Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch giá thành và đề xuất biện
pháp hạ giá thành sản phẩm của công ty TNHH
MTV Hương Nhi năm 2011
1
Lời Mở Đầu
Nền kinh tế Việt Nam gồm 3 khu vực: Nông Nghiệp ( khu vực 1 ), Công
Nghiệp – Xây Dựng ( khu vực 2 ) & Dịch Vụ ( khu vực 3 ). Tỉ trọng của mỗi khu vực
trong nền kinh tế luôn có sự thay đổi, cũng có nghĩa là có sự phát triển của mỗi khu
vực kinh tế. Hiện nay, nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy
mạnh phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện để phát triển kinh tế. điều đó có nghĩa
ngành công nghiệp xây dựng có những điều kiện thuận lợi để phát triển. Đi kèm với
sự phát triển của ngành phải là sự phát triển của nền sản xuất, khai thác nguyên nhiên
vật liệu, máy móc, trang thiết bị phục vụ cho nền xây dựng công nghiệp. Đồng thời
cũng là sự phát triển của các Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong
ngành xây dựng và vật tư, vật liệu xây dựng.
Công ty TNHH MTV Hương Nhi hoạt động kinh doanh với hình thức nhận
thầu các công trình xây dựng, lắp đặt nội ngoại thất cho công trình. Bên cạnh đó, công
ty còn tổ chức lập phân xưởng có công nhân trực tiếp sản xuất vật tư phục vụ cho xây
dựng và kiến trúc như giàn giáo, cốp pha, cửa xếp…, gia công, sửa chữa các trang
thiết bị cơ khí theo đơn đặt hàng hoặc tự sản xuất và bán ra thị trường
Bài trình bày dưới đây của em xin phép được đề cập đến các khoản chi phí để
sản xuất ra 1 bộ sản phẩm giàn giáo xây dựng và các biện pháp hạ giá thành sản
phẩm.Tiếp sau phần mở đầu, nội dung của bài tập gồm 3 phần chính:
Chương I. Cơ sở Lí Luận Về Chi Phí & Cách Tính Giá Thành
Chương II. Một Vài Nét Về Công Ty TNHH MTV Hương Nhi & Sản Phẩm
Chương III . Tính Toán Chi Phí & Giá Thành Sản Phẩm
Do thời gian thực tế còn chưa nhiều và trình độ còn hạn chế nên bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy giáo
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chương I. Cơ Sở Lí Luận Về Chi Phí & Cách Tính Giá
Thành
Chi phí của Doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, hao
phí lao động vật hoá và các chi phí hợp lí cần thiết khác mà Doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong 1 thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp gồm nhiều khoản khác nhau về
cả nội dung, công dụng, tính chất cũng như mục đích trong từng Doanh nghiệp sản
xuất.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất được tính bằng tiền mà
Doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm có đặc điểm là luôn
vận động mang tính đa dạng và phức tạp, gắn liền với tính phức tạp và đa dạng củ
ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất.
I. Các khái niệm khoản mục chi phí.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm, dựa vào mục đích,
công dụng của chi phí & mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. giá thành của sản
phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau:
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại nguyên liệu, vật liệu chính
tạo ra thực thể của sản phẩm như sắt, thép, gỗ, vải, nhựa… Chúng được sử dụng trực
tiếp cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, và được tính thẳng vào chi phí sản xuất.
Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên vật liệu có tác
dụng phụ thuộc ( vật liệu phụ ) nó kết hợp nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản
phẩm, hoặc làm tăng chất lượng sản phẩm hoặc tạo ra màu sắc mùi vị hoặc rút ngắn chu
kì sản xuất của sản phẩm.
2. Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình tạo ra sản phẩm như chi phí về tiền lương, các khoản tính theo lương của
công nhân như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
3. Chi phí sản xuất chung là tất cả các khoản mục chi phí phát sinh tại nơi sản
xuất hay phân xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp, được xem là chi phí sản xuất chung, bao gồm
a. chi phí nguyên liệu gián tiếp:
bao gồm chi phí vật liệu dung chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích là
phục vụ quản lí sản xuất
3
b. chi phí nhân viên phân xưởng
bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả các khoản trích theo lương của
nhân viên phân xưởng và đội sản xuất
c. chi phí khấu hao tài sản cố định
bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất
quản lí & sử dung
d. chi phí dịch vụ mua ngoài
gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dung cho hoạt động phục vụ và quản lí sản xuất
của phân xưởng và đội sản xuất
e. chi phí bằng tiền khác
là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ quản lí và sản xuất ở phân
xưởng sản xuất.
4. Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: chi phí quảng cáo,
giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí khác
gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa…
5. Chi phí quản lí Doanh nghiệp là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lí sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn Doanh nghiệp. Chi phí quản
lí Doanh nghiệp bao gồm:
a. chi phí nhân viên quản lí
b. chi phí vật liệu quản lí
c. chi phí đồ dung văn phòng
d. khấu hao toàn bộ tài sản cố định dung trong toàn bộ Doanh nghiệp
e. các loại thuế, phí có tính chất chi phí
f. chi phí tiếp khách, hội nghị
…………………….
II. Các yếu tố chi phí
Những chi phí có cùng nội dung kinh tế được xếp vào 1 loại yếu tố chi phí,
kể cả chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, địa điểm nào và dùng vào
mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Bao gồm các yếu tố chi phí:
4
1. Yếu tố nguyên liệu vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ … sử dụng vào sản xuất kinh doanh
2. Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
3. Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ
cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động
4. Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương và
phụ cấp lương phải trả cho lao động
5. Yếu tố khấu hao TSCĐ phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kì của tất
cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kì.
6. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
7. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì
III. Những Yêu Cầu Cần Thiết & Cơ Sở Pháp Lí Để Tính Các Khoản Mục Chi
Phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh chỉ bao gồm những khoản chi phí trực tiếp hoặc
gián tiếp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mà không bao
gồm những khoản chi phí phục vụ cho hoạt động riêng biệt khác của Doanh nghiệp.
- Những khoản chi phí có nguồn bù đắp riêng không được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh như chi phí đầu tư dài hạn, chi phí phục vụ cho các hoạt động tổ chức đoàn
thể.
- Có một số khoản chi phí về thực chất không phải là chi phí sản xuất kinh doanh nhưng
do yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế và chế độ quản lý hiện hành cho phép hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh như: chi phí phòng cháy, chữa cháy, chi phí phòng
chống bão lụt…
- Có một số khoản chi phí về thực chất là chi phí sản xuất kinh doanh nhưng phát sinh
do lỗi chủ quan của Doanh nghiệp thì không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh như tiền phạt do vi phạm hợp đồng…
Xác định đúng phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh mới hạch toán đầy đủ, đúng
đắn hợp lý các khoản chi phí, qua đó phản ánh chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp, cơ sở để Nhà nước quản lý đề ra quyết định chính xác,
xác định đúng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước
5
Đối với chi phí nguyên vât liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Nguyên
vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác định
trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm ( hoặc đối tượng chịu chi phí ) thì
kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng
:định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổđược quy định, tỉ lệ với trọng
lượng sản phẩm được sản xuất. . .
Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho từng loại sản
phẩm được xác định theo công thức tổng quát sau:
tuongdoi tungCho
chinh NVL bophan Muc
=
dinhnhat hucmot tieu t Dinh theo
xacduoc tuongdoi Cac
cua luong khoi so Tong
dungsu xuat teChinh thuc
lieut nghuyen va trigia Tong
*
dinhnhat hucmot tieu t theo
dinh xacduoc tuong
doi cac cua long Khoi
Vật liệu phụ và nhiên liệu sử dụng cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng đối tượng. Để phân
bổ chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu cho từng đối tượng cũng có thể sử dụng các tiêu
thức: định mức tiêu hao, tỷ lệ hoặc tỷ trọng vật liêu chính sử dụng, tỷ lệ với giờ máy
hoạt động. Mức phân bổ cũng tính theo công thức tổng quát trên.
Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ
phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp, các khoản trích về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) tính vào chi
phí theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực
tiếp, được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền
lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định
6
một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức
phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm : định mức tiền lương của các đối tượng , hệ
số phân bổđược quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn. . .Trên cơ sở tiền lương
được phân bổ sẽ tiến hành trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) theo
tỷ lệ quy định để tính vào chi phí.
Đối với chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ
phận sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng và cuối mỗi tháng
mà tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối tượng hạch toán chi phí.
- Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi
phí chung phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản
phẩm.
- Nếu phân xưởng sản xuất ra hai loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi
riêng chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm ( đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là
từng loại sản phẩm ) thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản
phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ, có thể sử
dụng các tiêu thức: tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, tỷ lệ với chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp), tỷ lệ với số giờ chạy máy, tỷ lệ với đơn vị nhiên liệu tiêu hao . . .Để
xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí ( từng loại sản phẩm ) sử dụng
công thức:
tuongdoi tungCho
chungsan xuat Phi
chi bophan Muc
=
chon lua duoc tuongDoi
cac cua don vi so Tong
chon lua duoc tieu thucTinh theo
thangsinh trongphat Te
thucchungsan xuat phi Chi
*
chon lua duoc Thuc
tieu tinh theo tuongDoi
tungcua don vi So
Ví dụ: 1 Doanh nghiệp sản xuất 3 loại sản phẩm A B C
Chi phí trực tiếp để sản xuất ra 3 sản phẩm lần lượt là RttA, RttB và RttC
Chi phí nhân công trực tiếp là GA, GB và GC
Vậy
- mức phân bổ theo tỉ trọng chi phí trực tiếp của sản phẩm A, B & C lần lượt là:
KpA = RttA / ( RttA + RttB + RttC )
7
KpB = RttB / (RttA + RttB + RttC )
KpC = RttC / (RttA + RttB + RttC )
- mức phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm A, B & C lần lượt
là :
KpA = GA / ( GA + GB + GC )
KpB = GB / ( GA + GB + GC )
KpC = GC / ( GA + GB + GC )
IV. Cách Tính Các Khoản Mục Chi Phí
Chi phí sản xuất gồm 12 khoản mục:
1. Chi phí tiền lương:
- là tiền mà Doanh nghiệp trả cho người công nhân khi họ tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- cách tính: theo lương khoán: RL = GTL * Q (đồng/năm)
GTL: đơn giá tiền lương để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm Q theo cơ chế khoán
Q: khối lượng sản phẩm trong năm
Theo thời gian xác định:
RL = ( 1 – Kbh )* [Lcb * Ncb * Nt * (1 + Kpc ) + ( Lv * Ncb * P ) / 22.5 + Pt +
Tt] (đồng/ năm)
Kbh: hệ số trích bảo hiểm. ( Hưởng lương thì không hưởng bảo hiểm )
Lcb: Lương cấp bậc bình quân
Ncb: số lượng cán bộ công nhân viên cùng cấp bậc
Nt: số tháng trong năm
Kpc: phụ cấp. ( Là khoản tiền tính theo lương, theo quy định của Nhà nước )
Lv: Lương cơ bản bình quân.
Ncb: số lượng công nhân viên cơ bản bình quân.
P: số ngày làm thay thế
Pt: mức thưởng
Tt: thời gian thưởng.
2. Tiền ăn tiêu vặt:
- được tính theo quy chế chi tiêu nội bộ của mỗi Doanh nghiệp.
- R.antieu = định mức tiền * số người * số ngày trong tháng * số tháng trong năm.
3. Bảo hiểm xã hội.
8
- Rbhxh = Kbh * RL
Kbh: tỉ lệ BHXH.
RL: Quỹ lương
Rbhxh: Doanh nghiệp trả 16 % tính vào giá thành
Người lao động trả 2 % trừ vào lương
4. Khấu hao cơ bản:
- là thủ tục nhằm trích một phần giá trị của Tài sản cố định để chuyển vào giá trị
của sản phẩm làm ra trong một thời kì. phần giá trị của tài sản được trích ra gọi là
chi phí khấu hao. Tổng chi phí khấu hao trích ra trong suốt thời gian sống của tài
sản bằng đúng giá trị ban đầu của tài sản ( Nguyên giá ). Có các phương pháp
khấu hao sau:
a. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: số tiền khấu hao hằng năm đồng đều
nhau
Mức khấu hao hằng năm = Rkh = Nguyên giá TSCĐ / Số năm sử dụng
b. Phương pháp khấu hao giảm dần( bách phân niên số nghịch ):
Xác định tổng niên số khấu hao: tính tổng cấp số cộng của toàn thời gian sử dụng
TSCĐ
N = [n * ( n + 1 ) ] / 2
N: tổng niên số khấu hao ( tổng cấp số cộng của n )
n: số năm sử dụng TSCĐ
Tìm quyền số chung: Nguyên giá TSCĐ chia cho tổng cấp số cộng
Mức khấu hao hằng năm: Quyền số chung nhân với số năm sử dụng còn lại của
từng năm để tính mức khấu hao của năm đó.
Rkh năm 1 = ( NG * n ) / N
Rkh năm 2 = [ NG * ( n – 1 ) ] / N
c. Phương pháp khấu hao đặc biệt:
- là khấu hao 50% Nguyên giá TSCĐ trong năm đầu tiên.
5. Chi phí sửa chữa.
- là việc Doanh nghiệp bỏ tiền ra để phục hồi tính năng hoạt động như thiết kế của
máy móc, thiết bị chia làm các mức độ: lớn, vừa & bảo dưỡng.
- giá của chi phí sửa chữa: dựa vào hồ sơ kĩ thuật, đơn giá của phụ tùng thay thế,
được tính theo tỉ lệ % Nguyên giá
9
0.5% < Rsc = Ksc * K < 4%
Ksc:
K Nguyên giá
6. Chi phí vật liệu chính
-lượng chi phí bỏ ra để trang bị vật liệu tạo ra thực thể của sản phẩm.
Rvlc = Dmq * Q (đồng/năm )
Dmq: định mức tiêu hao cho 1 đơn vị sản luợng
Q: sản lượng
7. Chi phí vật liệu phụ & Vật rẻ mau hỏng
a. vật liệu phụ
- lượng chi phí bỏ ra để trang bị những nguyên vật liệu phụ thuộc, kết hợp nguyên
vật liệu chính để tạo ra sản phẩm hoặc tạo màu sắc mùi vị…
Rvlp = Dmq * Q (đồng/năm)
Dmq: định mức tiêu hao cho 1 đơn vị sản lượng
Q: sản lượng
b. vật rẻ - mau hỏng
- các nguyên vật liệu tham gia cấu thành nên sản phẩm có giá trị dưới 10 triệu
hoặc thời gian sử dụng dưới 1 năm.
- Rvrmh = Tổng định mức tiêu dùng * đơn giá
Uớc tính tỉ lệ % theo nguyên giá ( 0.03 % - 0.05% )
8. Chi phí năng lượng
- lượng tiền bỏ ra để mua nămg lượng, phục vụ vận hành máy móc thiết bị trực
tiếp tạo ra sản phẩm ( xăng dầu, điện, gas…)
- Rnl = định mức * đơn giá * khối lượng sản phẩm
( dựa vào hồ sơ kĩ thuật )
9. Bảo hiểm tài sản.
Rbhts = tỉ lệ % * Nguyên giá
tỉ lệ % : 0.9% - 3.4% tuỳ theo tài sản
10. Lệ phí.
- tuỳ theo loại hình hoạt động mà có những lệ phí tương ứng, lấy căn cứ từ tình
hình thực tế.
11. Chi phí quản lí.
10
- chiếm từ 60% đến 80 % quỹ lương
12. Chi phí khác.
- là khoản chi phí hợp lí, cần thiết nhưng không thuộc các loại chi phí trên như:
tiếp khách, đào tạo, huấn luyện và nhiều chi phí khác
- chiếm 50% đến 70% quỹ lương
V. Khái Niệm Về Chi Phí & Giá Thành
1. Chi phí.
Chi phí là toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá hợp lí cần thiết
để thực hiện hoạt động nào đó trong thời gian nhất định.
Đối với sản xuất kinh doanh, chi phí là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Chi phí trong kinh doanh bao gồm toàn bộ phận tài sản tiêu dùng hết cho quá
trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, số chỉ tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ và số chỉ tiêu dùng cho quá trình sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí
trong kỳ. Ngoài ra, khoản chi phí phải trả (chi phí trả trước) không phải là chỉ tiêu
trong kỳ nhưng được tính vào chi phí trong kỳ.
2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
a. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố nhiên liệu, động lực
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ
- Yếu tố khấu hao TSCĐ
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền
b. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí).
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
11
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Giá thành
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động có liên quan đến toàn bộ khối lượng công tác , sản phẩm , lao vụ đã hoàn thành .
trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí liên quan đến quá trình sản xuất không
bao gồm những chi phí phát sinh trong kì kinh doanh của doanh nghiệp . Mọi cách tính
toán chủ quan , không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn
tới việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa _ tiền tệ , không xác định được hiệu quả kinh
doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Là chỉ tiêu rất quan trọng, toàn bộ CPSX của DN để hoàn thành việc sản xuất ra
sản phẩm kết chuyển vào trong giá thành, qua khâu tiêu thụ giá thành lại kết chuyển
vào giá vốn các sản phẩm đã tiêu thụ. Có nhiều phương pháp tính giá thành, tùy từng
DN sẽ áp dụng
4. Phân loại giá thành
a. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch giá thành
định mức, giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch : là giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức
về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định
mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong
quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
12
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác định
được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế toán. Từ đó điều chỉnh
kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ, là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức sau:
= + +
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh
(lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy
nhiên do những hạn chế nhất định khi đưa ra lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
bán hàng, chi phí quản lý cho từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý
nghĩa học thuật, nghiên cứu
5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành mà có sự phân biệt kế giữa phương pháp kế toán chi phí và phương
pháp tính giá thành sản phẩm . Về cơ bản phương pháp tính giá thành bao gồm những
phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít , sản xuất với khối lượng lớn và chu kì sản xuất
ngắn như các nhà máy điện , nước , các doanh nghiệp khai thác (quặng , than , gỗ )
Đối tượng kế toán chi phí là từng loại sàn phẩm , dịch vụ . Đối tượng kế toán chi phí
trùng với đối tượng hạch toán giá thành. Ngoài ra phương pháp còn được áp dụng cho
những doanh nghiệp tuy có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất khối lượng lớn
và ít loại sản phẩm , mỗi loại sản phẩm được sản xuất trong những phân xưởng riêng
13
biệt , hoặc để tính giá thành của những công việc kết quả trong từng giai đoạn sản
xuất nhất định.
Ưu điểm :dễ hoạch toán do số lượng mặt hàng ít , việc hoạch toán thường được
tiến hành vào cuối tháng trùng với kì báo cáo nên dễ dàng đối chiếu , theo dõi.
Nhược điểm :chỉ áp dụng được cho doanh nghiệp sản xuất số lượng mặt hàng ít
khối lượng lớn , doanh nghiệp sản xuất độc quyền một loại sản phẩm, chu kì sản xuất
ngắn sản phẩm dở dang (phế liệu thu hồi) ít hoặc không đáng kể như các doanh nghiệp
khai thác than , quặng , hải sản các doanh nghiệp sản xuất động lực
- Phương pháp hệ số
Áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng
sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều
sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà
phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Do vậy, để xác định giá thành cho từng
loại sản phẩm chính cần phải quy đổi các sản phẩm chính khác nhau về một loại sản
phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn.Sản
phẩm có hệ số 1 được chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp là phân xưởng hay quy
trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành.
Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi về sản
phẩm tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Ưu điểm : tính được nhiều loại sản phẩm trong cùng một quy trình.
Nhược điểm : vấn đề lựa chọn sản phẩm nào là sản phẩm chính. Các bước tính
toán phức tạp.
- Phương pháp tỷ lệ( định mức)
Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có
quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo
(dụng cụ, phụ tùng) v.v để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành
tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa
chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính
ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
14
Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm cùng loại, đối tượng tập hợp giá
thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm.
Ưu điểm :
Phương pháp này cho phép phát hiện một cách nhanh chóng những khoản
chênh lệch về chi phí phát sinh thực tế so với định mức của từng khoản mục, theo từng
nơi phát sinh chi phí cũng như đối tượng chịu chi phí, các nguyên nhân dẫn đến những
thay đổi này v.v nên giúp cho nhà quản lý có những căn cứ đề ra những quyết định
hữu ích, kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, ngăn chặn được những hiện tượng lãng phí,
sử dụng chi phí đúng mục đích, có hiệu quả nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
Nhược điểm :
Theo phương pháp này thì ngay từ đầu mỗi tháng kế toán phải tính giá thành
định mức các loại sản phẩm trên cơ sở các định mức chi phí tiên tiến hiện hành làm cơ
sở cho việc tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm sau này. Khi tính giá thành
định mức các loại sản phẩm, kế toán phải tính riêng từng khỏan mục chi phí cấu tạo
nên giá thành sản phẩm theo những cách thức khác nhau.Do đó sử dụng phương pháp
này rất phức tạp.
- Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất , bên cạnh
sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ , để tính giá trị sản phẩm chính kế toán
phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản
phẩm phụ có thể xác định theo giá có thể sử dụng được , giá ước tính , giá kế hoạch ,
giá nguyên liệu ban đầu…
Ưu điểm : việc hoạch toán thường được tiến hành vào cuối tháng trùng với kì
báo cáo nên dễ dàng đối chiếu , theo dõi.
Nhược điểm :doanh nghiệp cần đầu tư máy móc thêm để sản xuất sản phẩm phụ
. khó khăn trong việc phân định rạch ròi chi phí dành cho sản phẩm phụ và sản phẩm
chính .
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hang
15
Áp dụng trong điều kiện doah nghiệp sản xuất theo đơn đạt hàng của người
mua. Đặc điểm phương pháp này là tính giá theo từng đơn đạt hàng , nên việc tổ chức
kế toán chi phí phải chi tiết hóa theo từng đơn đặt hàng .
Theo phương pháp này thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng cũng
là đối tượng tính gián thành .
Giá thành cho từng đơn đặt hàng là toàn bộ cho chi phí sản xuất phát sinh kể từ
lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành , hay giao hàng cho khách hàng .
Những đơn đặt hàng chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kì thì toàn bộ các chi
phí sản xuất đã tập hợp theo đơn dặt hàng đó được coi là giá trị của những sản pẩm do
dang cuối ki chuyển sang kì sau .
Ưu điểm : linh hoạt , không phân biệt phân xưởng thực hiện chỉ quan tâm đến
các đơn dặt hàng. Có thể tính được chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng , từ đó xác
định giá bán và tính được lợi nhuận trên từng đơn đặt hàng.
Nhược điểm :
- Rời rạc, chưa thống nhất nếu phân bổ ở các phân xưởng khác.
- Nếu nhận đươc nhiều đơn đặt hàng sản xuất gây khó khăn trong việc sản xuất
và phân bổ.
- Sẽ gặp khó khăn nếu có đơn vị yêu cầu báo giá trước.
- phương pháp phân bước
Áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo
kiểu chế biến liên tục, quy trình sản xuất bao gồm nhiều công đoạn nối tiếp nhau theo
trình tự, mỗi công đoạn chế biến một loại bán thành phẩm. Bán thành phẩm của công
đoạn trước là đối tượng của công đoạn sau. Đặc điểm của loại hình sản xuất này là
luôn có sản phẩm dở dang và sản phẩm dở dang có thể ở tất cả các công đoạn.
Đối tượng tập hợp chi phí là các giai đoạn chế biến của quy trình công nghệ,
đối tượng tính giá thành bán thành phẩm của từng công đoạn trung gian và thành phẩm
ở giai đoạn chế biến cuối cùng.
Ưu điểm : các công đoạn diễn ra chặt chẽ, có kế hoạch sản xuất ổn định.
Nhược điểm : tính toán phức tạp, nhiều công đoạn.
6. so sánh các cặp phương pháp tính giá thành sản phẩm
16
1. Phương pháp trực tiếp với phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
* Giống nhau: áp dụng cho doanh nghiệp có phương thức sản xuất giản
đơn , số lượng mặt hàng ít . Phương thức tính giá thành đều phải trừ đi những chi phí
không liên quan đến việc tạo ra sản phẩm chính . Sản phẩm phụ hay phế liệu thu hồi
đều cùng chất với sản phẩm chính.
* Khác nhau:
Phương pháp trực tiếp Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phế liệu được thu hồi nhập lại kho. Phế liệu được tái chế thành sản phẩm
phụ rồi bán.
Trừ đi phế liệu để tính giá thành. Trừ đi sản phẩm phụ để tính giá thành.
2. Phương pháp hệ số với phương pháp tỷ lệ(định mức):
* Giống nhau: áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
chính khác nhau và không thể tổ chức theo dõi chi tiết chi phí theo từng loại sản phẩm
* Khác nhau:
Phương pháp hệ số Phương pháp tỷ lệ(định mức)
Sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau
nhưng sử dụng chung một loại nguyên
liệu.
Sản xuất ra nhiều loại sản phẩm có quy
cách, phẩm chất khác nhau hoàn toàn.
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy
trình công nghệ.
Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản
phẩm cùng loại.
Đối tượng tính giá thành là từng sản
phẩm.
Đối tượng tập hợp giá thành là từng quy
cách sản phẩm trong nhóm.
Giữa các loại sản phẩm chính có xác lập
một hệ số quy đổi.
Giữa các loại sản phẩm chính không xác
lập hệ số quy đổi.
Không sử dụng giá thành định mức để
xác định hệ số tính giá thành.
Để tính giá thành từng quy cách ,người
ta căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc
giá thành định mức để xác định tỷ lệ
tính giá thành.
17
3. Phương pháp tỷ lệ(định mức) với phương pháp đơn đặt hàng:
* Giống nhau: mục tiêu của cả hai phương pháp là nhằm tính giá thành.
* Khác nhau:
Phương pháp tỷ lệ(định mức) Phương pháp đơn đặt hàng
Áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
các loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau.
Áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ và vừa
theo các đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản
phẩm cùng loại.
Đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt
hàng.
Cách tính giá thành theo tỷ lệ. Cách tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phức tạp nhưng ổn định nên có thể lập
kế hoạch sản xuất.
Đơn giản, linh hoạt nhưng hay biến
động và thay đổi theo đơn đặt hàng.
4. Phương pháp đơn đặt hàng với phương pháp phân bước:
Phương pháp đơn đặt hàng Phương pháp phân bước
Áp dụng cho
doanh nghiệp
Công việc sản xuất thường được
tiến hành theo các đơn đặt hàng,
doanh nghiệp sản xuất đơn
chiếc.
Được áp dụng trong doanh nghiệp
có quy trình sản xuất phức tạp theo
kiểu chế biến liên tục, quy tình sản
xuất gồm nhiều công đoạn nối tiếp
nhau theo một trình tự nhất đinh,
mỗi công đoạn chế biến một loại
thành phẩm. Bán thành phẩm của
công đoạn trước là đối tượng chế
biến của công đoạn sau.
Đối tượng tập
hợp chi phí
Từng đơn đặt hàng của khách
hàng.
Từng giai đoạn của quy trình công
nghệ sản xuất.
Đối tượng tập
hợp giá thành
Là sản phẩm của mỗi đơn đặt
hàng.
Nếu đơn dặt hàng chỉ là một sản
phẩm duy nhất thì đối tượng tập
hợp chi phí cũng là đối tượng
tính giá thành.
Có thể là bán thành phẩm của từng
giai đoạn công nghệ trung gian và
thành phẩm ở giai đoạn chế biến
cuối cùng.
Nếu bán thành phẩm ở công đoạn
chế biến trước được chuyển hết
sang công đoạn sau để tiếp tục chế
biến mà không tiêu thụ ra ngoài
18
hoặc không nhập kho dự trữ thì kế
toán chỉ tính giá thành của thành
phẩm mà không tính giá thành của
bán thành phẩm ở các bước chế
biến khác.
Sản phẩm dở
dang
Nếu đơn đặt hàng chưa hoàn
thành thì toàn bộ chi phí liên
quan đến đơn đặt hàng đều là
chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
Luôn có sản phẩm dở dang ở tất cả
các công đoạn.
Các chi phí
trong quá
trình sản xuất
sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
đến đặt hàng nào thì tập hợp
trực tiếp cho đơn đặt hàng đó
theo từng phân xưởng, từng bộ
phận sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung của
từng phân xưởng sẽ được phân
bổ hết cho các đơn đặt hàng mà
phân xưởng có tham gia chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp
được tập hợp trực tiếp theo từng
giai đoạn chế biến của từng loại
sảm phẩm hay nhóm sản phẩm .
- Chi phí sản xuất chung ở từng
phân xưởng sẽ được phân bổ hết
cho các giai đoạn chế biến sản
phẩm tại phân xưởng.
Kỳ tính giá
thành
- Khi nào hoàn thành toàn bộ
đơn đặt hàng của khách hàng
tức là phù hợp với chu kì sản
xuất của sản phẩm nhưng
thường không phù hợp với kì
báo cáo.
- Khi tính giá thành phẩm
không đánh giá sản phẩm dở
dang.
- Tính hàng tháng vào lúc cuối
tháng.
- Khi tính giá bán thành phẩm ở các
công đoạn chế biến trung gian và
tính giá thành của thành phẩm thì
phải tiến hành kiểm kê, đánh giá ản
phẩm dở dang.
5. Phương pháp trực tiếp với phương pháp hệ số:
Phương pháp trực tiếp Phương pháp hệ số
Áp dụng cho Doanh nghiệp có quy trình sản
xuất giản đơn.
Doanh nghiệp có cùng một quy
trình sản xuất tạo ra đồng thời
19
Có thể có hoặc không có sản
phẩm dở dang.
nhiều loại sản phẩm chính,
không thể tổ chức theo dõi chi
phí từng loại sản phẩm.
Đối tượng
hạch toán chi
phí
Từng loại sản phẩm, dịch vụ. Phân xưởng hay quy trình công
nghệ.
Đối tượng tính
giá thành
Từng loại sản phẩm hay dịch
vụ.
Sản phẩm chính hoàn thành
6. Phương pháp trực tiếp với phương pháp phân bước:
Phương pháp trực tiếp Phương pháp phân bước
Áp dụng cho Doanh nghiệp có quy trình
công nghệ giản đơn.
Doanh nghiệp có quy trình
công nghệ phức tạp, nhiều công
đoạn.
Công thức Dùng số liệu trực tiếp để tính
giá thành.
Tính theo từng công đoạn liên
quan.
Phân bổ chi
phí sản xuất
Không phân bổ theo công
đoạn.
Chi phí sản xuất chung của
từng phân xưởng được phân bổ
hết cho các công đoạn chế biến
sản phảm tại phân xưởng.
Kỳ tính giá
thành
Không cần kiểm kê và đánh
giá.
Phải kiểm kê, đánh giá sản
phẩm dở dang khi tính giá
thành và bán sản phẩm ở các
công đoạn chế biến trung gian
và tính giá của thành phẩm.
7. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt, có
những mặt khác nhau
a. chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kì đã phát sinh ra chúng. Còn giá
thành sản phẩm lại gắn liền với 1 khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành
b. chi phí phát sinh trong Doanh nghiệp được phân thành các yéu tố chi phí, có
cùng 1 nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí.
20
Còn những chi phí nào phát sinh, nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí đó thì
chúng được tập hợp lại thành các khoản mục để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
c. chi phí sản xuất trong kì bao gồm những chi phí đã trả của kỳ trước nhưng chưa
phân bổ cho kì này và những chi phí phải trả kì trước nhưng kì này mới phát sinh
thực tế nhưng không bao gồm chi phí phải trả kì này nhưng thực tế chưa phát sinh.
Giá thành sản phẩm thì lại chỉ liên quạn đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả
trước được phân bổ trong kì
d. chi phí sản xuất trong kì không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kì và sản phẩm
hỏng. còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở
dang cuối kì và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang kì trước chuyển sang
Tuy nhiên chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì nội dung cơ bản
của chúng đều biểu hiện những chi phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kì là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.Sự tiết kiệm hay ãng phí chi phí sản xuất kinh
doanh có ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm dịch vụ
21
Sơ đồ dòng chi phí trong Doanh nghiệp sản xuất
Bước 1
Bước 2
Bước 3
22
NVL được mua
NVL được sử dụng
Quy trình sản xuất
Chi phí Lao
động
Chi phí sản
xuất chung
Thành phẩm
Giá vốn bán hàng
Chương II. Một Vài Nét Về Công Ty TNHH MTV
Hương Nhi & Sản Phẩm
I. Giới Thiệu
Công Ty TNHH MTV Hương Nhi là một Doanh nghiệp mới được thành lập, được
Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Thành Phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh vào tháng 10 năm 2009.
Trụ sở chính: số 23, Lũng Đông, phường Đằng Hải, quận Hải An, Hải Phòng.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Xây dựng công nghiệp, dân dụng, san lấp mặt bằng
Trang trí nội ngoại thất
Cho thuê kho bãi, nhà xưởng sản xuất
Sản xuất kinh doanh vật tư, trang thiết bị xây dựng
Sản xuất kinh doanh vật tư, trang thiết bị cơ khí
…………………………….
II Sản Phẩm
Công ty TNHH MTV Hương Nhi tham gia vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật
tư trang thiết bị xây dựng với các sản phẩm như: giàn giáo, cốp pha…
Dưới đây là hình ảnh minh hoạ một số sản phẩm của công ty:
1. Giàn giáo xây dựng ( nguyên bộ )
23
2. Cầu thang giàn giáo xây dựng:
3. Sàn thao tác, chéo giàn giáo:
24
4. Cột chống:
Chương III. Tính Toán Chi Phí – Giá Thành Cho Sản Phẩm
I. Các khoản chi phí.
Để sản xuất 1 bộ sản phẩm giàn giáo cần những khoản chi phí sau:
1. Tiền lương công nhân trực tiếp
25