Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
Lời nói đầu
Như chúng ta đã biết, ngày nay các doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong nền kinh tế đất nước. Doanh nghiệp tạo ra mọi của cải vô tận đáp ứng mọi
nhu cầu đa dạng của xã hội. Để tồn tại và phát triển chủ doanh nghiệp phải lập
kế hoạch cho việc sản xuất kinh doanh của công ty mình nhằm mục đích sản
phẩm được sản xuất ra được thị trường chấp nhận và đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.
Nhận thức được vai trò công tác lập kế hoạch Công ty giầy Thăng Long hàng
năm xây dựng kế hoạch kinh doanh cho mình một cách chu đáo, tỷ mỷ trên cơ
sở phân tích các biến động của thị trường và nguồn lực hiện có của Công ty
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất, có tích luỹ để vừa bảo toàn và phát triển vốn,
mặt khác đáp ứng được yêu cầu chung của sự phát triển kinh tế xã hội.
Trong bài thiết kế môn học này của mình, em xin xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh và đề xuất biện pháp nâng cao hoạt động kinh doanh tại Công ty
giầy Thăng Long
Đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về xây dựng kế hoạch trong sản xuất và xây
dựng kế hoạch giá thành
Chương 2: Thực trang việc tính chi phí và giá thành của công ty giầy Thăng
Long
Do nhận thức và kiến thức còn có nhiều hạn chế do đó việc đánh giá và phân
tích không tránh khỏi nhũng sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của thầy, cô
để thiết kế môn học này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
1
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
Chương 1: Những lý luận chung về xây dựng kế hoạch
trong sản xuất và xây dựng kế hoạch giá thành
A- Những lý luận chung về xây dựng kế hoạch
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Khái niệm
Xây dựng kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các
phương thức để đạt được các mục tiêu đó . Xây dựng kế hoạch nhằm mục đích
xác định mục tiêu cần phải đạt được là cái gì ?và phương tiện để đạt được các
mục tiêu đó như thế nào ? Tức là , Xây dựng kế hoạch bao gồm việc xác định rõ
các mục tiêu cần đạt được , xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt được các
mục tiêu đã đặt ra , và việc triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất
và phối hợp các hoạt động.
2. Vai trò của Xây dựng kế hoạch
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì kế hoạch là một
trong những công cụ điều tiết chủ yếu của Nhà nước.Còn trong phạm vi một
doanh nghiệp hay một tổ chức thì Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên , là chức
năng quan trọng của quá trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiêụ quả cao , đạt được mục tiêu đề ra.
Xây dựng kế hoạch cho biết phương hướng hoạt động trong tương lai,
làm giảm sự tác động của những thay đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí
và dư thừa nguồn lực , và thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác
kiểm tra.
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
2
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
-Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc
phối hợp nỗ lực của các thành viên trong một doanh nghiệp . Xây dựng kế hoạch
cho biết mục tiêu , và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp .
-Xây dựng kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh
nghiệp, hay tổ chức .
-Xây dựng kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động
làm lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp .
-Xây dựng kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho
công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao .
Tóm lại , chức năng Xây dựng kế hoạch là chức năng đầu tiên , là xuất
phát điểm của mọi quá trình quản lý . Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp , việc
lập ra được những kế hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện
một cách hiệu quả những mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
II. QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH
Quá trình Xây dựng kế hoạch bao gồm các bước cơ bản sau:
1. Nghiên cứu và dự báo
Doanh nghiệp phải phân tich môi trường để biết:
-Hiện nay, công nghệ của các đối thủ cạnh tranh đã đi đến đâu , họ đã
tung ra những sản phẩm mới nào ? giá cả bao nhiêu ? Đồng thời cũng phải
biết được hiện nay nhu cầu của khách hàng là sản phẩm gì?
-Dự đoán trước những luật và chính sách mới nào sẽ ra đời có ảnh
hưởng đến công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
-Những thay đổi của thị trường cung ứng đầu vào như lao động , vật
tư , nguyên vật liệu cho sản xuất , máy móc thiết bị…
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
3
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
Ngoài ra , doanh nghiệp cũng cần phải phân tích các nguồn lực của
mình để xác định những điểm yếu và điểm mạnh của doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh khác .
2. Thiết lập các mục tiêu
Khi Xây dựng kế hoạch các tổ chức cần phải thiết lập được hệ thống
các mục tiêu mà mình cần đạt tới . Trong tổ chức có hai loại mục tiêu là mục
tiêu định tính và mục tiêu định lượng, nhưng mục tiêu định lượng .
3. Xây dựng các phương án
Ở bước này các nhà Xây dựng kế hoạch cần phải tìm ra và nghiên cứu
các phương án hành động để đạt được mục tiêu.Trong mỗi phương án cần
phải xác định được hai nội dung cơ bản là : Phải xác định được giải pháp của
kế hoạch là gì để trả lời cho câu hỏi làm gì để đạt được mục tiêu.Phải xác
định được các công cụ và nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu.
4. Lựa chọn phương án và ra quyết định
Sau khi đánh giá các phương án thì một vài phương án tối ưu nhất sẽ được
lựa chọn .
III. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH
1. Quan điểm của các nhà Xây dựng kế hoạch
Vì việc Xây dựng kế hoạch là do các nhà Xây dựng kế hoạch hoạch
định nên quan ngoài những yếu tố tác động khách quan thì các kế hoạch vẫn
sẽ bị chi phối bởi quan điểm chủ quan của những nhà làm công tác kế hoạch.
1. Cấp quản lý
Giữa cấp quản lý trong một doanh nghiệp và các loại kế hoạch được
lập ra có mối quan hệ với nhau.Cấp quản lý mà càng cao thì việc Xây dựng
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
4
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
kế hoạch càng mang tính chiến lược.Các nhà quản lý cấp trung và cấp thấp
thường lập các kế hoạch tác nghiệp .
]
2. Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
5
Các nhà quản lý
cấp thấp
Các nhà
quản lý
cao cấp
Các nhà quản lý
cấp trung.
Lập các kế hoạch tác nghiệp
Lập các kế hoạch chiến lược
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
Mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đều trải qua bốn giai đoạn là
hình thành, tăng trưởng , chín muồi , và suy thoái.
-Trong giai đoạn hình thành (hay giai đoạn bắt đầu đi lên của chu kỳ
kinh doanh) các nhà quản lý thường phải dựa vào kế hoạch định hướng .
Thời kỳ này các kế hoạch rất cần tới sự mềm dẻo và linh hoạt vì mục tiêu có
tính chất thăm dò , nguồn lực chưa được xác định rõ , và thị trường chưa có
gì chắc chắn .
-Ở giai đoạn chín muồi , doanh nghiệp nên có các kế hoạch dài hạn và
cụ thể vì ở giai đoạn này tính ổn định và tính dự đoán được của doanh nghiệp
là lớn nhất .
-Trong giai đoạn suy thoái , kế hoạch lại chuyển từ kế hoạch dài hạn
sang kế hoạch ngắn hạn , từ kế hoạch cụ thể sang kế hoạch định hướng .
Cũng giống như giai đoạn đầu , giai đoạn suy thoái cần tới sự mềm dẻo, linh
hoạt vì các mục tiêu phải được xem xét và đánh giá lại , nguồn lực cũng được
phân phối lại cùng với những điều chỉnh khác.
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
6
Kết quả
kinh doanh
Hình
thành
Tăng
trưởng
Chín
muồi
Suy
thoái
Thời gian
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
3. Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh
Xây dựng kế hoạch là quá trình chuẩn bị để đối phó với sự thay đổi và
tình huống không chắc chắn của môi trường kinh doanh mà chủ yếu là các
nhân tố trong môi trường nền kinh tế và môi trường ngành.Môi trường càng
bất ổn định bao nhiêu thì kế hoạch càng mang tính định hướng và ngắn hạn
bấy nhiêu. Sự không chắc chắn của môi trường kinh doanh được thể hiện
dưới ba hình thức sau:
-Tình trạng không chắc chắn
-Hậu quả không chắc chắn
-Sự phản ứng không chắc chắn
Vì vậy công việc của các nhà Xây dựng kế hoạch là phải đánh giá tính
chất và mức độ không chắc chắn của môi trường kinh doanh để xác định giải
pháp phản ứng của doanh nghiệp và triển khai các kế hoạch thích hợp. Với
những lĩnh vực có mức độ không chắc chắn thấp thì việc xây dựng kế hoạch
là ít phức tạp , nhưng những lĩnh vực có mức độ không chắc chắn cao thì đòi
hỏi kế hoạch phải được xác định rất linh hoạt.
4. Hệ thống mục tiêu , chiến lược của doanh nghiệp
Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng của các cá nhân , tổ chức
hay doanh nghiệp .Mục tiêu chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định
quản lý và hình thành nên những tiêu chuẩn đo lường cho việc thực hiện
trong thực tế . Mục tiêu là nền tảng của việc Xây dựng kế hoạch.
Do vậy các nhà Xây dựng kế hoạch cần phải dựa vào hệ thống mục tiêu của
tổ chức , doanh nghiệp mình để có các kế hoạch dài hay ngắn cho phù hợp
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra .
5. Sự hạn chế của các nguồn lực
Khi Xây dựng kế hoạch các nhà Xây dựng kế hoạch phải dựa vào
nguồn lực hiện có của doanh nghiệp mình.Thực tiễn cho thấy sự khan hiếm
của các nguồn lực là bài toán làm đau đầu các nhà quản lý khi Xây dựng kế
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
7
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
hoạch.Chính điều này nhiều khi còn làm giảm mức tối ưu của các phương án
được lựa chọn.Nguồn lưc của doanh nghiệp bao gồm :Nguồn nhân lực ,
nguồn lực về tài chính , cơ sở vật chất kỹ thuật , máy móc thiết bị , khoa học
công nghệ…
Trước hết là nguồn nhân lực , đây được coi là một trong những thế
mạnh của nước ta , nhưng thực tế ở các doanh nghiệp còn rất nan giải.Lực
lượng lao động mặc dù thừa về số lượng nhưng lại yếu về chất lượng .Số
lượng lao động có trình độ quản lý , tay nghề cao còn thiếu nhiều , lực lượng
lao động trẻ ít kinh nghiệm vẫn cần phải đào tạo nhiều .
Tiếp đến phải kể đến là sự hạn hẹp về tài chính . Nguồn lực tài chính
yếu sẽ cản trở sự triển khai các kế hoạch và nó cũng giới hạn việc lựa chọn
những phương án tối ưu.
Cơ sở vật chất kỹ thuật , máy móc thiết bị của doanh nghiệp cũng là
nguồn lực hạn chế .Thực tế hiện nay ở các doanh nghiệp nước ta hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật còn yếu , thiếu và lạc hậu, trình độ khoa học công nghệ
còn thấp .Điều này đã cản trở việc xây dựng và lựa chọn những kế hoạch sản
xuất tối ưu.
6. Hệ thống thông tin
Nhà kinh tế học người Anh Roney cho rằng :”Một công ty hoạt động
trong nền kinh tế thị trường muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì trước hết
phải nắm được thông tin , tiếp đó phải xây dựng cho mình các chiến lược và
kế hoạch đầy tham vọng” .
Trong quá trình Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh thông tin sẽ
giúp bộ phận lãnh đạo của doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn
kịp thời .
Trong nền kinh tế thị trường thì thông tin là quan trọng nhất , thông
tin là cơ sở của công tác Xây dựng kế hoạch.Khi Xây dựng kế hoạch nhà
quản lý cần dựa vào thông tin về các nguồn nhân lực , tài lực , vật lực và mối
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
8
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
quan hệ tối ưu giữa chúng , làm cho chúng thích nghi với sự biến động của
môi trường , giảm thiểu tính mù quáng của hoạt động kinh tế, đảm bảo tạo ra
khối lượng sản phẩm lớn nhất bằng chi phí nhỏ nhất .Đồng thời trong quá
trình thực hiện kế hoạch thì chúng ta cũng cần phải dựa vào các thông tin
phản hồi để có những điều chỉnh phù hợp.
8. Hệ thống kiểm tra đảm bảo cho quá trình Xây dựng kế hoạch đạt
kết quả và hiệu quả
Kiểm tra đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện với hiệu quả
cao. Trong thực tế, những kế hoạch tốt nhất cũng có thể không được thực
hiện như ý muốn .Các nhà quản lý cũng như cấp dưới của họ đều có thể mắc
sai lầm và kiểm tra cho phép chủ động phát hiện , sửa chữa các sai lầm đó
trước khi chúng trở nên nghiêm trọng để mọi hoạt động của tổ chức được
tiến hành theo đúng kế hoạch đã đề ra.
9. Năng lực của các chuyên gia Xây dựng kế hoạch
Năng lực của các chuyên gia Xây dựng kế hoạch có ảnh hưởng lớn đến
công tác xây dựng kế hoạch , các nhà Xây dựng kế hoạch phải có kiến thức
và trình độ tổng hợp để Xây dựng kế hoạch .
10. Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá của Nhà nước
Đây là nhân tố có ảnh hưởng sâu sắc đến công tác Xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một cơ chế quản lý phù hợp sẽ có tác
dụng thúc đẩy hoạt động kế hoạch sản xuất phát triển , ngược lại nó sẽ kìm
hãm sự phát triển của doanh nghiệp .Thực tế trong những năm chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế của Nhà nước ta đã cho thấy , càng đi sâu vào cơ chế thị
trường thì càng phát sinh thêm nhiều vấn đề mới cần tiếp tục nghiên cứu giải
quyết để hoàn thiện cơ chế quản lý và kế hoạch hoá của Nhà nước. Nhà nước
cần phải tiếp tục giải quyết các tồn đọng , vướng mắc trong nhiều năm
chuyển đổi để thực sự tạo quyền tự chủ cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm
bảo được yêu cầu quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước.
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
9
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
IV. PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Những yêu cầu đối với công tác Xây dựng kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp
Công tác Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần
quán triệt các yêu cầu sau :
- Công tác Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
cần quán triệt yêu cầu hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phải quán
triệt yêu cầu hệ thống đồng bộ.
- Công tác Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
phải quán triệt yêu cầu “vừa tham vọng vừa khả thi “.
- Công tác Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
phải quán triệt yêu cầu “kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế “.
- Công tác Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
phải quán triệt yêu cầu kết hợp đúng đắn các loại lợi ích kinh tế trong doanh
nghiệp kể cả lợi ích xã hội.
2. Các căn cứ để Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
2.1. Căn cứ vào chủ trương , đường lối , chính sách phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà nước
2.2.Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường
2.3 Căn cứ vào kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh
doanh , về khả năng nguồn lực có thể khai thác.
3. Các phương pháp Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
10
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
Trong thực tế doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp để
Xây dựng kế hoạch , tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu mà doanh nghiệp sử
dụng các phương pháp khác nhau.
3.1.Phương pháp cân đối
Phương pháp này gồm các bước sau :
Bước 1: Xác định khả năng của doanh nghiệp, bao gồm khả năng sẵn
có và khả năng chắc chắn có trong tương lai của doanh nghiệp và các yếu tố
sản xuất .
Bước 2: Cân đối giữa nhu cầu của thị trường và khả năng về các yếu
tố để sản xuất.
3.2. Phương pháp tỷ lệ cố định
Nội dung của phương pháp này là tính toán một số chỉ tiêu của năm
kế hoạch theo một tỷ lệ đã được xác định trong năm báo cáo trước đó. Theo
phương pháp này doanh nghiệp sẽ coi tình hình của năm Xây dựng kế hoạch
giống như tình hình của năm báo cáo đối với một số chỉ tiêu nào đó.
Phương pháp này cho thấy kết quả nhanh nhưng thiếu chính xác, vì
thế chỉ nên sử dụng trong trường hợp không đòi hỏi độ chính xác cao, và thời
gian thực hiện kế hoạch không kéo dài.
3.3 Phương pháp Xây dựng kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác
động
Đây là một phương pháp Xây dựng kế hoạch có tính chất truyền thống
và vẫn được sử dụng rộng rãi.Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi các nhà
quản lý phải có cách xem xét ,phân tích hệ thống và tổng thể nhiều vấn đề.
Phải biết đặt tình trạng của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế của các yếu
tố ngoại lai.
3.4. Phương pháp lợi thế vượt trội
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
11
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
Phương pháp này gợi mở cho các nhà quản lý khi Xây dựng kế hoạch
phải xem xét khai thác các lợi thế vượt trội để nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
3.5. Phương pháp mô hình PIMS (Profit Impact Market Strategy)
Theo phương pháp này, khi Xây dựng kế hoạch , các nhà Xây dựng kế
hoạch phải phân tích kỹ 6 vấn đề sau:
-Sức hấp dẫn của thị trường như mức tăng trưởng thị trường , tỷ lệ
xuất nhập khẩu…
-Tình hình cạnh tranh: Đó là phần thị tương đối của doanh nghiệp so
với tổng thị trường của 3 đối thủ cạnh tranh lớn nhất .
Phần thị trường
tương đối = Х100
của doanh nghiệp( %)
Đây là chỉ tiêu mà phương pháp này sử dụng để phân tích cho từng loại
sản phẩm của doanh nghiệp.
-Hiệu quả hoạt động của các hoạt động đầu tư
-Sử dụng ngân sách của doanh nghiệp
-Các đặc điểm của doanh nghiệp như
-Vấn đề cuối cùng là phân tích sự thay đổi
3.6. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian từ khi nó được đưa ra
thị trường cho đến khi nó không còn tồn tại trên thị trường. Chu kỳ sống của
sản phẩm được đặc trưng bởi 4 giai đoạn chủ yếu : Triển khai , tăng trưởng ,
bão hoà và suy thoái.
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
12
Phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp
Tổng phần thị trường tuyệt đối
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
B- xây dựng kế hoạch giá thành
1.1 -Chi phí sản xuất
1.1.1 -Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 -Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu
dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đó bỏ ra để tạo thành các
sản phẩm công việc, lao vụ nhất định.
Trên phương diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể hiểu là toàn bộ
các hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa và các chi phí khác mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu
hiện bằng tiền và tính cho một kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của chi phí trong
hoạt động của doanh nghiệp luôn được xác định là những phí tổn (hao phí) về tài
nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh. Mặt khác,
khi xem xột bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần phải xác định rừ:
- Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền
trong 1 khoảng thời gian xác định;
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: khối lượng các
yếu tố sản xuất đó tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn vị yếu tố sản xuất đó
hao phí.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí cũn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận
trong từng loại kế toán khác nhau.
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí
tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được 1 sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những
hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa… trên cơ sở chứng từ,
tài liệu bằng chứng chắc chắn
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí cũng được nhận thức theo phương
thức nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
13
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
quyết định; chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi
khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
1.1.1.2 Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra cổ phần
cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
a. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế
- Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các khoản chi phí này được chia thành chi
phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
+ Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến chế tạo sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ trong 1 kỳ, biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí ngoài sản xuất: gồm các chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Chi phí khác: là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài sản
xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp.
Chi phí khác, bao gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác
Phân loại theo cách này, giúp cho doanh nghiệp thấy được công dụng của từng
loại chi phí, từ đó có định hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng loại nhằm
phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức. Ngoài ra, kết quả thu được
cũn giúp cho việc phân tích tình hình hoàn thiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu
tham khảo cho công tác lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá thành cho kỳ
sau.
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
14
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp
Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí ban đầu và chi
phí luân chuyển nội bộ.
- Chi phí ban đầu: là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm,
chuẩn bị từ trước để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí ban đầu bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp
Phân loại theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa
quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh nghiệp. Chi
phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực
hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, lập kế hoạch cân đối trong
phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng như ở từng doanh nghiệp; là cơ sở
xác định mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc dân cho ngành, toàn bộ nền
kinh tế.
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
các khoản mục trên Báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành chi phí sản xuất
và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản xuất: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất,
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là các khoản chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
trong kỳ mà chúng phát sinh.
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
15
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
d. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khái niệm quy nạp chi phí vào
các đối tượng kế toán chi phí (theo phương pháp quy nạp)
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí;
- Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập hợp,
quy nạp cho từng doanh thu theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
e. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo tiêu thức này chi phí bao gồm:
- Chi phí cơ bản: là chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ chế
tạo sản phẩm;
- Chi phí chung: là chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung.
f. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với mức độ hoạt
động
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí được chia thành:
- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức hoạt động của
đơn vị;
- Chi phí bất biến: là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi hoạt động của đơn vị;
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm có cả chi phí khả
biến và chi phí bất biến.
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dùng mô hình
chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm
hoàn vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt khác, cũn giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đóng đắn phương hướng để nâng cao
hiệu quả của chi phí.
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
16
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
1.1.1.3-những yêu cầu và cơ sở pháp lý để tính các khoản mục chi phí
a, những yêu cầu để tính chi phí
Chi phí sản xuất là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh
tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với
doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức chi phí sản xuất sản
phẩm kế hoạch hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí.
Do đó, để tổ chức tốt công tác tính chi phí đáp ứng đầy đủ, thiết thực, kịp thời
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Cần nhận thức đóng đắn vị trí dự toán được các khoản chi phí
- Xác định đóng đắn đối tượng cần tính chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp.
- Thực hiện tổ chức hạch toán ban đầu, phù hợp với nguyên tắc, chuẩn
mực, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận- xử lý-hệ thống hoá thông tin về
chi phí của doanh nghiệp
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí sản phẩm, cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp ra được các quyết định 1 cách nhanh chúng, phù hợp với quá trình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm.
b, cơ sở pháp lý để tính chi phí sản phẩm
Mỗi sản phẩm sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại chi phí khác nhau.
Nhưng nhìn chung lại bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác. Mỗi
loại chi phí thì có các cơ sở pháp lý khác nhau.
Thông thường đối với chi phí sản xuất kinh doanh: chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, kinh phí công đoàn,
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
17
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
kinh phí bảo hiểm xã hội,… thì tương ứng với nó sẽ có các quy phạm pháp luật
liên quan.
Ví dụ: quy định mức lương tối thiểu, mức trích các khoản kinh phí công
đoàn, bảo hiểm xã hội,…
Ngoài ra nhà nước còn tính thuế thu nhập,….
1.1.2 -Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1- Xột về thực chất, thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch
vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh
nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả
và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các nhà quản trị
doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ra cho từng loại hoạt động, sản
phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đó chi đó cấu thành trong số
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đó hoàn thành là bao nhiêu. Giá thành sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp trả Lời được câu hỏi này.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả
sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu
quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũngg
như tính đóng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đó thực hiện
nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận.
1.1.2.2- Phân loại giá thành: cũng như chi phí sản xuất, tùy theo mục đích
quản lý và yêu cầu hạch toán mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại
sau:
a. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí: theo tiêu thức này
giá thành được chia thành:
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
18
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
- Giá thành sản xuất gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung;
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ= Giá thành sản xuất+ chi phí quản lý doanh
nghiệp + chi phí bán hàng
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do
hạn chế nhất định nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa nghiên cứu.
b. Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo đó, giá thành chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và số lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ với số lượng thực tế sản xuất
được. Khác với 2 loại giá thành trên, Giá thành thực tế chỉ được tính toán sau
khi quá trình sản xuất đó hoàn thành.
1.1.3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nhiệm vụ
của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.3.1 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 chỉ tiêu giống nhau về chất, đều
là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong
quá trình sản xuất. Nhưng, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không
đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên 2
phương diện:
- Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất gắn với 1 thời kỳ nhất định, cũng giá
thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đó hoàn thành.
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
19
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
- Về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau khi có
chi phí sản xuất dở dang. Thể hiện:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt: Dở dang đầu kỳ = Dở dang cuối kỳ hoặc không có sản
phẩm dở dang thì Tổng giá thành sản phẩm bằng chi phí sản xuất trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá
thành sản phẩm. Mặt khác, số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành.
1.1.3.2 - Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tổ
chức tốt công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ,
thiết thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm , kế
toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Cần nhận thức đóng đắn vị trí kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm
trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên
quan;
- Xác định đóng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp;
- Xác định đóng đắn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính phù
hợp, khoa học;
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận- xử lý-hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp;
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
20
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm;
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định 1 cách nhanh chúng, phù hợp
với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
21
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
Chương II: Thực trạng việc tính chi phí và giá thành của
công ty giày Thăng long
I. Giới thiệu chung về sự hình thành và phát triển của công ty giày
Thăng Long
1. 1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty giầy Thăng Long được thành lập theo Quyết định số
210/QD/TCLD ngày 14/04/1990 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ( nay là Bộ
Công nghiệp ) với tên gọi Nhà máy giầy Thăng Long. Sau đó, ngày 23/03/1993
theo Quyết định thành lập lại Doanh nghiệp nhà nước trong Nghị định
386/HDBT ( nay là Thủ Tướng Chính Phủ ) và Quyết định số 397/CNN-TCLD
của Bộ Công nghiệp nhẹ , nhà máy giầy Thăng Long được đổi tên thành Công ty
giầy Thăng Long
Tên giao dịch chính của công ty : Thang Long Shoes Company
Trụ sở chính : 411-Nguyễn Tam Trinh-Hai Bà Trưng-Hà Nội
Công ty có tổng diện tích 8067m2, trong đó 2600m2 là xây dựng nhà
xưởng sản xuất, phần còn lại là nhà kho, phòng làm việc, nhà để xe và đường
giao thông nội bộ
Công ty giầy Thăng Long có quá trình hình thành và phát triển chưa dài,
nhưng công ty đã không ngừng phấn đấu để phát triển và đứng vững trên thị
trường. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể qua các giai đoạn phát
triển của mình
Giai đoạn 1990-1993
Theo luận chứng kỹ thuật được duyệt, công ty giầy Thăng Long được
thành lập với số vốn là 300.000.000d, mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty
là gia công mũ giầy cho các nước Xã Hội Chủ Nghĩa mà chủ yếu là Liên Xô ( cũ
)với công suất là 4.000.000 đôi mũ giầy / năm. Trong những năm đầu khi mới
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
22
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
thành lập, công ty đã xây dựng được 2 xưởng sản xuất và một số công trình
phục vụ sản xuất kinh doanh. Nhưng đến năm 1992, tình hình kinh tế chính trị ở
các nước Liên Xô và Đông Âu có nhiều biến động, các đơn đặt hµng với các
nước này bị cắt đứt. Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty lại
mang tính thời vụ, thời gian ngừng sản xuất kéo dài ( khoảng 3 tháng : tháng 5,
tháng 6 và tháng 7 ) đã gây ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Trước tình hình đó, lãnh đạo công ty cùng toàn thể công
nhân viên đã cùng nhau tìm hướng đi mới cho công ty. Kết quả là công ty đã
tìm được thị trường mới, cải tiến sản xuất, chuyển sang giầy vải xuất khẩu.Công
ty vừa đầu tư xây dựng, vừa đào tạo lại đội ngũ công nhân viên để chuẩn bị sản
xuất cho giại đoạn sau
Từ sau năm 1993 tới nay
Đây là giai đoạn công ty thực sự chuyển hẳn từ sản xuất kinh doanh theo
cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Công ty đã chủ động tìm kiếm thị trường
để ký hợp đồng trực tiếp với các công ty nước ngoài. Hàng năm, công ty luôn tổ
chức chế thử và cải tiến mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của khách hµng, chú
trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Công ty đã
tạo ra uy tín về chất lượng mặt hµng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách
hµng. Các hoạt động, các giá trị tạo ra của công ty tăng không ngừng
Kể từ năm 1996 công ty đã bắt đầu làm ăn có lãi với những bạn hµng lớn,
tên tuổi sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín lớn trong nước và trên thị
trường quốc tế
Ngoài việc phát triển sản xuất, công ty cßn nhận Nhà máy giầy Chí Linh
(đóng trên địa bàn Chí Linh-Hải Dương ) làm đơn vị thành viên vào năm 1999
và đến năm 2000, với tinh thần tương thân tương ái, công ty đã nhận thêm xí
nghiệp giầy Thái Bình (đóng trên địa bàn thÞ xã Thái Bình ) làm đơn vị thành
viên. Vì 2 đơn vị này đều không có khả năng duy trì và phát triển sản xuất, công
nhân không có công ăn việc làm
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
23
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
Trong suốt quá trình từ khi thành lập đến nay, công ty luôn hoàn thành kế
hoạch đặt ra, hoàn thành suất sắc nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty đã được
tặng thưởng nhiều bằng khen các cấp như bằng khen của Bộ Công nghiệp,
UBNN thành phố Hà Nội …về các thành tích đã đạt được
2. Đặc điểm chung của công ty
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty giầy Thăng Long
Hoạt động của công ty là hoạt động độc lập, tự chủ, tự hạch toán trên cơ sở
lấy thu bù chi, khai thác nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên đất nước, đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế. Từ những đặc điểm ngành nghề mà công ty tiến hành hoạt
động kinh doanh, công ty có những chức năng và nhiệm vụ sau :
Chức năng :
Căn cứ vào giấy phép đăng ký kinh doanh và quyết định thành lập doanh
nghiệp của công ty, công ty có 2 chức năng chủ yếu sau :
Chức năng sản xuất : Công ty sản xuất giầy dép và các sản phẩm khác từ
da
Chức năng kinh doanh xuất khẩu trực tiếp : Theo giấy phép kinh doanh số
102.037/GP cấp ngày 26/8/1993 thì phạm vi kinh doanh xuất khẩu của công ty
là : Xuất khẩu giầy dép, túi cặp da do công ty sản xuất và nhập khẩu vật tư,
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất của công ty
Nhiệm vụ:
Thông qua đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty, hình thức sở hữu
của công ty, công ty có một số nhiệm vụ chủ yếu sau :
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, đưa ra kiến nghị và đề
xuất với Bộ Thương mại vµ Nhà nước giải quyết những vướng mắc trong kinh
doanh
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
24
Thiết kế môn học: Quản trị kinh doanh
Tuân thủ những pháp luật của nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất
nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện những cam kết trong
hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan tới sản xuất kinh
doanh của công ty
Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đồng thời tự tạo nguồn vốn cho
sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự
cân đối gữa nhập khẩu- xuất khẩu , đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi và làm
tròn nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước
Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh
và mở rộng thị trường tiêu thụ
Quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để theo kịp sự đổi mới của
đất nước
2.2. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm chính của công ty giầy Thăng Long là giày vải xuất khẩu (giày
basket, guày cao cổ, giày thể thao) theo đơn đặt hàng với công ty nước ngoài
Foottech, Novi, Yeondong, ngaòi ra côgn ty còn sản xuất giày thể thao tiêu thụ
trong nước. Do vậy phải yêu cầu về tiêu chuẩn các loại giày là khá cao về chất
lượng về mẫu mã, và sản xuất phải đúng theo tiêu chuẩn của khách hàng. Đặc
điểm của laọi snả phẩm là có thể để lâu không bị hao hụt nên cũng dể dàng quản
lý. Đơn vị tinh đối với sản phẩm này là đôi.Do yêu cầu của quản lý và theo đơn
đặt hàng thi khi sản xuất xong sản phẩm thường được đóng thành kiện, số lương
trong một kiện phụ thuộc vào giày người lớn hay giày trẻ em
Về số lượng: Số lượng sản xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào đơn đặt hàng,
các hợp đồng kinh tế đã ký kết và nhu cầu thị trường, từ đó công ty co kế hoạch
sản xuất với khối lượng phù hợp. Quá trình sản xuất rất ngắn và nhanh kết thúc
để kịp thời gian giao hàng như hợp đồng đã ký kết
Về chất lượng: Đối với những sản phẩm giày liên doanh, xuất khẩu với bên
đối tác tự cung úng nguyên vật liệu hoặc là nguyên vật liệu nhập ngaọi thì nhập
từ nước ngoài, còn lại công ty sủ dụng nguyên vật liệu trong nước với chất
Sinh viên: Phạm Thị Huế
Lớp: QTKD K7
25