Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Skkn môn toán lớp 5 sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp dạy học toán 5 giúp học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.2 KB, 28 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP
TRƯỜNG TH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TOÁN 5 GIÚP HỌC
SINH TỰ TÌM TỊI, KHÁM PHÁ KIẾN THỨC

Người thực hiện :
Chức vụ
:
Đơn vị công tác :
SKKN thuộc môn :

Năm học: 2022 - 2023


MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:...............................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
II. NỘI DUNG...................................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm....................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm....................3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..........................................5
2.3.1.Giải pháp 1...............................................................................................5
2.3.2. Giải pháp 2................................................................................................
2.3.3. Giải pháp 3


2.3.4. Giải pháp 4
2.3.5. Giải pháp 5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục............13
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................15
3.1. Kết luận....................................................................................................15
3.2. Kiến nghị..................................................................................................15
PHỤ LỤC 1-....................................................................................................16
PHỤ LỤC 2.....................................................................................................17
PHỤ LỤC 3.....................................................................................................19
PHỤ LỤC 4.....................................................................................................21
PHỤ LỤC 5.....................................................................................................23


“MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC TOÁN 5 GIÚP HỌC SINH TỰ TÌM
TỊI, KHÁM PHÁ KIẾN THỨC”
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận:
Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập tiếp
thu tri thức là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm trong giai
đoạn hiện nay.
Đổi mới phương pháp dạy học được hiểu là tổ chức các hoạt động học tập
tích cực cho người học. Từ đó khơi dậy và thúc đẩy lòng ham muốn, phát triển
nhu cầu tìm tịi, khám phá, từ đó phát huy khả năng tự học của họ. Trước vấn đề
đó, người giáo viên khơng ngừng tìm tịi, khám phá, khai thác, xây dựng hoạt
động, vận dụng, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học sao cho phù hợp
với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh hướng phát
huy chủ động, sáng tạo.
   Mặt khác, bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt
nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Mơn tốn cũng
như những mơn học khác là cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những

nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển các năng lực nhận thức, hoạt
động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Mơn tốn ở
trường tiểu học là một mơn học độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương
trình học của trẻ.
Mơn Tốn có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ mơn khoa học nghiên cứu
có hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người, là môn
học rất cần thiết để học các môn học khác, nhận thức thế giới xung quanh để
hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Mơn Tốn có khả năng giáo dục rất lớn

3


trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận logic, thao
tác tư duy cần thiết để nhận thức thế giới hiện thực như: trừu tượng hoá, khái
quát hố, khả năng phân tích tổng hợp, so sánh, dự đốn, chứng minh.
Mơn Tốn cịn góp phần giáo dục lý trí và những đức tính tốt như: trung
thực, cần cù, chịu khó, ý thức vượt khó khăn, tìm tịi sáng tạo và nhiều kỹ năng
tính tốn cần thiết để con người phát triển tồn diện, hình thành nhân cách tốt
đẹp cho con người lao động trong thời đại mới.
2. Cơ sở thực tiễn
Chương trình sách giáo khoa tốn ở Tiểu học nói chung , ở lớp 5 nói riêng
đã kế thừa chương trình SGK cũ, đồng thời đã được các nhà nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung, nâng cao cho ngang tầm với nhiệm vụ mới, góp phần đào tạo con
người theo một chuẩn mực mới. Trong thực tế giảng dạy, để đạt được mục tiêu
do Bộ và ngành Giáo dục đề ra, đòi hỏi người giáo viên phải thật sự nỗ lực trên
con đường tìm tịi và phát hiện những phương pháp, giải pháp mới cho phù hợp
với từng nội dung dạy học, từng đối tượng học sinh
“Làm thế nào để phát huy được tính tích cực của học sinh trong dạy họcgóp phần nâng cao chất lượng dạy học”.Theo tơi: “Khơng có phương pháp tốt,
khơng thể có chất lượng cao”. Nếu biết cách dạy Tốn, học Tốn thì hiệu quả
dạy học Toán sẽ tăng cao rất nhiều lần.

Xu hướng đổi mới hiện nay là “Tích cực hoạt động của học sinh nhằm
hình thành tư duy tích cực, tư duy độc lập, tư duy sáng sáng tạo trong việc
chiếm lĩnh tri thức” hay là: “Để cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều
hơn và thảo luận nhiều hơn”. Với xu hướng đó, dù khơng muốn cũng buộc
người giáo viên đứng lớp phải có phương pháp mới trên cơ sở đã có những
phương pháp dạy học truyền thống.

4


Thực tế cho thấy việc đó địi hỏi giáo viên phải chủ động lựa chọn  nội
dung theo từng đối tượng học sinh, tức là phải dạy học xuất phát từ trình độ,
năng lực, điều kiện cụ thể của từng học sinh. Điều đó có nghĩa là phải “cá thể
hố” dạy học, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập. Điều đó
khơng có nghĩa là làm giảm vai trị của người giáo viên mà chính là làm tăng vai
trị chủ động, sáng tạo của họ. Điều đó cũng kéo theo sự thay đổi hoạt động học
tập của học sinh. Mục đích của việc làm này là nhằm tạo điều kiện cho mọi học
sinh có thể học tập tích cực, sáng tạo, chủ động theo khả năng của mình trong
từng lĩnh vực. Cách dạy này gọi là: “Dạy học phát huy tính tích cực của học
sinh” (phương pháp dạy học tốn).
Vì lý do trên mà trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi đưa ra một số biện
pháp gây hứng thú trong giờ học toán cho học sinh tiểu học bằng cách tổ chức
các hoạt động học tập để học sinh tự tìm tịi khám phá kiến thức mới góp phần
nâng cao chất lượng trong các giờ học tốn.

5


II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Thực trạng của lớp:

I.1 Thuận lợi
Cơ sở vật chất đảm bảo, đủ ánh sáng thoáng mát.
Các em đã qua chương trình học lớp 1 dến lớp 4 của mơn tốn và đã làm
quen với các phép tính cơ bản và làm quen với phần phân số,…
Các em được đào tạo theo chẩn mực của học sinh từ những năm trước nên
nề nếp lớp ổn định và các em tương đối ngoan trong các giờ học.
I.2. Khó khăn
Tâm lý học sinh hiện nay, việc học mơn tốn, các em rất ngại hay nói
đúng hơn là sợ do cịn yếu và ít học tốn. Thời gian tập trung cho việc học tốn
cịn ít. Do vậy, học sinh khơng phát triển được năng lực tư duy, tìm tịi sáng tạo
trong khi học mơn tốn, khơng hình thành được kĩ năng khái qt hóa, trừu
tượng hóa của trí lực học sinh. Năm học trước, tôi áp dụng đề tài này cho lớp tơi
và thấy có kết quả rất khả quan nên đến đầu năm học 2011-2012, được sự đồng
ý của Hội đồng khoa học trường, tôi đăng ký thực hiện đề tài này cho học sinh
lớp lớp 5A.

6


Do đó, vào đầu năm học tơi thống kê các sai lầm của học sinh trong lớp
tơi để tìm ra nguyên nhân và các biện pháp để khắc phục ngay cho mơn tốn.
Qua thống kê, tơi nhận thấy học sinh của lớp tơi học chưa tốt về mơn tốn
do những nguyên nhân sau:
Một số em tiếp thu bài còn chậm, ý thức tự học chưa cao.
Chưa hiểu và nắm được đầy các khái niệm trong mơn tốn và chưa có hứng
thú trong mơn học tốn.
II. Biện pháp thực hiện
II.1. Tự tìm tịi, khám phá kiến thức trong học tập.
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội;
con người không chỉ tiếp thu những cái đã có mà ln chủ động tìm tịi, khám

phá, sáng tạo ra những cái mới phục vụ cho nhu cầu và cuộc sống của mình.
Tính tích cực trong học tập là tính tích cực trong hoạt động nhận thức, đặc trưng
ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh
nội dung học tập bằng hoạt động tìm tịi, khám phá.
Hoạt động tìm tịi, khám phá là một chuỗi hành động và thao tác để hướng
tới một mục tiêu xác định. Hoạt động tìm tịi, khám phá trong học tập có nhiều
dạng khác nhau, từ mức độ thấp đến mức đọ cao tuỳ theo năng lực tư duy của
từng học sinh và được tổ chức thực hiện theo cá nhân hoặc theo nhóm.
Hoạt động tìm tịi, khám phá trong học tập có thể tóm tắt như sau:
A. Mục tiêu của hoạt động:
- Hình thành kiến thức, kĩ năng mới.
- Xây dựng thái độ, niềm tin cho học sinh.
7


- Rèn luyện khả năng tư duy, năng lực xử lí tình huống, giải quyết vấn đề.
B. Các dạng hoạt động:
- Trả lời câu hỏi và đặt câu hỏi.(hỏi - đáp)
- Lập bảng, biểu đồ, sơ đồ, phân tích dữ kiện.
- Thảo luận vấn đề nêu ra, đề xuất giả thuyết.
- Thông báo kết quả, kiểm định kết quả.
- Đưa ra giải pháp, kiến thức mới.
C. Hình thức tổ chức:
- Hoạt động cá nhân.
- Hoạt động theo nhóm (2 người hoặc 4 người).
- Làm việc chung cả lớp.
- Nhóm A thảo luận, nhóm B quan sát và ngược lại.
- Trị chơi.
II.2. Tác dụng của hoạt động tự tìm tịi khám phá kiến thức mới.
- Giúp học sinh rèn luyện tính chủ động, sáng tạo trong học Toán.

- Học sinh sẽ hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức nếu như chính mình tìm ra kiến
thức đó hoặc góp phần cùng các bạn tìm tịi, khám phá, xây dựng lên
kiến thức đó.
- Trong q trình tìm tịi, khám phá học sinh tự đánh giá được kiến thức của
mình. Cụ thể:
8


+ Khi gặp khó khăn chưa giải quyết được vấn đề, học sinh tự đo được
thiếu sót của mình về mặt kiến thức, về mặt tư duy và tự rút kinh nghiệm.
+ Khi tranh luận với các bạn, học sinh cũng tự đánh giá được trình độ của
mình so với các bạn để tự rèn luyện, điều chỉnh.
- Trong quá trình học sinh tự tìm tịi, khám phá, Giáo viên biết được tình
hình của học sinh về mức độ nắm kiến thức từ vốn hiểu biết, từ bài học cũ; trình
độ tư duy, khả năng khai thác mối liên hệ giữa yếu tố đã biết với yếu tố phải tìm.
- Học sinh tự tìm tịi, khám phá sẽ rèn luyện được tính kiên trì vượt khó
khăn và một số phẩm chất tốt của người học Toán như: Tự tin, suy luận có cơ
sở, coi trọng tính chính xác, tính hệ thống...
II.3. Quy trình dạy học để học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức mới.
II.3.1. Đặc trưng của cách dạy
- Giáo viên đặt ra bài toán nhận thức chứa đựng mâu thuẫn hoặc mối quan
hệ giữa cái đã biết với cái phải tìm theo cấu trúc một cách hợp lí, tự nhiên.
- Học sinh tiếp nhận mâu thuẫn và được đặt vào tình huống có vấn đề. Khi
đó học sinh được đặt vào trạng thái muốn tìm tịi, khám phá và chiếm lĩnh nội
dung kiến thức.
- Bằng cách giải bài toán nhận thức mà học sinh lĩnh hội được một cách tự
giác và tích cực cả kiến thức và kĩ năng; từ đó có được niềm vui của sự nhận
thức sáng tạo.
II.3.2. Quy trình cụ thể.
Bước 1: Ơn tập tái hiện


9


Giúp học sinh ôn lại những kiến thức đã học có liên quan đến các kiến
thức mới mà học sinh cần nắm được.
Bước 2: Phát hiện, nêu vấn đề:
Cho học sinh phát hiện ra những vấn đề chưa rõ và xem đó là vấn đề cần
được giải quyết trong tiết học đó.
Bước 3: Tổng hợp, so sánh và đề xuất ý tưởng:
Từ những vướng mắc cần giải quyết ở trên, cho học sinh độc lập suy nghĩ
hoặc thảo luận nhóm để đưa ra các ý tưởng giải quyết vấn đề. Giáo viên nhận
xét, bổ sung thêm để hình thành ý tưởng chung.
Bước 4: Dự đoán giả thuyết:
Cho học sinh suy nghĩ tiếp và dự đoán hay đề xuất giả thuyết về nội dung
kiến thức, kĩ năng mới.
Bước 5: Kiểm tra giả thuyết:
Cho học sinh kiểm tra giả thuyết đã đề xuất qua một số ví dụ cụ thể để
khẳng định đó là kiến thức, kĩ năng mới.
Bước 6: Rút ra kiến thức mới:
Sau khi kiểm tra và khẳng định giả thuyết đó là đúng, Giáo viên cho học
sinh phân tích tìm ra kết luận chung về kiến thức, kĩ năng mới.
II.3.3. Một số lưu ý khi thực hiện cách dạy để học sinh tự tìm tịi, khám phá
kiến thức mới.
- Phải chú ý ngay từ việc soạn giáo án. Phải tập trung vào việc thiết kế các
hoạt động của học sinh trước, trên cơ sở đó mới xác định các hoạt động chỉ đạo,
tổ chức của Giáo viên.
10



- Số lượng hoạt động và mức độ tư duy trong mỗi tiết học phải phù hợp với
trình độ học sinh để có đủ thời gian tổ chức hoạt động tìm tịi, khám phá.
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học, tìm kiếm các tinh huống có vấn đề, tạo cơ
hội cho học sinh tìm tịi, khám phá.
II.3.4. Một số ví dụ:
II.3.4.1. Ví dụ 1: Tuần 1 - Bài: Phân số thập phân (trang 8 SGK)
I. Mục tiêu.
- Giúp học sinh nhận biết được các phân số thập phân.
- Giúp các em biết được một số phân số có thể viết thành phân số thập phận
và biết cách chuyển những phân số đó thành phân số thập phân.
II. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
1. Kiểm tra bài cũ: (5 - 6 phút)
- Kiểm tra viết tất cả học sinh trong lớp ( có thể dùng phiếu kiểm tra).
(1 học sinh lên bảng làm , yêu cầu học sinh này trình bày ở
Đề bài

Đáp án
(Học sinh làm)

a) So sánh

với

=

=
=




>

nên

=
>

11

bảng bên trái.)


b)

với

=


c)

=

=

=

>

nên


với

< 1;

>
> 1 nên

>

2. Bài mới
a) Giới thiệu bài:
Dựa vào các bài làm trên bảng, giáo viên dùng thước để chỉ vào những
phân số nói đến: Để so sánh

với

với

ta so sánh 2 phân số tương ứng là

, để so sánh

với

những phân số này...... và phân số

ta so sánh hai phân số tương đương là
với


,

(giáo viên dùng phấn màu đóng khung 5

phân số đó) gọi là phân số thập phân. Từ đó giáo viên giới thiệu tên bài mới
VD: Phân số thập phân
b. Giới thiệu về phân số thập phân: ( 15 - 18 phút)
*) Nhận biết phân số thập phân.
- Dựa vào 5 phân số trên, mỗi học sinh trong lớp viết vào giấy nháp 2 phân
số thập phân và hai phân số không phải là phân số thập phân (1 học sinh A lên
bảng viết).
- Tất cả lớp, dùng bút đánh dấu đặc điểm của phân số thập phân (học sinh A
cũng làm tương tự ở bảng).
- Ba, bốn học sinh nêu đặc điểm mà minh đánh dấu (trong đó có học sinh A)
12


- Giáo viên tổng kết theo phần a (SGK) và yêu cầu cả lớp cầm bút gạch 1
gạch dưới 3 chữ: Có mẫu số và gạch 2 gạch dưới các số 10;100,1000;... (trong
SGK)
- Giáo viên viết sẵn 5 phân số (ở bài 3 trang 8) vào băng giấy rồi gắn lên
bảng. Gọi 1 học sinh lên bảng, yêu cầu dùng bút hãy xố những phân số khơng
phải là phân số thập phân trong 5 phân số ở băng giấy đó - tất cả học sinh cịn lại
cũng dùng bút xố tương tự ở bài 3 trang 8 SGK.
- Cũng từ bài làm kiểm tra của học sinh ở trên (đáp án). Giáo viên chỉ và nói
tiếp: Khi so sánh

với

ta đã chuyển


thành

và chuyển

thành

, ...

thế là ta đã làm 1 việc là chuyển từ 1 phân số thành 1 phân số thập phân.
*) Chuyển 1 phân số thành phân số thập phân.
Dựa theo cách chuyển như bài kiểm tra trên.
- Từng em trình bày trong giấy nháp, chuyển



thành phân số thập

phân.
- Gọi 1 học sinh lên bảng làm.
- Sau đó, từng em viết vào giấy nháp câu dưới đây và nhận xét câu đó: Mọi
phân số đều chuyển được thành phân số thập phân. (không đúng).
- Cả lớp sửa lại câu trên thành 1 câu đúng. (gọi 1 học sinh lên bảng viết câu
đúng đó).
- Giáo viên tổng kết và gắn lên bảng băng giấy đã viết sẵn cách chuyển.
Cách chuyển: Tìm một số khi nhân với mẫu số để được 10, 100, 1000...
rồi nhân số ấy với cả tử số và mẫu số sẽ được phân số thập phân.
c. Thực hành ( 12 - 15 phút).
13



Bài 1: Đọc phân số thập phân.
Từng em trong lớp (gọi một học sinh lên bảng làm) ghi lời đọc cho từng
phân số thập phân ở dưới phân số thập phân đó trong SGK. Theo mẫu.
;

;

;

;

Chín phần mười
Bài 2: Viết phân số thập phân.
Tiến hành tương tự như trên. Theo mẫu:

Bảy phần mười; hai mươi phần trăm; bốn trăm bảy mươi lăm phần nghìn; một
phần triệu.
Bài 4. Chuyển phân số thành phân số thập phân.
+ Tất cả học sinh điều làm bài ngay trong sách giáo khoa hoặc vào giấy
nháp (gọi 2 học sinh lên bảng). Giáo viên chú ý kèm cặp, giúp đỡ những em cịn
yếu làm bài.
II.3.4.2- Ví dụ 2: Tuần 15 - Bài: Giải toán về tỉ số phần trăm (trang 75 SGK)
I. Mục tiêu.
Giúp học sinh:
- Biết cách tìm tỷ số phần trăm của hai số.
14


- Biết vận dụng để giải các bài toán đơn giản có nội dung tìm tỷ số phần

trăm của hai số.
II. Các hoạt động dạy học chủ yếu
* Hoạt động 1: Tổ chức cho học sinh nhắc lại khái niệm tỉ số phần trăm.
chẳng hạn: GV nêu bài toán tương tự ví dụ 2 trang 74 trong SGK, ghi tóm
tắt lên bảng:
Số HS toàn trường: 400
Số học sinh nữ: 208
Sau đó hỏi học sinh: Tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn
trường là bao nhiêu? Hay: Số HS nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số HS toàn
trường? (Kết quả là 52%).
* Hoạt động 2: Giới thiệu hoặc hướng dẫn HS cách tìm tỉ số phần trăm của
hai số 315 và 600.
- Gợi ý để HS có thể viết tỷ số của số HS nữ và số HS toàn trường (315 :
600).
- Giao việc cho HS làm thế nào để đưa tỉ số (315 : 600) về tỉ số phần trăm.
Từ đó xuất hiện vấn đề cần phải giải quyết.
- Giúp HS tự tìm đọc cách giải quyết là thực hiện phép chia. Nếu không thì
yêu cầu HS thực hiện phép chia (315 : 600 = 0,525).
- Hướng dẫn để HS tự tìm thấy được là để chuyển tỉ số về tỉ số phần trăm
thì phải nhân kết quả đó với 100 và chia cho 100.
0,525 x 100 : 100 = 52,5 : 100 = 52, 5%.

15


- Từ đó dẫn dắt giúp học sinh nêu được quy tắc:
+ Chia 315 cho 600.
+ Nhân thương đó với 100 và viết kí hiệu % vào bên phải tích vừa tìm được.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS vận dụng để giải bài tốn có nội dung tìm tỉ số
phần trăm.

- GV đọc bài toán hoặc gọi HS đọc bài tốn trong SGK và giải thích: Khi 80 kg
nước biển bốc hơi hết thì thu được 2,8 kg muối. Tìm tỉ số phần trăm của lượng
muối trong nước biển.
- Hướng dẫn học sinh trình bày lời giải bài tốn:
Bài giải
Tỉ số phần trăm của lượng muối trong nước biển là:
2,8 : 80 = 0,035
0,035 = 3,5 %
Đáp số : 3,5 %
* Hoạt động 4: Tổ chức cho HS luyện tập thực hành qua 3 bài tập.
Bài 1: Cho HS nêu bài toán, GV giới thiệu mẫu. Yêu cầu HS làm vào vở, sau đó
trao đổi kết quả với nhau.
0,3 = 30%; 0,234 = 23,4 %; 1,35 = 135 %.
Bài 2: Giáo viên giới thiệu mẫu (cho HS thực hiện tính 19 : 30, dừng lại ở 4 chữ
số sau dấu phẩy, viết 0,6333... = 63,33%). Cho HS tự làm bài, gọi 1 vài HS trình
bày trên bảng rồi chữa bài. Kết quả là:
45 : 61 = 0,7377... = 73,77 %;
16


1,2 : 26 = 0,0461 ... = 4,61 %.
Bài 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu đề bài, tóm tắt bài toán, làm vào vở. GV chú
ý giúp đỡ học sinh cịn lúng túng. Có thể cho HS trao đổi theo nhóm để giải
tốn. Gọi HS trình bày trên bảng hoặc bảng phụ.
Bài giải
Tỉ số phần trăm của số HS nữ và số HS của lớp học là.
13 : 25 = 0,52.
0,52 = 52%
Đáp số: 52%
II.3.4.3- Ví dụ 3: Tuần 18 - Bài: Diện tích hình tam giác (trang 87 SGK)

I/- Mục tiêu.
- HS tự hình thành được cơng thức tính diện tích của hình tam giác.
- Biết vận dụng cơng thức để tính diện tích hình tam giác.
II/- Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động 1: Hình thành cơng thức tính diện tích hình tam giác.
Bước 1: Tạo tình huống có vấn đề.
GV: Đưa hình tam giác chuẩn bị sẵn (như hình vẽ 1), u cầu HS tính
diện tích của hình tam giác (xem hình 1).

3cm

17


4cm
Bước 2: Tổ chức cho HS phát hiện và tìm hiểu vấn đề (hoạt động theo nhóm
nhỏ).
- GV gợi ý để HS phát hiện được: Vấn đề được đặt ra là gì? (tính diện
tích của hình tam giác). HS tìm cách giải quyết vấn đề?
Bước 3: Tổ chức cho học sinh hoạt động giải quyết vấn đề.
- HS thảo luận đề xuất hướng giải quyết và thực hiện (hoạt động theo
nhóm). HS có thể giải quyết vấn đề bằng các cách:


Cắt tam giác ghép thành hình chữ nhật (hình 2).



Sử dụng hai tam giác bằng nhau, ghép thành hình bình hành (hình


3).


Sử dụng hai tam giác bằng nhau, ghép thành hình chữ nhật (hình 4).



Hoặc đếm số ơ vng nằm trọn trong tam giác (hình 1).

Hình 2

Hình 3

Hình 4

- Các nhóm trình bày cách giải quyết vấn đề của nhóm mình và trao đổi ý
kiến về các cách đó để tự rút ra được: Có 2 cách là thuận lợi hơn cả, đó là:
Cách 1: Sử dụng 2 tam giác bằng nhau ghép thành 1 hình bình hành.
Cách 2: Sử dụng 2 tam giác bằng nhau cắt, ghép thành hình chữ nhật.
(các cách khác nhau không thuận lợi bằng). GV có thể hướng dẫn:
Theo cách 1:

18


Dùng 2 tam giác bằng nhau ghép lại để tạo thành hình bình hành ABCD
(như hình vẽ)
A
H


H

Cho học sinh so sánh, đối chiếu các yếu tố hình học trong hình để thấy:
Hình bình hành ABCD gổm 2 hình tam giác bằng nhau ghép lại nên có diện tích
gấp 2 lần diện tích hình tam giác ABC. Hình bình hành ABCD và hình tam gíc
ABC có chung đáy BC và đường cao AH.
Tính diện tích hình bình hành ABCD bằng cách: lấy đáy x chiều cao, tức
là BC x AH.
Rút ra cách tính diện tích hình tam giác ABC là:
Từ đó nêu quy tắc và cơng thức tính như SGK
Theo cách 2 (là cách trong SGK):
 Sử dụng mơ hình chuẩn bị trước: Lấy ra 2 tam giác bằng nhau (trong đó
có một tam giác đã chia làm hai mảnh) rồi ghép thành hình chữ nhật.
 Hoặc sử dụng giấy (đã chuẩn bị sẵn ở trên ), cắt đồng thời 2 tam giác bằng
nhau (gấp đơi mảnh giấy, cắt theo hình tam giác đã vẽ), rồi cắt một tam
giác (theo đường cao) được 2 tam giác nhỏ ghép vào tam giác kia để được
hình chữ nhật.
Bước 4: Tổ chức cho HS phân tích vấn đề và khái qt hố vấn đề (hoạt động cá
nhân kết hợp hoạt dộng chung cả lớp).
+ GV mơ tả hoạt động cắt, ghép trên bằng hình vẽ:
Đường cắt
1

1

2
19

2



+ GV hướng dẫn HS so sánh, đồi chiếu các yếu tố hình học trong hình
vừa ghép để nhận thấy: Chiều rộng của hình chữ nhật bằng chiều cao của hình
tam giác, chiều dài của hình chữ nhật bằng cạnh đáy của hình tam giác. Từ đó,
GV có thể gợi ý:
* Viết ngắn gọn cách tính diện tích của hình chữ nhật? (Chiều cao x đáy).
* So sánh diện tích của hình tam giác với diện tích của hình chữ nhật và
rút ra cách tính diện tích của hình tam giác (chiều cao x đáy: 2);
+ GV nhận xét kết quả làm việc của HS, hướng dẫn HS khái quát hố: S
= a x b : 2, trong đó a là độ dài đáy, h là chiều cao tương ứng với đáy a (a và h
có cùng đơn vị đo) S là diện tích (kèm hình vẽ).

h

a
* Lưu ý HS: Cần ghi nhớ công thức, cách thành lập công thức để vận
dụng trong những trường hợp khác sẽ gặp sau này.
+ Học sinh áp dụng công thức (vừa thành lập) để tính diện tích tam giác
đã nêu trong bước 1 (3 x 4 : 2 = 6 (cm2))
Hoạt động 2: : Thực hành
Bài 1: Tính diện tích hình tam giác mà độ dài đáy và chiều cao có cùng đơn vị
đo.
+ HS tự làm và nêu kết quả. HS khác nhận xét (cách tính và kết quả).
a)

8 x 6 : 2 = 24 cm2;

b)

2,3 x 1,2 : 2 = 1, 38 dm2.


20



×