình chính sách:..........................................................................................................27
3.2.2 Biện pháp, nội dung chính sách........................................................................................27
3.2.3 Kết quả thu được...............................................................................................................30
3.2.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..................................................................................40
IV. GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI.....................................................42
4.1
Định hướng hội nhập kinh tế quốc tế và hồn thiện chính sách kinh tế đối ngoại của
Việt Nam.........................................................................................................................................42
4.2 Giải pháp cho doanh nghiệp để thu hút đầu tư, mở rộng hợp tác quốc tế...........................43

2


I.

TỞNG QUAN VỀ VIỆT NAM

1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

Nước Việt Nam nằm ở đông nam lục địa châu Á, bắc giáp nước Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa, tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và vương quốc
Campuchia, đông và nam giáp Biển Đông (Thái Bình Dương), có diện tích 329.600
km2 đất liền, gần 700.000 km2 thềm lục địa với nhiều đảo, quần đảo. Từ thời cổ sinh
của trái đất (cách ngày nay từ 185 - 520 triệu năm) đây đã là một nền đá hoa cương,
vân mẫu và phiến ma nham vững chắc, tương đối ổn định. Vào kỷ thứ ba của thời tân
sinh (cách ngày nay khoảng 50 triệu năm) toàn lục địa châu Á được nâng lên và sau
nhiều biến động lớn của quả đất, dần dần hình thành các vùng đất của Đông Nam Á.
Nhiều giả thuyết khoa học cho rằng, vào thời kỳ đó Việt Nam và Inđơnêxia cịn nối
liền nhau trên mặt nước biển về sau do hiện tượng lục địa bị hạ thấp nên có biển ngăn
cách như ngày nay.
Địa hình vùng đất liền của Việt Nam khá đặc biệt với hai đầu phình ra (Bắc bộ và
Nam bộ) ở giữa thu hẹp và kéo dài (Trung bộ). Địa hình miền Bắc tương đối phức tạp.
Rừng núi trải dài từ biên giới Việt Trung cho đến tây Thanh Hóa với nhiều núi cao
như Phanxipăng (3.142m), nhiều khu rừng nhiệt đới, và nhiều dãy núi đá vôi như Cao
Bằng, Bắc Sơn, Hịa Bình, Ninh Bình, Phong Nha - Kẻ Bàng ... với hàng loạt hang
động, mái đá. Cùng với nhiều loại thực vật khác nhau, rừng Việt Nam cịn có hàng
trăm giống thú vật q hiếm; nhiều loại đá, quặng, tạo điều kiện đặc biệt thuận lợi cho
sự sinh sống và phát triển con người.
Địa hình Trung bộ với dải Trường Sơn trải dọc phía tây về giải đồng bằng hẹp ven
biển. Vùng đất đỏ Tây Nguyên ,vùng ven biển Trung bộ và cực nam Trung bộ, nơi cư
trú của đồng bào nhiều dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam là khu vực nơng
nghiệp trù phú, có điều kiện khai thác thuỷ, hải sản hết sức thuận lợi. Địa hình Nam
Bộ bằng phẳng, thoải dần từ đông sang tây là vựa lúa của cả nước, hàng năm đang tiếp
tục lấn ra biển hàng trăm mét. 
Việt Nam có nhiều sơng ngịi. Hai con sơng lớn Hồng Hà và Cửu bắt nguồn từ cao
nguyên Vân Nam (Trung Quốc) bồi đắp lên hai châu thổ lớn là đồng bằng Bắc Bộ và
đồng bằng sông Cửu Long. Việt Nam cịn có hệ thống sơng ngịi phân bổ đều khắp từ
3



bắc tới nam với lưu vực lớn, nguồn thuỷ sản phong phú, tiềm năng thuỷ điện dồi dào
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và tụ cư của con người, hình thành nền văn minh
lúa nước lâu đời của người Việt bản địa. 
Biển Việt Nam bao bọc phía đơng và nam đất liền nên từ lâu đời được người Việt
Nam gọi là biển Đơng. Việt Nam có khoảng 3.200km bờ biển, 700.000 km2 thềm lục
địa với nhiều đảo, quần đảo như: Hồng Sa, Trường Sa, Phú Quốc, Cơn Sơn Biển
đơng là một phần của Thái Bình Dương với diện tích 3.447.000 km2, là biển lớn hàng
thứ ba trong số các biển có trên bề mặt Trái Đất, kéo dài khoảng từ vĩ độ 30 Bắc (eo
Gaspo) tới vĩ độ 26o Bắc (eo Đài Loan) và từ kinh độ 100) Đông (cửa sông Mê nam,
vịnh Thái Lan) tới kinh độ 12/ơ Đơng (eo Minđơrơ). Bờ phía bắc và phía tây của Biển
Đơng bao gồm: một phần lãnh thổ phía nam Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái
Lan, Malaixia, Inđơnêxia. Bờ phía đơng là vòng cung đảo kéo đài từ Đài Loan qua
quần đảo Philippin đến Kalimantan, khiến cho Biển Đông gần như khép kín.
Phần biển Đơng của Việt Nam là ngư trường phong phú và là con đường giao lưu
hàng hải quốc tế rất thuận lợi nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Bờ biển
Việt Nam là những điểm du lịch hấp dẫn có di sản thiên nhiên thế giới là Vịnh Hạ
Long thuộc tỉnh Quảng Ninh. Trong nước biển và thềm lục địa của Việt Nam có nhiều
tài nguyên quý. Từ lâu đời nhà nước Việt Nam đã khẳng định chủ quyền đối với biển
Đông, các quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa và nhiều đảo khác trên biển. Kinh tế biển là
nguồn sống lâu đời của nhân dân ta, là thế mạnh của đất nước ta trong sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
Nằm trong khoảng 8"30' - 23"22' độ vĩ bắc với một chiều dài khoảng 1650km, Việt
Nam thuộc khu vực nhiệt đới gần xích đạo. Nhờ gió mùa hàng năm, khí hậu điều hịa,
ẩm, thuận lợi cho sự phát triển của sinh vật. Miền Bắc, khí hậu ẩm, độ chênh lớn: ở Hà
Nội, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là 12 độ 5, nhiệt độ trung bình tháng nóng
nhất là 29 độ 3. Miền Trung, như Huế, nhiệt độ chênh lệch dao động trong khoảng
20m- 30 độ c. Ở thành phố Hồ Chí Minh, nhiệt độ chênh lệch giảm dần dao động giữa
26 - 29,8 độ C ... Những tháng. 6,7,8 ở Bắc và Trung bộ là tháng nóng nhất, trong lúc
ở Nam bộ, nhiệt độ điều hòa hơn. Mùa xuân, mùa hạ, mưa nhiều, lượng nước mưa

trong năm có khi lên rất cao: Hà Nội năm 1926 là 2,741 mm, Huế lượng mưa trung
bình là 2.900 mm, thành phố Hồ Chí Minh trung bình là 2.000 mm mỗi năm.
4


Là một quốc gia ven biển Việt Nam có nhiều thuận lợi về địa hình, khí hậu, động
thực vật nhưng cũng là quốc gia có nhiều thiên tai, đặc biệt là bão, áp thấp nhiệt đới và
gió mùa đơng bắc, gây khơng ít khó khăn cho sản xuất nơng nghiệp, giao thông vận tải
và đời sống con người.
1.2 Đặc điểm kinh tế nổi bật
1.2.1 Một số nét về kinh tế
Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp
tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tổng quan về kinh tế Việt Nam: Năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện đường
lối Đổi mới với ba trụ cột: (i) chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
vận hành theo cơ chế thị trường; (ii) phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó
khu vực dân doanh đóng vai trị ngày càng quan trọng; (iii) chủ động hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới một cách hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt
Nam.
Cùng với việc xây dựng luật (Luật đầu tư 1987, Năm 1990 Luật doanh nghiệp
tư nhân và Luật công ty ra đời, ...), các thể chế thị trường ở Việt Nam đã từng bước
được hình thành. Chính phủ đã chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, nhấn
mạnh quan hệ hàng hóa - tiền tệ, tập trung vào các biện pháp quản lý kinh tế, thành lập
hàng loạt các tổ chức tài chính, ngân hàng, hình thành các thị trường cơ bản như thị
trường tiền tệ, thị trường lao động, thị trường hàng hóa, thị trường đất đai… Cải cách
hành chính được thúc đẩy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi
trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực cho
tăng trưởng kinh tế. Việt Nam đã thực hiện chiến lược cải cách hành chính giai đoạn
2001-2010 với trọng tâm sửa đổi các thủ tục hành chính, luật pháp, cơ chế quản lý

kinh tế, tạo một thể chế năng động. Hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn
2011-2020 đang được triển khai nhằm phục vụ hiệu quả các chiến lược phát triển kinh
tế-xã hội của Việt Nam đến năm 2020, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong
thời kỳ mới.
Những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần ba thập kỷ đổi mới vừa qua đã
mang lại cho Việt Nam những thành quả rất đáng phấn khởi. Việt Nam đã tạo được
5


một mơi trường kinh tế thị trường có tính cạnh tranh và năng động. Nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần được khuyến khích phát triển, tạo tính hiệu quả trong việc huy
động các nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Môi trường đầu tư trở nên
thơng thống hơn, thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu và phát triển thêm một số ngành nghề tạo
ra nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn. Việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu, rộng
hơn vào kinh tế thế giới, là cơ hội tranh thủ các nguồn lực bên ngồi để đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Trong những năm qua, các thành tựu kinh tế của Việt Nam đã được sử dụng
hiệu quả vào các mục tiêu phát triển xã hội như: gắn kết tăng trưởng kinh tế với nâng
cao chất lượng cuộc sống, phát triển y tế, giáo dục; nâng chỉ số phát triển con người
HDI (chỉ số HDI của Việt Nam tăng liên tục hàng năm; năm 2019 Việt Nam được xếp
thứ 118/189, tức là ở thứ hạng trên của nhóm các nước có mức phát triển con người
trung bình).
1.2.2 Đặc điểm kinh tế nổi bật
 Hệ thống kinh tế
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp. Trong khi nền kinh tế ngày càng được thị
trường hóa thì sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế vẫn còn ở mức độ cao. Hiện
tại, nhà nước vẫn sử dụng các biện pháp quản lý giá cả kiểu hành chính với các mặt
hàng thiết yếu như yêu cầu các tập đoàn kinh tế và tổng công ty điều chỉnh mức đầu

tư, quyết định giá xăng dầu, kiểm soát giá thép, xi măng, than. Tại Đại hội đại biểu
toàn quốc của Đảng, Đảng ra quyết định về chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho
thời kỳ 10 năm và phương hướng thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm.
Trên cơ sở đó, Chính phủ Việt Nam xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm
và hàng năm để trình Quốc hội góp ý và thơng qua.
Chính phủ Việt Nam tự nhận rằng kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường, và nhiều nước và khối kinh tế bao gồm cả một số nền kinh tế
thị trường tiên tiến cũng công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, cho
đến nay Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản vẫn chưa công nhận kinh tế Việt Nam là nền kinh tế
thị trường. Tổ chức Thương mại Thế giới công nhận Việt Nam là nền kinh tế đang
phát triển ở trình độ thấp và đang chuyển đổi.
Việt Nam có nhiều thành phần kinh tế. Theo cách xác định hiện nay của chính phủ,
Việt Nam có các thành phần kinh tế sau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư
6


nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Một trong những biện pháp mà Đảng và Chính phủ Việt Nam thực hiện để
khu vực kinh tế nhà nước trở thành chủ đạo của nền kinh tế là thành lập các tập đoàn
kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước.
 Cơ cấu kinh tế
Kinh tế Việt Nam được chia thành 3 khu vực (hay còn gọi 3 ngành lớn) kinh tế, đó
là:
 Nơng nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
 Công nghiệp (bao gồm công nghiệp khai thác mỏ và khống sản, cơng nghiệp
chế biến, xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và phân phối khí,
điện, nước)
 Thương mại, dịch vụ, tài chính, du lịch, văn hóa, giáo dục, y tế.
Các sản phẩm chính:
 Nơng nghiệp: gạo, cà phê, cao su, chè, hạt tiêu, đỗ tương, đường trắng, chuối,

lạc; các hải sản.
 Công nghiệp: chế biến thực phẩm, dệt may, giầy dép, máy xây dựng - nông
nghiệp; khai thác mỏ, than, apatit, bô xít, dầu thơ, khí đốt; xi măng, phân đạm,
thép, kính, xăm lốp; điện thoại di động; công nghiệp xây dựng; sản xuất điện.
 Dịch vụ: Du lịch, nhà hàng, khách sạn, giáo dục tư nhân, y tế, chăm sóc sức
khỏe, giải trí...
Tỷ lệ phần trăm các ngành đóng góp vào tổng GDP (ước tính 2019):
 Nơng nghiệp 13.96%
 Cơng nghiệp 34.49%
 Dịch vụ 41.64%
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,91%
 Địa lý kinh tế
Các bộ, ngành của Việt Nam hiện thường chia toàn bộ lãnh thổ Việt Nam thành 7
vùng địa-kinh tế, đó là: Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung
Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, đồng bằng sơng Cửu Long. Ngồi
ra, cũng cịn nhiều cách phân vùng kinh tế khác được áp dụng. Ở 3 miền của đất nước
có 4 vùng kinh tế trọng điểm làm đầu tàu cho phát triển kinh tế của cả nước và vùng
miền. Ở ven biển, có 20 khu kinh tế với những ưu đãi riêng để thu hút đầu tư trong và
ngoài nước và làm động lực cho phát triển kinh tế của các vùng. Ngoài ra, dọc biên
giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia có hơn 30 khu kinh tế cửa khẩu, trong đó có 9
7


khu kinh tế cửa khẩu được ưu tiên phát triển (Móng Cái, Lạng Sơn-Đồng Đăng, Lào
Cai, Cầu Treo, Lao Bảo, Bờ Y, Mộc Bài, An Giang, Đồng Tháp).
II.

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI Q́C TẾ CỦA VIỆT NAM
II.1


Chính sách thương mại q́c tế của Việt Nam sau đổi mới

(1986 - 1995)
Nhận thức rõ tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động xuất khẩu (XK) đối với sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong giai đoạn này Đảng và Nhà nước
đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động XK, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Trong q trình đổi mới cơ chế, chính sách xuất - nhập khẩu (XNK), Nhà nước
luôn chú trọng đề ra các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, tăng cường phương tiện
cần thiết để nâng cao khả năng nhập khẩu (NK) bảo đảm cung ứng cho nền kinh tế
quốc dân về thiết bị, vật tư, nguyên liệu, công nghệ nhằm thúc đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bộ Thương mại với chức năng tham mưu cho Chính
phủ đã đề xuất hoặc trực tiếp ban hành các cơ chế, chính sách XNK, trước hết là
khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Có thể tóm tắt những giai đoạn phát triển của hoạt động xuất khẩu trong thời gian qua
như sau:
- Giai đoạn 1986-1989: Đổi mới một số chính sách, biện pháp quản lý nhằm khuyến
khích XK nhưng vẫn trong khn khổ của cơ chế kế hoạch hóa tập trung.
- Giai đoạn 1989-1995: Xóa bỏ chỉ tiêu pháp lệnh và xóa bỏ độc quyền ngoại thương,
dần thoát khỏi cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bước đầu chuyển sang quản lý theo cơ
chế thị trường.
II.1.1 Mơ hình chính sách


Tự do hóa đơn phương



Thực hiện chính sách đổi mới từ 1986, tiến hành hoạt động thương mại quốc tế
theo quan điểm mở cửa.
II.1.2 Nội dung chính sách

Chính sách mặt hàng: Tập trung XK những mặt hàng sử dụng nguồn tự nhiên

sẵn có và lao động; ưu tiên NK máy móc thiết bị nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
Chính sách thị trường: Đa dạng hóa thị trường XNK
II.1.3 Cơng cụ biện pháp
-

Nhiều cải cách:
8




DN hoạt động XNK được tự chủ về tài chính, tự tìm nguồn hàng, thị trường
XNK theo nguyên tắc tự hạch toán



Các doanh nghiệp nhà nước được phép XNK trực tiếp mà không cần phải
thông qua các công ty TMNN



Cho phép doanh nghiệp tư nhân được quyền tham gia hoạt động XNK trực
tiếp (1994)



Tỷ giá hối đoái đã được ấn định thống nhất, hình thành thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng


-

Thuế quan ngày càng được tính tốn và ấn định hợp lý


1989: Ban hành biểu thuế quan và có hiệu lực 1990



Thuế XK: Mặt hàng chịu thuế giảm từ 30-12 (1986-1995)



Thuế NK: Mặt hàng chịu thuế giảm từ 120-30 (1986-1995)



Khung thuế suất NK được mở rộng hơn, từ 5-50% lên 5-120% cho phù hợp
với đặc thù của từng ngành.


-

Áp dụng cơ chế hoàn thuế NK

Những hạn chế đối với hoạt động thương mại quốc tế ngày càng được nới lỏng:


Phần lớn hạn ngạch XNK được loại bỏ 




Hạn ngạch XK: Trước 1991 là >100 mặt hàng; 4/1991là 4 mặt hàng (gạo, cà
phê, cao su, gỗ) và 1992 là gạo


-

Hạn ngạch NK: năm 1995 chỉ còn 7 mặt hàng.

Hệ thống giấy phép XNK được nới lỏng, phạm vi hàng hóa phải xin cấp phép
NK giảm mạnh. Năm 1995: Giấy phép NK (15 mặt hàng); Giấy phép XK (3
mặt hàng: Gạo, dầu thô và sản phẩm từ gỗ)

-

Bộ Thương mại đóng 2 vai (hoạch định chính sách và trực tiếp tiến thành các
hoạt động KDXNK các mặt hàng quan trọng thông qua các tổng công ty trực
thuộc)
II.1.4 Kết quả thu được

Thống kê trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong giai đoạn 19861995
Năm

Tổng xuất nhập khẩu (Triệu USD)

9

Xuất khẩu


Nhập khẩu


(Triệu USD)

(Triệu USD)

1986

2.944

789

2.155

1987

3.309

854

2.455

1988

3.795

1.038


2.757

1989

4.512

1.946

2.566

1990

5.156

2.404

2.752

1991

4.425

2.087

2.338

1992

5.122


2.581

2.541

1993

6.909

2.985

3.924

1994

9.880

4.054

5.826

1995

13.604

5.449

8.155

Nguồn: Tổng cục tống kê
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1986-1995

Đơn vị tính: triệu USD, %
Năm

Kim ngạch
Xuất khẩu
(tr.USD)

Nhịp độ
tăng trưởng
(%)

Kim ngạch
Nhập khẩu
(tr.USD)

Nhịp độ
Tăng
trưởng
(%)

Tổng kim
ngạch XNK
(tr.USD)

Nhịp độ
tăng
trưởng
(%)

1986


789,1

13

2.155

16

2.944,1

29

1987

854,2

8,2

2.455,1

13,9

3.309.3

12,4

1988

1.038,4


21,6

2.756,7

12,3

3.795,1

14,7

1989

1.946

87,4

2.565,8

-6,9

4.511,8

18,9

1990

2.404

19,1


2.752,3

3,8

5.156,4

14,3

10


1991

2.042

14,6

2.338

-11,6

4.380

-15,1

1992

2.571


18,9

2.535

14,5

5.106

16,6

1993

2.985

18

3.924

64,6

6.909

35,3

1994

4.054

36


5.825,8

48,5

9.879,8

42,9

1995

5.449

34,4

8.155,4

40

13.604

37,7

Cơ cấu hàng xuất khẩu nhìn chung đã chuyển dịch theo hướng tăng dần sản
phẩm chế biến, giảm hàng nguyên liệu thô và sơ chế. Tuy hàng thô và hàng sơ chế
hiện nay cịn khá cao nhưng có thể nói xu hướng tăng tỷ trọng hàng chế biến là rõ nét.
Hàng nguyên liệu thô ở giai đoạn 1990-1995 ở mức 74,6%, thể hiện sản phẩm của
Việt Nam không đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Nhiều sản phẩm như dầu
thô, dệt may, giày dép, hải sản, cao su đều đạt kim ngạch cao.
Thị trường xuất khẩu đã có những thay đổi lớn, chuyển dịch theo hướng tích
cực và đa dạng hoá: Giai đoạn 1986-1990, xuất khẩu sang châu Âu đứng đầu về tỷ

trọng với 51,7%.
2.2. Chính sách thương mại thừ 1995 đến nay
2.2.1 Đặc điểm chính sách
Những năm đầu của thập kỷ 90 (các bước cải cách đã diễn ra mạnh mẽ với mục
tiêu chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường), chính sách
thương mại quốc tế vừa thay thế nhập khẩu, vừa hướng vào xuất khẩu, và các quy định
có xu hướng nới lỏng các biện pháp hạn chế thành lập cơng ty ngoại thương.
Trong giai đoạn 2001 đến nay, chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam có
xu hướng hướng vào xuất khẩu. Chính phủ đã tiến hành nhiều cải cách theo hướng tự
do hóa thơng qua việc tham gia tích cực, và chủ động vào các sáng kiến tự do hóa
thương mại song phương, khu vực và đa phương.
2.2.2 Nội dung chính sách
Chính sách mặt hàng: 


Về xuất khẩu: Xác định những mặt hàng xuất khẩu  chủ lực: thủy sản, gạo, chè,
cà phê chế biến, cao su, hạt tiêu chế biến, giày dép, dệt may, sản phẩm cơ khí,
hàng điện-điện tử-tin học…



Về nhập khẩu: Ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị cơng nghệ mới.
11


Chính sách thị trường: Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu (hình thành thị trường
trọng điểm: EU, Mỹ, NB, TQ, Nga, các nước ĐÂ, HQ, Lào, CPC, Úc, NZ, Thổ
Nhĩ Kỳ, Nam Mỹ, Iraq, Iran, Châu Phi).
2.2.3 Công cụ, biện pháp
a. Công cụ, biện pháp thuế quan

 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Ngày 14/6/2005, Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu được Quốc hội thơng
qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/1/2006. Đây là luật được đánh giá là có
nhiều thay đổi nhất để phù hợp với thông lệ quốc tế trong bối cảnh Việt Nam đang
từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới và chuẩn bị gia nhập WTO.
Ngày 6/4/2016. Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu được Quốc hội khóa XIII
thơng qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2016. Luật này được ra đời trên cơ
sở điều chỉnh, bổ sung Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu năm 2005 cho phù hợp
với thực tế phát triển kinh tế của đất nước
Nội dung về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ được quy định
chi tiết trong Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu năm 2016.
 Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Biểu thuế nhập khẩu của Việt Nam hiện tại phân nhóm chi tiết đến mã hàng hóa
HS 6 số dựa trên danh mục HS 2002 của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) và HS 8 số
trong cả khối ASEAN 
Việt Nam cam kết và thực hiện cam kết về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu trong
WTO và các FTA
Tham gia và xây dựng lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết (AFTA, BTA VNHK, ACFTA, WTO, …)
Mức thuế nhập khẩu trung bình 13.4% theo cam kết của WTO (năm 2006 là
17.4%)
b. Công cụ, biện pháp phi thuế quan
 Quyền kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu
Năm 1998, lần đầu tiên Việt Nam thừa nhận quyền kinh doanh xuất-nhập khẩu của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thông qua nghị định 57/1998/NĐ-CP.

12


Kể từ khi gia nhập WTO, Việt Nam cho phép các doanh nghiệp và các cá nhân
nước ngoài được quyền kinh doanh kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, trừ các mặt

hàng thuộc danh mục thương mại nhà nước như xăng dầu, thuốc lá điếu,...
Việt Nam cho phép doanh nghiệp và cá nhân nước ngồi khơng có hiện diện tại
VN được đăng ký quyền XNK tại Việt Nam.
 Hạn ngạch xuất - nhập khẩu
Năm 1998, vì lý do cân đối cán cân thanh toán do sức ép của cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực châu A, số lượng mặt hàng nhập khẩu bị kiểm soát hạn ngạch tăng từ 9
đến 17 nhóm mặt hàng.
Trong những năm tiếp theo, số lượng hạn ngạch giảm dần và chỉ còn 2 mặt hàng
năm 2003 (gồm xăng dầu và đường).
 Hạn ngạch thuế quan
Theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng hạn ngạch thuế
quan đối với 4 nhóm mặt hàng: thuốc lá nguyên liệu, trứng gia cầm, đường thô và
đường tinh luyện, muối.
 Trợ cấp xuất khẩu
Việt Nam cam kết xóa bỏ tất cả các loại trợ cấp xuất khẩu sau khi gia nhập WTO:


Trợ cấp nông nghiệp



Trợ cấp phi nông nghiệp

 Cấm xuất nhập khẩu
Theo Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại, danh mục
hàng hóa cấm xuất nhập khẩu của Việt Nam bao gồm:


Hàng hóa cấm xuất khẩu: 7 nhóm gồm cổ vật, bảo vật quốc gia; gỗ tròn, gỗ xẻ
từ rừng tự nhiên trong nước; động vật, thực vật hoang dã quý hiếm, các lồi

thủy sản q hiếm, …



Hàng hóa cấm nhập khẩu: 12 nhóm gồm vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật
liệu nổ cơng nghiệp), hóa chất độc hại, phế liệu, phế thải, các loài động thực vật
quý hiếm, đồ cổ, ma túy, pháo, đồ chơi độc hại, trang thiết bị kỹ thuật quân sự...

Quy định này nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe con người, vật nuôi, môi trường và
bảo vệ an ninh quốc gia. 
 Các biện pháp kỹ thuật
13


Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam đang được triển khai, áp dụng
theo đúng các mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của WTO.Việt Nam cũng đã ký kết thỏa
thuận hợp tác về lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng với nhiều nước trên thế giới
như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Anh, Ấn Độ,.. Tuy nhiên hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn
của Việt Nam  vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế, chưa phù hợp, khó áp
dụng; giữa các văn bản cịn có sự chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu đồng bộ, thống nhất
giữa các bên có liên quan.
 Các biện pháp khác


Các cam kết trong lĩnh vực hải quan tập trung vào việc xác định trị giá hải quan
và quy định của Hiệp định xác định trị giá hải quan, không áp dụng lại các quy
định cũ mang tính áp đặt nhằm hạn chế nhập khẩu




Tích cực cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hải quan



Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại



Chủ động và tích cực đàm phán, ký kết các FTA.
2.2.4 Kết quả thu được
Cho đến nay, Việt Nam có quan hệ kinh tế với hơn 220 thị trường nước ngoài

và là thành viên của nhiều tổ chức và diễn đàn quốc tế như Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Diễn đàn
Hợp tác Á - Âu (ASEM)…  ký kết nhiều hiệp định kinh tế thương mại đa phương.
Trong mỗi tổ chức mà chúng ta tham gia, Việt Nam luôn nỗ lực là một thành viên có
trách nhiệm, là một đối tác tin cậy. Tính đến tháng 9 năm 2020, Việt Nam đã ký kết
được 13 FTA và có 3 FTA đang đàm phán.
Bảng tổng hợp các FTA của Việt Nam tính đến tháng 9/2020
STT

FTA

Hiện trạng

Đối tác

FTA đã có hiệu lực 
1


AFTA

có hiệu lực từ

ASEAN

1993 
2

ACFTA

có hiệu lực từ

ASEAN, Trung Quốc

14


2003


AKFTA

có hiệu lực từ

ASEAN, Hàn Quốc

2007



AJCEP

có hiệu lực từ

ASEAN, Nhật Bản

2008


VJEPA

có hiệu lực từ

Việt Nam, Nhật Bản

2009
6

AIFTA

có hiệu lực từ

ASEAN, Ấn Độ

2010


AANZFTA 

có hiệu lực từ


ASEAN, Úc, New Zealand

2010
8

VCFTA

có hiệu lực từ

Việt Nam, Chi Lê

2014
9

VKFTA

có hiệu lực từ

Việt Nam, Hàn Quốc

2015
10

11

VN-EAEUFTA

CPTPP


có hiệu lực từ

Việt Nam, Nga, Belarus, Amenia,

2016

Kazakhstan, Kyrgyzstan 

có hiệu lực từ

Việt Nam, Canada, Mexico, Peru, Chi

2019

Lê, New Zealand, Úc, Nhật Bnar,
Singapore, Brunei, Malaysia

12

AHKFTA

có hiệu lực từ

ASEAN, Hong Kong

2019
13

EVFTA


có hiệu lực từ

Việt Nam, EU (27 thành viên)

2020
FTA đang đàm phán
15


14

RCEP

khởi động đàm

ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật

phán tháng

Bản, Ấn Độ, Úc, New Zealand

3/2013 
15

Việt Nam -

khởi động đàm

EFTA FTA


phán tháng

Việt Nam, EFTA

5/2012
16

Việt Nam -

khởi động đàm

Israel FTA

phán tháng

Việt Nam, Israel

12/2015
Nguồn: trungtamwto.vn 
Tình hình chung về hoạt động thương mại của Việt Nam giai đoạn này như sau:
 Có 3 phương thức x́t nhập khẩu chính: 


Xuất nhập khẩu trực tiếp

Là loại hình mà các doanh nghiệp sẽ xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm và dịch vụ của
mình cho các doanh nghiệp nước ngồi thơng qua các tổ chức của mình, hai bên làm
việc trực tiếp với nhau, không cần thông qua trung gian, giúp doanh nghiệp có thể chủ
động việc tiêu thụ, phân phối sản phẩm của mình.
Với loại hình xuất nhập khẩu này thì sẽ tiến hành đơn giản. Đối với bên xuất hay bên

nhập khẩu thì cần tìm hiểu rõ và nghiên cứu kỹ đối tác hay thị trường mà mình hướng
đến. Các bên cần ký kết và thực hiện đúng như những điều khoản đã ký trong hợp
đồng.


Xuất nhập khẩu ủy thác

Là một trong các loại hình xuất nhập khẩu, thì loại hình này sẽ có một bên trung
gian nhận ủy thác của đơn vị xuất hoặc nhập nhập khẩu sẽ đóng vai trị thay cho chính
doanh nghiệp sản xuất để tiến hành ký kết hợp đồng đối với phía bên đối tác nước
ngồi. Qua việc tiến hành những thủ tục mà phía trung gian sẽ nhận được phí, gọi là
phí ủy thác.

16


Đặc điểm của loại hình này là doanh nghiệp nhận ủy thác sẽ không cần bỏ vốn, không
phải xin hạn ngạch, những giá trị hàng hóa mà bên ủy thác ký hợp đồng sẽ chỉ được
tính vào kim ngạch xuất khẩu mà khơng tính trong doanh thu.


Xuất nhập khẩu tái xuất

Tái xuất chính là việc mà các doanh nghiệp nhập hoặc xuất khẩu lại các nước
ngoài. Nghĩa là đối với doanh nghiệp nhập hay xuất khẩu thì sẽ thơng qua hoạt động
tái xuất để thu về lượng ngoại tệ lớn hơn vốn ban đầu bỏ ra. Với loại hình này thì ln
sẽ có ba nước: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu tái xuất và nước nhập khẩu.
Với những loại hàng hóa mà trong q trình tái xuất thì doanh nghiệp sẽ không
được chế biến hay sử dụng. Và các doanh nghiệp tham gia và tái xuất sẽ khơng mất chi
phí sản xuất, đầu tư máy móc cơng nghệ. Tuy nhiên, loại hình này yêu cầu cần sự nhạy

bén về sản phẩm cũng như giá ngoại tệ.


Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu và tốc độ tăng trưởng

Trị giá xuất khẩu và nhập của Việt Nam nhìn chung tăng hàng năm từ năm 1995
đến 2019. Năm 1995, tổng kim ngạch XNK của Việt Nam chỉ đạt 13.4 tỷ USD nhưng
đến năm 2019 tổng kim ngạch XNK của Việt Nam tăng lên đến 617.26 tỷ USD, tăng
gần 50 lần. 
Bảng: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1995-2015

17


Source: customs.gov.vn
Trung bình tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong giai đoạn này là 19.32%.
Trung bình tốc độ tăng trưởng nhập khẩu trong giai đoạn này là 17.03%.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân lớn hơn tốc độ tăng trưởng nhập khẩu
bình quân, tổng trị giá xuất khẩu là 1,103.5 tỷ USD nhỏ hơn tổng trị giá nhập khẩu
1,208.3 tỷ USD.
Giai đoạn 1995-2015, Việt Nam là 1 nước nhập siêu nhưng nhà nước đã kiểm
soát tốt cán cân thương mại và khoảng chênh lệch trị giá xuất - nhập khẩu dần thu hẹp
cho đến năm 2015.
Biểu đồ: Kim ngạch, tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại giai
đoạn năm 2011-2019

18


Source: customs.gov.vn

Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2015-2019 là 1061.6 tỷ
USD, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu bình quân là 13.13%. Trong khi tổng kim ngạch
nhập khẩu giai đoạn này là 1043.3 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng bình qn là 11.3%.
Có thể thấy, các chính sách thương mại của Việt Nam có hiệu quả, Việt Nam từ 1
nước nhập siêu nay đã có thể rút ngắn khoảng cách, trở thành nước xuất siêu từ năm
2016.
Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu:
Theo số liệu năm 2019 của Tổng cục hải quan Việt Nam


Xuất khẩu: Mặt hàng có tỷ trọng cao nhất là Điện thoại các loại và linh kiện.



Nhập khẩu:  Mặt hàng có tỷ trọng cao nhất là Máy vi tính, các sản phẩm điện tử
và các linh kiện,

19


Biểu đồ: 10 nhóm hàng xuất khẩu đạt mức tăng lớn nhất về trị giá trong năm 2019
Source: customs.gov.vn

Biểu đồ: 10 nhóm hàng nhập khẩu đạt mức tăng về trị giá lớn nhất trong năm 2019
Source: customs.gov.vn
Cơ cấu thị trường XNK: 
Về thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam, theo số liệu của Tổng cục Hải
quan năm 2015, thị trường có giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất với Việt Nam
20




×