Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

xây dựng chương trình sản xuất của tổng công ty thủy sản hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.43 KB, 51 trang )

Bài tập lớn quản trị sản xuất
LI M U
Nền kinh tế thế giới đang trong xu hớng quốc tế hoá , toàn cầu hoá , mọi
doanh nghiệp đều phải đang nỗ lực hết mình để tạo ra các sản phẩm có chất lợng ,
giá cả cạnh tranh để thu hút đợc khách hàng , với mục tiêu không chỉ tồn tại , đứng
vững trên đôi chân mình mà còn vơn xa hơn , vơn cao hơn , có vị trí xứng đáng
trong nền kinh tế thế giới . Để đạt đợc điều đó thì có vốn , có trình độ , có điều kiện
thuận lợi thôi thì cha đủ , họ còn phải mạo hiểm trong kinh doanh , dám nghĩ , dám
làm , chấp nhận rủi ro , thất bại rồi đứng lên làm lại mới là ngời chiến thắng đi đến
cái đích mọi ngời đều mong tới , sự phát triển , sự ổn định , có bớc nhảy vững vàng
để đạt tới đỉnh cao mới , không chỉ cho bản thân , cho gia đình mà còn cho cả cộng
đồng , xã hội Hin nay nn kinh t nc ta ang nhng bc u tiờn trong
cụng cuc Cụng nghip hoỏ, hin i húa, nhng hot ng u t lỳc ny s l
nhng viờn gch xõy nờn mt nn múng vng chc to cho nhng bc tin sau
ny ca t nc m ú cỏc t chc, cỏc doanh nghip l nhng nhõn t c bn
nht. Chớnh vỡ vy m mi t chc, mi doanh nghip cn phi nõng cao cụng tỏc
qun tr sn xut cú th ch ng ng vng trc nhng khú khn v s hi
nhp ca t nc. Trong bi tp ln qun tr sn xut ny em xin trỡnh by chuyờn
v Xõy dng chng trỡnh sn xut ca Tng cụng ty Thy sn H Long
v sn phm ca em l tụm ụng lnh.
1
Bài tập lớn quản trị sản xuất
CHNG I: GII THIU CHUNG V DOANH NGHIP
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp
1.Tên tổng công ty:
- Tên tiếng việt: Tổng công ty thủy sản Hạ Long
- Tên giao dịch quốc tế: halong fisheries corporation
- Tên viết tắt: HALONG FISCORP
2. Trụ sở:
- Địa chỉ: số 8/215 ( số 409 cũ) Lê Lai, phờng Máy Chai, quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng


- Điện thoại: (84-31) 836611-836544-836803
- Fax: (84-31) 836114
- E-mail:
3. Vốn điều lệ của công ty cho tới thời điểm 31/12/2009 là 145876359370 đồng
công ty này là do nhà nớc đầu t 100%
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Năm 1956 Nhà máy Cá hộp Hạ Long đợc khởi công xây dựng, cũng trong
năm đó Cộng hòa dân chủ Đức đã viện trợ cho nhà máy 04 tàu đánh cá và cử
chuyên gia sang hớng dẫn. Năm 1957 đã khai thác đợc 102 tấn cá, đạt 102% kế
hoạch, đó là những tấn cá đầu tiên của việc khai thác cá biển bằng cơ giới. Năm
1960 chúng ta tiếp nhận thêm 16 tàu Việt-Đức, 08 tàu Việt-Trung, 03 tàu Việt-Xô,
lực lợng thuyền viên lên tới 700 ngời. Phòng tàu trực thuộc nhà máy Cá Hộp phát
triển nhanh chóng, đòi hỏi phải tăng cờng khâu chỉ đạo tổ chức, điều hành, do vậy
ngày 22-04-1961, phòng tàu có quyết định chính thức tách khỏi nhà máy Cá Hộp,
trở thành một xí nghiệp độc lập mang tên đoàn tàu đánh cá hạ long, với nhiệm
vụ chủ yếu khai thác cá biển bằng cơ giới, cung cấp cá ăn phục vụ đời sống nhân
dân, cung cấp nguyên liệu cho nhà máy Cá Hộp và một phần cho xuất khẩu. Cơ sở
hậu cần cho đánh cá lúc đó rất mỏng, chỉ có cơ sở sản xuất nớc đá ở Cát Bà với
công suất 30 tấn/ngày và cầu tầu chữ T dài 25m (chính nơi đây, Bác Hồ đã xuống
tàu ra thăm Cát Bà, Cát Hải).
Từ năm 1961 cho đến năm 1964 là thời kì đoàn tàu đánh cá nhanh chóng ổn
định tổ chức sản xuất, sản lợng cá biển tăng 37%, năng suất lao động tăng 20%.
Ngày 05-08-1964 sau khi dựng lên sự kiện vịnh Bắc Bộ, Đế quốc Mỹ dùng
không quân đánh phá miền Bắc. Nhiệm vụ chính trị của xí nghiệp là vừa sản xuất
vừa tham gia chiến đấu. Giữa những năm 1966 cuộc chiến đấu đi vào giai đoạn
quyết liệt. Địch tập trung đánh phá các tàu trên biển, các tàu đang đánh cá ngoài
2
Bài tập lớn quản trị sản xuất
khơi, các tàu trên bến Cảng, nhiều tàu đã quyết liệt đánh trả máy bay địch nh: tàu
Việt Xô 33, tàu Việt Trung 118, một số đồng chí đã hi sinh ngay trên mâm pháo của

tàu. Máu của các thủy thủ đã đổ trên biển, trên cầu cảng. Nhng chúng ta không lùi
bớc. Đội tàu vẫn tiếp tục ra khơi đánh bắt hải sản đạt sản lợng 6.064 tấn cá, chuyên
chở trên 200 chuyến hàng quốc phòng cho quân khu 4, hoàn thành nhiệm vụ chở
dân từ Đảo Bạch Long Vĩ sơ tán vào đất liền và chở hàng ra Đảo Bạch Long Vĩ.
Với thành tích trên xí nghiệp đã đợc Nhà nớc tặng thởng Huân chơng chiến công
hạng nhất.
Cuối năm 1968 bị thất bại nặng nề, Đế quốc Mỹ phải ngừng ném bom ở miền
Bắc để ngồi vào bàn đàm phán bốn bên ở Paris.
Ngày 01-01-1969 Tổng cục Thủy sản chỉ đạo đa đoàn tàu sơ tán từ Trung
Quốc trở về, phục hồi cơ sở sản xuất quyết định đổi tên thành quốc doanh đánh cá
hạ long.
Năm 1972 địch ném bom trở lại Miền Bắc bằng pháo đài bay B52, các cơ sở
hậu cần phục vụ nghề khai thác cá bị địch bắn phá, tàu Việt Trung 101 bị địch bắn
chìm, hai đồng chí đã hi sinh, máu của thủy thủ lại đổ trên biển, địch thả ng lôi vào
Cảng Hải Phòng nhng đoàn tàu vẫn tiếp tục bám biển và đã khai thác đợc 2.396 tấn
cá. Bác Phan Đăng Lu tìm luồng mới đa tàu về cảng an toàn, đợc Chính phủ
tặng thởng Huân chơng chiến công hạng 3.
Đầu năm 1973, Mỹ buộc phải chấm dứt ném bom đánh phá Miền Bắc, xí
nghiệp đa đoàn tàu từ nơi sơ tán trở lại Hải Phòng, sửa chữa cơ sở hậu cần và tiếp
nhận thêm 04 tàu Việt-Xô để sản xuất.
Năm 1975 Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nớc thống nhất mở đầu một
kỉ nguyên mới trong lịch sử phát triển ngành Thủy sản từ Bắc vào Nam. Họ đã đợc
Nhà nớc đầu t xây dựng thêm cơ sở hậu cần và phơng tiện đánh bắt: Cầu Cảng dài
550m, nhà máy nớc đá, kho đông lạnh để bảo quản sản phẩm, nhận thêm 25 tàu
đánh cá với tổng công suất 12.000, sẳn lợng khai thác đạt 10.000 tấn cá/năm, năm
cao nhất đạt 11.000 tấn.
Ngày 18-06-1977 thực hiện Quyết định của Bộ Hải sản, Quốc doanh đánh cá
Hạ Long và nhà máy Cá hộp Hạ Long hợp nhất thành Xí nghiệp liên hợp Thủy sản
Hạ Long . Trong những năm hình thành và phát triển của XN Liên hợp Thủy sản Hạ
Long, chúng ta đã vợt qua bao khó khăn thử thách cố gắng phát triển sản xuất tăng

nhanh sản lợng sản phẩm tơng xứng với cơ sở vật chất, kĩ thuật đã đợc Nhà nớc đầu
t, bảo đảm số lợng, chất lợng hàng hóa lớn cung cấp cho các thành phố công
nghiệp, khu dân c đông, phục vụ quốc phòng, xuất khẩu. Với thành tích đạt đợc,
3
Bài tập lớn quản trị sản xuất
XN Liên hợp Thủy sản đã đợc Nhà nớc tặng thởng Huân chơng chiến công hạng 1,
Huân chơng lao động hạng 3, 22 đơn vị và cá nhân đợc tặng thởng Huân chơng
chiến công, Huân chơng lao động hạng 2 và 3; Đồng chí Hồ Xuân Tuyên đợc phong
tặng danh hiệu Anh hùng lao động, Đồng chí Đinh Huyền, đồng chí Lê Y, đồng chí
Trần Văn Nhớn đợc tuyên dơng chiến sĩ thi đua toàn quốc.
Ngày 25-02-1998 Bộ Thủy sản quyết định thành lập Tổng công ty Thủy sản
Hạ Long, trên cơ sở Xí nghiệp Liên hợp Thủy sản Hạ Long và sáp nhập Công ty Cơ
khí tàu thuyền Hạ Long, Công ty Xây lắp Hạ Long; năm 2000 sáp nhập thêm Công
ty Sản xuất Thực phẩm, Công ty Vật t Thủy sản và công ty
Dịch vụ nuôi trồng Thủy sản Trung Ương.
Quy mô tổ chức củ Tổng Công ty ban đầu gồm có:
- Các Công ty thành viên hạch toán độc lập: gồm 05 công ty: Công ty Khai thác và
dịch vụ khai thác Thủy sản Hạ long, Công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu Hạ Long,
Công ty Chế biến Thủy sản Hạ Long, Công ty Cơ khí tàu thuyền Hạ Long, Công ty
Xây lắp Thủy sản Hạ Long.
- Các đơn vị hạch toán phụ thuộc: gồm 03 đơn vị: Chi nhánh Tổng Công ty tại thành
phố Hồ Chí Minh, Chi nhánh Tổng Công ty tại thành phố Hà Nội, Cảng cá Hạ
Long.
- Đơn vị sự nghiệp: Trờng công nhân kĩ thuật Hạ Long.
- Đơn vị liên doanh với nớc ngoài: Công ty liên doanh chế biến gỗ dăm HaiTaiCo.
Trong quá trình hoạt động Tổng Công ty đã tiếp nhận và thành lập mới 1 số
Công ty thành viên và đơn vị trực thuộc để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển sản
xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Đến năm 2005 quy mô tổ chức Tổng Công ty
Thủy sản Hạ Long nh sau:
- Các Công ty thành viên hạch toán độc lập: gồm 08 công ty trong đó có 05 Công ty

cũ và 03 Công ty mới đợc tiếp nhận là: Công ty Dich vụ nuôi trồng Thủy sản Trung
Ương, Công ty Vật t Thủy sản Hạ long, Công ty SX Thực phẩm và XNK Hạ Long.
- Các đơn vị hạch toán phụ thuộc: gồm 08 đơn vị trong đó có 05 đơn vị Công ty mới
thành lập là: Công ty xuất khẩu Lao động-thơng mại và du lịch Hạ Long, Công Th-
ơng mại và dich vụ Hạ Long, Công ty SX thức ăn nuôi thủy sản, gia súc, gia cầm
con Rồng, công ty TNHH 2 thành viên ô tô Hải phòng BenDe, Xởng pha chế dầu
nhờn Hạ Long.
Đơn vị sự nghiệp: Trờng công nhân kỹ thuật Hạ Long.
Đơn vị liên doanh với nớc ngoài: Công ty liên doanh chế biến gỗ dăm HaiTaiCo.
4
Bài tập lớn quản trị sản xuất
Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp (gồm 04 phòng) và Trung tâm phân
phối dầu nhờn CalTex hoạt động theo sự điều hành trực tiếp của Ban Tổng giám
đốc.
Từ tháng 12/2006, Tổng công ty thủy sản Hạ Long tiếp tục thực hiện chuyển đổi
mô hình tổ chức sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con theo quyết
định số 22/2006/QĐ-BTS ngày 01/12/2006 của Bộ trởng Bộ thủy sản (nay là Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn). Quy mô tổ chức gồm:
Công ty Mẹ-Tổng công ty Thủy sản Hạ Long gồm:
+ Văn phòng Tổng công ty
+ Cảng cá Hạ Long
+ Công ty Xuất khẩu lao động Thơng mại và du lịch Hạ Long
+ Chi nhánh Tổng công ty tại thành phố Hà Nội
+ Chi nhánh Tổng công ty Thủy sản Hạ long tại TP Hồ Chí Minh
+ Trờng Trung cấp nghề Hạ Long
Công ty con gồm:
+ Công ty cổ phần cơ khí đóng tàu Hạ Long
+ Công ty Cổ phần khai thác và Dịch vụ Thủy sản Hạ Long.
Đảng bộ Tổng công ty Thủy sản Hạ Long đã đạt đợc danh hiệu Đảng bộ trong sạch
vững mạnh trong nhiều năm

Công đoàn tổng công ty đã đạt danh hiệu Đoàn thanh niên cơ sở vững mạnh
Các công ty liên kết: gồm các công ty hạch toán độc lập đã thực hiện cổ phần hóa
và 01 đơn vị liên doanh với nớc ngoài.
Sau khi chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động Công ty mẹ tiếp tục duy trì đợc nhịp
độ tăng trởng, cùng với sự ủng hộ thiết thực, có hiệu quả của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, các cấp, các ngành, của lãnh đạo Đảng và chính quyền địa
phơng, nên SX-KD của Tổng công ty đã vợt qua đợc thời kì khó khăn nhất, đang
dần ổn định và phát triển. Đã tạo cho mọi ngời có đợc lòng tin và xây dựng những
tiền đề về cơ sở vật chất cơ bản, làm nền tảng phát triển SX-KD kế hoạch 2010-
2015 của Tổng công ty để thực hiện mục tiêu chiến lợc là: Xây dựng và phát triển
Tổng công ty Thủy sản Hạ Long thành một Tổng công ty mạnh, hoạt động kinh
doanh đa ngành nghề, trong đó trọng tâm là phát triển nuôi trồng thủy sản và dịch
vụ hậu cần cho nghề cá của Thành phố và khu vực phía Bắc, để đóng góp cho sự
phát triển kinh tế chung của Thành phố của đất nớc.
5
Bài tập lớn quản trị sản xuất
Tổng Công ty Thủy sản Hạ Long với vai trò là doanh nghiệp nòng cốt ngành
thủy sản ở khu vực phía Bắc, có chức năng, nhiệm vụ SXKD dịch vụ tổng hợp đợc
Nhà nớc, Bộ Thủy sản quan tâm.
- Các nhà máy chế biến sản phẩm thủy sản với công suất 4000 đến 5000 tấn/năm đủ
năng lực sản xuất đa dạng sản phẩm thủy sản.
- Cảng cá Hạ Long vừa làm nhiệm vụ dịch vụ hậu cần nghề cá, đồng thời khai thác
tối đa cơ sở vật chất hiện có, sản lợng bốc xếp hàng qua Cảng đạt 1,9 triệu, doanh
thu 44,6 tỉ đồng/năm.
- Cơ sở đóng và sửa chữa tàu đã đợc nâng cấp, đóng mới tàu có trọng tải trên 3600-
5200 tấn.
- 120 ha đầm nuôi thủy sản theo hớng công nghiệp đang đợc hoàn thiện để đa vào
khai thác.
- Các đơn vị xây lắp, sản xuất thực phẩm, vật t, nuôi trồng thủy sản đã đợc đầu t,
đổi mới phơng thức quản lý để có hiệu quả kinh tế-xã hội.

Thực hiện Nghị quyết của Đảng về tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển nang
cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nớc. Ngày 01-12-2006 Bộ Thủy sản quyết định
thành lập Công ty mẹ-TCT thủy sản Hạ Long. Mô hình tổ chức của Tổng Công ty
đã có sự thay đổi căn bản về chức năng, nhiệm vụ: Công ty mẹ, Công ty con, các
Công ty liên kết Nhà nớc không nắm giữ cổ phần chi phối.
Với thời gian ngắn mặc dù còn nhiều khó khăn, nhng dới sự lãnh đạo của Bộ
NN & PTNT, Thành ủy Hải Phòng; tổ chức Công ty mẹ đã đi vào hoạt động, củng
cố kiện toàn tổ chức, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bớc đầu đã đạt đợc
kết quả nhất định, việc làm và thu nhập của CBCNV đợc bảo đảm, năm sau cao hơn
năm trớc.
Nhìn lại chặng đờng xây dựng và phát triển của Tổng Công ty Thủy sản Hạ
Long chúng ta thấy tự hào đã đóng góp công sức, trí tuệ và cả máu xơng cho sự phát
triển của Tổng Công ty, góp phần vào sự phát triển của ngành Thủy sản.
1.3. lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
- Khai thác hải sản xa bờ, dịch vụ hậu vần cho nghề cá. Cung ứng vật t, máy móc,
thiết bị, dầu Diezel, ng lới cụ, nớc đá, nớc ngọt, hàng hóa cho nghề cá và đời sống
nhân dân.
- Nuôi trồng và dịch vụ nuôi trồng thủy sản. Thu mua, chế biến thủy sản, nông sản,
lâm sản,khoáng sản.
6
Bài tập lớn quản trị sản xuất
- Khai thác hải sản xa bờ, dịch vụ hậu cần cho nghề cá. Cung ứng vật t, máy móc,
thiết bị, dầu Diezel, ng lới, nớc đá, nớc ngọt, hàng hoá cho nghề cá và đời sống
nhân dân.
- Nuôi trồng và dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản. Thu mua, chế biến thuỷ sản, nông
sản, lâm sản, khoáng sản.
- Xuất nhập khẩu hàng hóa, vật t kỹ thuật, thơng mại, thủy sản. Dịch vụ
chuyển khẩu, vận tải đờng biển và đại lý vận tải. Dịch vụ vận tải hàng hóa thủy bộ,
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, dịch vụ khai thuê hải quan. Đại lý môi giới và
cung ứng tàu biển, đại lý vật t hàng hóa.

- Kinh doanh nhiên liệu bao gồm: Khí đốt hóa lỏng, xăng dầu, nhớt các loại.
Thiết kế, cải hoán, sửa chữa, đóng mới các phơng tiện thủy; khai thác và phá dỡ tàu
cũ. Lắp ráp xe tải nhẹ, xe bảo ôn, xe đông lạnh. Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa
và quốc tế. In và sản xuất bao bì. Kinh doanh, đầu t cho thuê văn phòng, nhà xởng.
Đào tạo nhân lực, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất, kinh
doanh. Kinh doanh thủy sản, nông sản, lâm sản (trừ gỗ tròn, gỗ xẻ, song mây
nguyên liệu), khoáng sản (trừ khoáng sản quý, quặng , phóng xạ); thực phẩm và
thực phẩm chế biến, hàng tiêu dùng, hàng công nghệ phẩm, hàng mỹ nghệ, may
mặc. Kinh doanh phơng tiện vận tải, thiết bị công nghiệp, máy móc, phụ tuùng máy
móc, vật t, vật liệu xây dựng, sản phẩm cao su, nguyên vật liệu, phụ liệu phục vụ
sản xuất; sản phẩm hóa học (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh, chất phóng xạ).
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa đờng bộ. Phá dỡvà vận chuyển các cấu kiện
xây dựng, thi công cọc móng, công trình. Dịch vụ bốc xếp hàng hóa. Sản xuất đầu
lọc thuốc lá, kinh doanh nguyên phụ liệu, sản phẩm thuốc lá.
- Hợp tác xuất khẩu lao động ra nớc ngoài. T vấn du học.
- Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu công nghiệp, khu dân c, công trình
công cộng,cấp thoát nớc, đờng điện.
- Sản xuất, kinh doanh các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm .
7
Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xuÊt
8
Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xuÊt
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHƯƠNG QUẢN TRỊ SẢN
XUẤT
2.1. DỰ BÁO MỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM
2.1.1.Khái niệm dự báo mức tiêu thụ sản phẩm:
Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, việc đưa ra những dự báo trong
tương lai không phải là dành cho mụch đích khám phá và né tránh những rủi ro mà
là một sự chuẩn bị thông minh cho những tương lai. Các nhà quản trị luôn quan
tâm đến thời gian, không gian, những yếu tố của tương lai mà ảnh hưởng đến việc

dự báo của họ, theo họ- dự báo chính là cửa sổ bước vào tương lai. Tính khoa học
của dự báo chính là việc sử dụng dãy số liệu của các thời kỳ quá khứ, những kết
quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả dự báo… nhờ việc sử dụng những
số liệu và kết quả này mà nhà quản trị có được những dãy số dự báo cụ thể của
tương lai. Tuy nhiên, chỉ áp đặt vào các con số dự báo thì kết quả dự báo thường có
sự sai lệch vì sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế bất thường trong từng giai đoạn
dự báo – chính vì vậy dự báo còn phải có thêm tính nghệ thuật khi nhà quản trị phải
biết sử dụng các kinh nghiệm thực tế và tài nghệ phán đoán của các chuyên gia thì
dự báo mới có độ tin cậy cao.
2.1.2.Phân loại:
a. Căn cứ vào thời đoạn dự báo , người ta chia ra làm 3 loại dự báo :
- Dự báo ngắn hạn (có thời đoạn không qua 3 tháng) dùng cho việc đặt kế
hoạch mua hàng, điều độ công việc, cân bằng nhân lực, phân chia công việc và cân
bằng sản xuất
- Dự báo trung hạn (có thời đoạn từ 3 tháng đến 3 năm) dùng cho việc đặt kế
hoạch bán hàng, kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách, kế hoạch tiền mặt …
- Dự báo dài hạn (có thời đoạn từ 3 năm trở lên) dùng cho việc đặt kế hoạh cho
sản phẩm mới, các tiêu dùng chủ yếu, xác định vị trí hoặc mở rộng doanh nghiệp và
nghiên cứu phát triển
9
Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xt
Các dự báo ngắn hạn thường dùng các kỹ thuật tốn học như bình qn di động,
san bằng số mũ… và có khuynh hướng chính xác hơn dự báo dài hạn.
b. Căn cứ vào nội dung công việc cần dự báo.
Dự báo kinh tế :Thường là dự báo chung về tình hình phát triển kinh tế của một
chủ thể (DN, vùng, quốc gia, khu vực hay kinh tế thế giới), Do các cơ quan nghiên
cứu, viện, trường ĐH có uy tín thục hiện
Dự báo kỹ thuật cơng nghệ: Dự báo đề cập đến mức độ phát triển của khoa học
cơng nghệ trong tương lai. Loại dự báo này đặc biệt quan trọng với các ngành có
hàm lượng kỹ thuật cao như: năng lượng ngun tử, vũ trụ, điện tử, nhiên liệu…

Câu hỏi: theo bạn cơng nghệ nào là cơng nghệ của tương lai?
Dự báo nhu cầu : Dự kiến, đánh giá nhu cầu trong tương lai của các sản phẩm,
giúp Dn xác định được chủng loại, số lượng sản phẩm cần sản xuất và hoạch định
nguồn lực cần thiết để đáp ứng
Dự báo dân số , thời tiết …
2.1.3.Các phương pháp dự báo:
CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO ĐỊNH TÍNH
+ Phương pháp dự báo mang tính chất lượng: Là phương pháp thường được sử
dụng trong dự báo dài hạn, các phương pháp này thường được các chun gia
Marketing áp dụng triển khai. Bản chất của phương pháp dự báo này là người ta sẽ
xác định, dự báo về mức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong tương lai bằng
cách phân tích và suy diễn các yếu tố có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm.
+ Phương pháp dự báo nhân quả: Là phương pháp dự báo thường được áp dụng đối
với dự báo ngắn hạn. Bản chất của phương pháp dự báo này là người ta sẽ tiến
hành nghiên cứu các số liệu từ q khứ đến hiện tại để tìm ra những quy luật chung
nhất và ngoại suy vào tương lai,
+ Phương pháp dự báo dựa vào ý kiến đánh giá của người bán hàng và đại diện bán
hàng.Theo phương pháp này người ta sẽ u cầu những người bán hàng hoặc đại
diện bán hàng dự báo mức tiêu thụ sản phẩm trong kì tới. Vì những người bán hàng
10
Bài tập lớn quản trị sản xuất
thng xuyờn tip xỳc vi khỏch hng, do ú h hiu rừ nhu cu th hiu ca ngi
tiờu dựng. H cú th d bỏo c lng hng tiờu th ti ni mỡnh ph trỏch.
thc hin phng phỏp ny mt cỏch cú hiu qu, doanh nghip cn tin hnh mt
s bin phỏp sau:
T chc cỏc cuc hp thụng tin v li ớch vic d bỏo v cỏc cỏch thc d bỏo.
Cn phi cú nhng phn thng xng ỏng cho nhng ngi thng xuyờn a ra
kt qu d bỏo chớnh xỏc.
+ Phng phỏp d bỏo da vo ý kin ca khỏch hng: Theo phng phỏp ny, cỏc
doanh nghip s t chc cỏc bui hp hi ngh khỏch hng hoc a ra cỏc cõu hi

thm dũ i vi khỏch hng nhm xỏc nh nhu cu v th hiu ca h trong
tng lai.
+ Phng phỏp d bỏo mụ phng: L phng phỏp nhm s dng cỏc cụng c tin
hc mụ phng hnh vi ca cỏc khỏch hng khi i mua hng. Phng phỏp ny l
mụt cụng c hu ớch giỳp cho cỏc nh qun tr a ra quyt nh v th trng. C
th bao gm:
D bỏo c mc tiờu th sn phm v th phn ca tng sn phm trc khi a
sn phm ra ngoi th trng.
Giỳp cho cỏc doanh nghip cú th la chn c cỏc khỏch hng mc tiờu ca
mỡnh.
Kim nh c cỏc mc giỏ bỏn trc khi tung sn phm ra ngoi th trng.
CC PHNG PHP D BO NH LNG
Da trờn cỏc s liu thng kờ trong quỏ kh vi s h tr ca cỏc mụ hỡnh toỏn hc
tin hnh d bỏo.
Phng phỏp tip cn n gin :
Phng phỏp ny nhm xỏc nh mc tiờu th sn phm ca doanh nghip k sau
ỳng bng mc tiờu th thc t ca k lin trc ú.
Cụng thc: F
t+1
= D
t
Trong ú: F
t+1
: Mc d bỏo tiờu th sn phm kỡ t+1.
11
Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xuÊt
D
t
: Mức tiêu thụ thực tế ở kì t
Phương pháp này sử dụng số liệu của thời kỳ quá khứ sát với thời kỳ dự báo, cách

này rất đơn giản và rẻ tiền nhưng mang tính chất áp đặt nên kết quả dự báo có độ
sai lệch khá lớn.
+ Phương pháp dự báo trung bình.
Là phương pháp dự báo mà ở đó người ta xác định mức tiêu thụ ở kù t+1 bằng giá
trị trung bình của tất cả mức tiêu thụ thực tế đã xảy ra trước đó.
Công thức:
F
t+1
=
N: Số kỳ đã thực hiện
D
t-i
: Mức tiêu thụ ở kì t-i
Phương pháp dự báo bày thường có kết quả chính xác hơn phương pháp dự báo
giản đơn, tuy nhiên khối lượng tính toán và lưu trữ lớn, thậm chí trong một số
trường hợp không thể thực hiện được.
Ví dụ: Sử dụng phương pháp dự báo giản đơn và phương pháp dự báo trung bình
để tiến hành dự báo theo bảng số liệu sau:
Kỳ Mức tiêu thụ
thực tế
Phương pháp dự
báo giản đơn
Sai
số
Phương pháp dự
báo trung bình
Sai số
210 - - -
190 210 20 -
210 190 -20 200 -10

230 210 -20 203,3 -26,7
180 230 50 210 30
150 180 30 204 54
Mức sai số trung bình của phương pháp dự báo giản đơn là 12
Mức sai số trung bình của phương pháp dự báo trung bình là 11,8
Vậy phương pháp dự báo trung bình có mức sai số trung bình nhỏ hơn và chính xác
hơn phương pháp dự báo giản đơn.
+ Phương pháp dự báo trung bình động
12
Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xuÊt
Bản chất của phương pháp dự báo này là phương pháp dự báo trung bình nhưng với
n là số hữu hạn và khá nhỏ.
Phương pháp dự báo trung bình động có kết quả dự báo chính xác hơn so với
phương pháp dự báo trung bình. Tuy nhiên mức độ chính xác còn phụ thuộc vào
việc nhà quản trị chọn mức n là bao nhiêu.
+ Phương pháp dự báo trung bình động có trọng số
Trong phương pháp dự báo trung bình động thì sự ảnh hưởng của n số liệu mới
nhất đến kết quả dự báo là như nhau, Tuy nhiên theo suy nghĩ khoa học thông
thường thì các số liệu càng ở gần thời điểm hiện tại thì sẽ có mức độ ảnh hưởng
mạnh mẽ đến kết quả dự báo. Do vậy, phương pháp dự báo trung bình động có
trọng số là phương pháp dự báo trung bình động nhưng người ta gắn cho mỗi số
liệu trong qua khứ một hệ số thể hiện mức độ ảnh hưởng đến kết quả dự báo và gọi
đó là các trọng số.
F
t+1
= * α
t-i
α
t-i
: Trọng số của kì t-i và cần phải thỏa mãn điều kiện: =1

Ví dụ: Sử dụng phương pháp dự báo trung bình động và phương pháp dự báo trung
bình động có trọng số để dự báo theo bảng số liệu sau:
13
Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xuÊt
Kỳ Mức tiêu
thụ thực tế
Phương pháp dự báo
trung bình động
Sai số Phương pháp dự
báo TB động có
trọng số
Sai số
100
70
50
100 73,33 -26,67 66 -34
80 73,33 -16,67 79 -1
60 76,67 16,67 80 20
120 80 -40 74 -46
110 86,67 -23,33 94 -16
Với n=3, α
1
=0,5; α
2
= 0,3;α
3
= 0,2
Mức sai số trung bình của phương pháp dự báo trung bình động là 16
Mức sai số trung bình của phương pháp dự báo TB động có trọng số là 15,4
Vậy phương pháp dự báp TB động có trọng số có độ chính xác cao hơn.

Ngoài ra các nhà quản trị sản xuất còn áp dụng phương pháp cân bằng số mũ.
Phương pháp này xét về thực chất là tính số bình quân di động mà không cần đòi
hỏi nhiều số liệu trong quá khứ. Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp này đòi hỏi
các nhà quản trị cần phải có sự lựa chọn tinh tế trong việc lựa chọn hệ số san bằng.
Công thức: F
t+1
= F
t
+α *(A
t
-F
t
)
Trong đó: α: Hệ số san bằng và thỏa mãn điều kiện: 0< α<1
A
t
: Mức yêu cầu thực ở kì t.
F
t
: Mức dự báo ở kì t.
14
Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xuÊt
2.2. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN TRỊ VẬT TƯ
- Xác định lượng vật tư cần thiết trong kì kế hoạch:
+/ Đê tính toán mức mức tiền mua vật tư trong quý của doanh nghiệp phải căn cứ
vào số dư vật tư dự trữ đầu kì kế hoạch, cộng số vật tư sẽ nhập vào và trừ số vật tư
sẽ xuất theo kế hoạch của kì kế hoạch mà tính ra số dư vật tư cuối quý rồi trừ đi số
vật tư của mức tiêu chuẩn, còn lại là số vật tư cần tiền mua bổ sung.
+/ Xí nghiệp phải xây dựng dự trữ các vật tư chính, nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất đáp ứng sản xuất trong kì kế hoạch.

Xác định lượng dự trữ kinh tế thông thường.
Sau khi tính toán lượng vật tư cần thiết và các vật tư phụ phục vụ cho việc sản xuất
chúng ta tính toán thành tổng cộng chi phí cần thiết để phục vụ sản xuất trong kì kế
hoạch. Thông thường mức dự trữ kinh tế bảo hiểm là 10%.
Xác định lượng dự trữ kinh tế bảo hiểm
Trong thực tế, hệ thống quản trị sản xuất luôn phải đối mặt với nhiều loại biến động
khác nhau mà chủ yếu là những biến động mang tính khách quan. Do vậy muốn
cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục thì người ta cần phải sử dụng đến
một loại dự trữ đó là dự trữ bảo hiểm. Để xác định lượng dự trữ bảo hiểm, doanh
nghiệp cần phải:
Gọi X: Yêu cầu trong khoảng thời gian bảo hiểm.
F(X): Là mật độ xác suất của đại lượng X(tuân thủ theo mật độ xác suất của phân
bổ chuẩn)
Qs: Lượng dự trữu bảo hiểm, được xác định theo công thức:
Q
s
= k*α
Trong đó:
K: Là hệ số tra trong bảng xác suất phân bổ chuẩn dựa vào các hệ số phục vụ đã
chọn.
15
Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xuÊt
α: Độ lệch chuẩn của đại lượng X trong khoảng thời gian cần bảo vệ. Nó được tính
theo công thức: α=
Các mô hình dự trữ :
Mô hình lượng đặt hàng kinh tế tối ưu ( Economic Order Quality model –
EOQ )Là mô hình tái tạo tồn kho theo số lượng – cho phép xác định số lượng tồn
kho tối ưu với chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo DN hoạt động hiệu quả.
Giả thiết của mô hình:
Nhu cầu biết trước và không đổi;

Nhu cầu phân bổ đều trong;
Thời gian thực hiện đơn hàng biết trước và không đổi;
Đơn hàng của các lần đặt hàng đều như nhau;
Chỉ tính hai loại chi phí cõ bản: CPđặt hàng và chi phí tồn trữ;
Tính toán chỉ với 1 loại hàng hóa.
Mô hình tổng quát :
Tìm giá trị Q* tối ưu cho 1 lần đặt hàng để chi phí tồn kho là bé nhất?
Q
Qmax
Điểm đặt hàng
Qmin
t
0
t
1
t
2
Tốc độ xuất
hàng
Thời
điểm
nhận
hàng
16
Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xuÊt
Tức tìm Q* để C
DT
= C
dh
+C

tt
-> min
Ta có: TC = C
dh
+ C
tt
TC

= S* D/Q + H*Q/2
TC
min
khi C
dh
= C
tt
hay HxQ/2 = SxD/Q
TC
H
SD
Q
2
*
=
Khi đó :
*
*
*
*
*
min

2
22
2
HQ
Q
H
Q
D
S
Q
H
Q
D
STC
===+=
Số lần đặt hàng trong năm :
*
Q
D
N
=
(lần)
N luôn luôn làm tròn số lên
Q
TC
Q*
C
tt
C
dh

17
Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xuÊt
Khoảng cách giữa 2 lần đặt hàng:
T=
Số ngày làm việc trong năm
N
Mô hình cung ứng theo nhu cầu sản xuất (Production Order Quality model –
POQ )
Mô hình lượng đặt hàng theo sản xuất được áp dụng trong trường hợp lượng hàng
được đưa đến một cách liên tục, hàng được tích luỹ dần cho đến khi lượng đặt hàng
được tập kết hết. Mô hình này cũng được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp tự sản xuất lấy vật tư để dùng. Trong
những trường hợp này cần phải quan tâm đến mức sản xuất hàng ngày của nhà sản
xuất hoặc mức cung ứng của nhà cung ứng.
Trong mô hình POQ, các tác giả thiết kế về cơ bản giống như mô hình EOQ, điểm
khác biệt duy nhất là hàng được đưa đến nhiều chuyến Bằng phương pháp giống
như EOQ có thể tính được lượng đặt hàng tối ưu Q*.
Nếu ta gọi:
p – Mức độ sản xuất (Mức cung ứng hàng ngày)
d – Nhu cầu sử dụng hàng ngày









=

p
d
H
SD
Q
1
2
*
Khi đó :








−+=
p
dQ
H
Q
D
STC 1
2
*
*
min
Mô hình lượng đặt hàng để lại (Back Order Quality model – BOQ )
Trong hai mô hình dự trữ trên, chúng ta không chấp nhận có dự trữ thiếu hụt trong

toàn bộ quá trình dự trữ. Trong thực tế có nhiều trường hợp, trong đó doanh nghiệp
18
Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xuÊt
có ý định trước về sự thiếu hụt vì nếu duy trì thêm một đơn vị dự trữ thì chi phí
thiệt hại còn lớn hơn giá trị thu được. Cách tốt nhất trong trường hợp này là doanh
nghiệp không nên dự trữ thêm hàng theo quan điểm hiệu quả.
Mô hình BOQ được xây dựng trên cơ sở giả định rằng doanh nghiệp
chủ định dự trữ thiếu hụt và xác định được chi phí thiếu hụt do việc để lại một đơn
vị dự trữ tại nơi cung ứng hàng năm. Ngoài ra, chúng ta còn giả định rằng doanh
thu không bị suy giảm vì sự dự trữ thiếu hụt này. Như vậy, mô hình này giống với
các mô hình trước đây, duy chỉ thêm một yếu tố bổ sung là chi phí cho một đơn vị
hàng để lại nơi cung ứng hàng năm.
Nếu gọi:
B – Chi phí tồn trữ cho một đơn vị sản phẩm đối với hàng dự trữ (để lại nơi cung
ứng) hàng năm;
*
1
Q
_ Lượng đặt hàng để sử dụng
*
2
Q
_ Lượng đặt hàng để dự trữ
Ta có :
*
2
*
1
*
QQQ

+=
B
BH
H
SD
Q
+
×=
2
*
BH
B
QQ
+
×=
**
1
Thông thường :
*
1
Q
>
*
2
Q
và B > H
Mô hình khấu trừ theo số lượng
19
Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xuÊt
Để khuyến khích tiêu dùng nhiều DN áp dụng chính sách giảm giá theo số lượng

mua hàng.Nhiệm vụ của người mua là phải xác định được số lượng đặt hàng tối ưu
để vừa thừa hưởng lợi ích do giảm giá mà không làm tăng tổng giá trị chi phí dự
trữ.
Tổng chi phí dự trữ trong trường hợp này được tính như sau: TC = C
mh
+ C
đh
+
C
tt
Cần xác định Q0 để CDT = min? Ứng dụng mô hình EOQ để giải :
Bước 1 : Tính
i
i
IP
SD
Q
2
*
=

Với I là tỷ lệ chi phí tồn trữ 1 đvsp/ đơn giá 1đvsp P
i
là đơn giá đã chiết
khấu thư I
tức H
i
= P
i
x I

Bước 2: Điều chỉnh
*
i
Q
Nếu
*
i
Q
nằm trong mức khấu trừ Giữ nguyên
Nếu
*
i
Q
nằm cao hơn mức khấu trừ Loại bỏ
Nếu
*
i
Q
nằm dưới mức khấu trừ Điều chỉnh lên bằng mức
thấp nhất của mức khấu trừ tương ứng.
Bước 3 : Tính Tc
i
i
ii
i
i
DP
PIQ
Q
DS

TC
+
××
+=
2
*
*
Chọn
min
TC
 Kết luận : lượng đặt hàng tối ưu ở mức chi phí tương ứng
min
TC
Phương pháp tổ chức sản xuất
Khái niệm: Phương pháp tổ chức sản xuất là cách thức mà các nhà quản trị sản
xuất tiến hành các hoạt động để sắp xếp về thời gian, nhân sự, tài chính, thiết bị để
sản xuất ra các sản phẩm với thời gian gia công là ngắn nhất, chi phí thực hiện nhỏ
nhất.
20
Bài tập lớn quản trị sản xuất
2.3. CC PHNG PHP T CHC SN XUT
23.1. Cỏc phng phỏp t chc sn xut ti ni lm vic
a. B trớ cỏc cụng vic ti ni lm vic
Ti ni lm vic nh phõn xng, thit b, kho bóis cn thc hin nhiu
cụng vic tng t nhau. Do vy trong trng hp ny ngi ta cn nghiờn cu v
phng ỏn b trớ sp xp trỡnh t thc hin cỏc cụng vic t c mc nng
sut lao ng cao v ỏp ng tt cỏc yờu cu ca khỏch hng.
+ Cỏc nguyờn tc u tiờn sp xp:
Mun xỏc nh phng ỏn sp xp cỏc cụng vic ngi ta cn phi s dng cỏc
nguyờn tc u tiờn sp xp, sau ú ỏnh giỏ cỏc phng ỏn sp xp tỡm ra

phng ỏn ti u nht. Cỏc nguyờn tc ú bao gm:
- n trc lm trc
- Thi gian hon thnh sm nht
- Thi gian thc hin ngn nht
- Thi gian thc hin di nht
Sau khi ó vn dng cỏc nguyờn tc u tiờn tỡm ra phng ỏn sp xp ngi
ta s tin hnh ỏnh giỏ tng phng ỏn theo cỏc ch tiờu ỏnh giỏ. Cỏc ch tiờu ú
thng bao gm:
- S cụng vic b chm
- chm trung bỡnh ca cỏc cụng vic: l giỏ tr trung bỡnh ca tng thi gian
chm.
- Dũng thi gian trung bỡnh: l giỏ tr trung bỡnh ca khong thi gian k t khi
cụng vic u tiờn c a vo thc hin cho n khi hon thnh tt c cỏc cụng
vic.
+ S dng ch tiờu mc hp lý
Ngay trong quỏ trỡnh lm vic cng cú th xut hin nhng n t hng mi.
Do vy s lm thay i mt s iu kin ca bi toỏn. Trong trng hp ny trc
21
Bài tập lớn quản trị sản xuất
ht ngi ta vn gi nguyờn phng ỏn ti u ó la chn sau ú s dng thờm ch
tiờu mc hp lý tớnh toỏn v kim tra mc hp lý ca tng cụng vic. Ch
tiờu ny c xỏc nh theo cụng thc:
i
i
hli
N
t
C
=
C

hli
: ch tiờu mc hp lý ca cụng vic th i
i
t
: thi gian cũng li i vi cụng vic th i
N
i
: s ngy cn thit fi hon thnh cụng vic i
Sau khi ó tớnh toỏn ch tiờu mc hp lý ca cụng vic ngi ta chia thnh 3
trng hp:
C
hli
> 1: l cỏc cụng vic c hon thnh trc thi hn
C
hli
= 1: cỏc cụng vic c hon thnh ỳng thi hn
C
hli
< 1: cỏc cụng vic c hon thnh sau thi hn
Khi ú cỏc nh qun tr sn xut cn phi iu ng nhõn lc, vt lc hon
thnh ỳng tin . Cụng c ca ch tiờu mc hp lý:
- Quyt nh v trớ cỏc cụng vic.
- Lp quan h u tiờn gia cỏc cụng vic.
- Lp quan h gia cỏc cụng vic c lu li v cỏc cụng vic phi thc hin.
- iu chnh th t u tiờn trờn c s tin trin cỏc cụng vic.
- Theo dừi cht ch s tin trin v cỏc v trớ ca cỏc cụng vic.
b. B trớ cụng vic trờn cỏc thit b sn xut
+ B trớ cụng vic trờn 2 thit b sn xut:
Gi s cú n cụng vic tng ng nhau cn phi ln lt thc hin trờn c 2
thit b sn xut vi iu kin l tt c cỏc cụng vic cn phi thc hin xong trờn

thit b 1 mi c chuyn sang thit b 2. Trong trng hp ny cỏc nh qun tr
sn xut cn phi xỏc nh phng ỏn sp xp trỡnh t gia cụng cỏc cụng vic sao
cho tng thi gian thc hin l ngn nht.
22
Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xuÊt
Để xác định được trình tự thời gian thực hiện các công việc người ta cần thực
hiện theo các bước sau:
- Bước 1: liệt kê thời gian thực hiện của từng công việc trên 2 thiết bị
- Bước 2: Tìm công việc có thời gian thực hiện ngắn nhất
- Bước 3: Ưu tiên sắp xếp công việc vừa tìm được nếu nó được thực hiện trên
thiết bị 1 và ngược lại sẽ để thực hiện sau cùng nếu nó thực hiện trên thiết bị 2.
- Bước 4: Loại bỏ công việc đã sắp xếp và tiến hành lặp lại bước 2, bước 3 cho
đến khi tất cả công việc đều được sắp xếp.
+ Bố trí công việc trên 3 thiết bị sản xuất:
Trong trường hợp có n công việc cần thực hiện trên 3 thiết bị sản xuất thì
người ta cần phải biến đổi về dạng bài toán n công việc trên 2 thiết bị. Để làm được
điều này cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xét điều kiện
Một bài toán n công việc trên thiết bị muốn biến đổi về dạng trên 2 thiết bị thì
nó cần phải thoả mãn 1 trong 2 điều kiện sau:
Thời gian ngắn nhất trên thiết bị 1 phải

thời gian dài nhất trên thiết bị 2:
Min (T
1
)

Max (T
2
)

Thời gian ngắn nhất trên thiết bị 3

thời gian dài nhất trên thiết bị 2:
Min (T
3
)

Max (T
2
)
- Bước 2: Cộng thời gian của 3 thiết bị trở thành 2 thiết bị
Lấy thời gian trên thiết bị 1 cộng thời gian trên thiết bị 2 và coi đó là thời gian
trên thiết bị 1’: T
1
+ T
2
= T
1’
Cộng thời gian trên thiết bị 2 và thiết bị 3 và coi đó là thời gian gia công trên thiết
bị 2’: T
2
+ T
3
= T
2’
Vận dụng lý thuyết phân giao n công việc trên 2 thiết bị để giải quyết bài toán.
Trình tự thực hiện n công việc trên 2 thiết bị cũng chính là trình tự thực hiện n công
việc trên 3 thiết bị.
+ Bố trí n công việc trên n thiết bị:
23

Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xuÊt
Giả sử có n công việc được thực hiện trên n thiết bị hoặc thực hiện bởi n công
nhân đồng thời mỗi công việc có thể phân giao cho n đối tượng. Mục tiêu của bài
toán này là xác định phương án phân giao n công việc sao cho tổng thời gian thực
hiện tất cả các công việc trên n thiết bị là ngắn nhất hoặc tổng chi phí gia công là
nhỏ nhất. Để giải bài toán này người ta cần tiến hành theo các bước công việc cơ
bản sau:
- Bước 1: Lập bảng phân biệt theo các dữ liệu ban đầu
- Bước 2: Tìm số nhỏ nhất trong từng dòng, sau đó lấy tất cả các số trong dòng trừ
đi số nhỏ nhất vừa tìm được.
- Bước 3: Tìm số nhỏ nhất trong từng cột sau đó lấy tất cả các số trong cột trừ
đi số nhỏ nhất vừa tìm được.
- Bước 4: Tìm sự tương ứng phân giao theo một số nguyên tắc sau:
Nếu hàng nào chỉ có 1phần tử có giá trị 0 thì khoanh số 0 đó lại và gạch bỏ cột có
chứa phần tử 0 đó.
Nếu cột nào có 1 phần tử có giá trị 0 thì khoanh số 0 đó lại và gạch bỏ hàng.
Lặp lại luân phiên cả 2 nguyên tắc trên cho đến khi không còn phần tử có giá trị
0.
Chú ý: Nếu đã khoanh được n số 0 nằm trên các hàng và cột khác nhau thì bài
toán kết thúc còn nếu không thì phải chuyển sang bước 5.
- Bước 5: Khi ma trận hết số 0 trong các phần tử không bị gạch còn lại ta lấy
các phần tử khác 0 trừ đi số dương nhỏ nhất còn lại các phần tử khác 0 nằm ở giao
điểm gạch bỏ cả hàng và cột thì lại cộng với số dương nhỏ nhất đó.
- Bước 6: Lặp lại bước 4 cho đến khi khoanh được n số 0 nằm trên các hàng và
cột khác nhau.
2.3.2. Các phương pháp tổ chức sản xuất theo dự án
1, Phương pháp sơ đồ Gantt:
Đây là phương pháp tổ chức sản xuất mang tính cổ điểm được ra đời năm 1918
và cho đến hiện nay nó vẫn được áp dụng một cách phổ biến đối với các dự án có
24

Bµi tËp lín qu¶n trÞ s¶n xuÊt
quy mô nhỏ. Để tiến hành tổ chức sản xuất theo phương pháp sơ đồ Gantt người ta
cần phải thực hiện các bước công việc cơ bản sau:
- Cố định dự án về mặt thời gian.
- Xác định những công việc khác nhau cần phải thực hiện trong khuôn khổ của
dự án.
- Xác định độ dài thời gian để thực hiện tất cả công việc.
- Xác định mối liên hệ giữa các công việc.
- Tiến hành trình bày sơ đồ.
Khi vẽ sơ đồ cần tuân thủ theo các nguyên tắc:
- Công việc nào tiến hành trước thì vẽ trước
- Trình bày các công việc theo trình tự từ trái sang phải.
Ưu điểm:
Đơn giản, dễ vẽ
Thấy rõ công việc và thời gian thực hiện.
Thấy rõ tổng thời gian thực hiện dự án.
Nhược điểm:
Không thấy được mối quan hệ phụ thuộc giữa các công việc.
Không thấy rõ công việc nào là trọng tâm cần phải tập trung.
Khi có nhiều phương án lập sơ đồ thì khó đánh giá được phương án nào tối ưu.
Không có điều kiện giải quyết bằng sơ đồ các yêu cầu về tối ưu hóa nguồn lực.
2, Phương pháp sơ đồ mạng (Pert)
Phương pháp này được ra đời năm 1958 tại Mỹ và cho đến hiện nay nó luôn
được áp dụng một cách phổ biến đối với các dự án quy mô lớn hoặc chương trình
tổ chức sản xuất lớn.
a. Ký hiệu: Khi áp dụng phương pháp tổ chức sản xuất theo sơ đồ Pert người ta
thống nhất sử dụng theo một số ký hiệu sau:
- Công việc: là một nhiệm vụ trong dự án có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết
thúc nó được ký hiệu bằng một mũi tên nét liền có chiều hướng từ trái qua phải.
25

×