THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MỤC LỤC
1
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu hướng khu vực hóa và quốc tế hóa các nền kinh tế đã được
khẳng định. Trong xu hướng đó, hai yếu tố nổi bật và quang trọng nhất là hợp
tác chặt chẽ và cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, để tồn tại và phát triển đòi
hỏi các doanh nghiệp phải củng cố cũng như từng bước hoàn thiện bộ máy quản
lý, quy trình … để có thể sản xuất ra các sản phẩm có đủ sức cạnh tranh với các
sản phẩm khác cùng loạicủa các đối thủ cạnh tranh , chiếm lĩnh thị trường và đáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Nền kinh tế thị trường cho thấy , những sản phẩm giành được thắng lợi
trong cạnh tranh là nhờ vào hai ưu thế: Chất lượng và Giá cả. Muốn tồn tại các
doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản
phẩmđồng thời hạ được giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất,đây là con đường cơ bản để tăng lợi nhuận- mục tiêu cuối cùng của mọi
doanh nghiệp. Để hạ giá thành sản phẩm, việc đầu tiên là doanh nghiệp phải
quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất là cơ sở của giá thành
sản phẩm, quyết định sự cao thấp của giá thành. Căn cứ vào những chi phí bỏ ra
và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện giá thành, từ đó
có biện pháp giám sát, kiểm tra các khoản mục chi phí bất hợp lí, kiểm soát chi
phí tới mức thấp nhất, trên cơ sở đó để hại giá thành sản phẩm.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản lý chi phí, hạ giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp
nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH nhựa bao bì Tuấn Anh”.
Chương I: Những lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và công tác quản
lý chi phí sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng và công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty nhựa bao bì Tuấn Anh
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí hạ giá thành sản
phẩm của Công ty
2
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở DOANH
NGHIỆP.
1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách
khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp giữa ba yếu tố : tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá
cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy để
tiến hành sản xuất hàng hoá, người lao động phải bỏ chi phí về thù lao lao động,
về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí
sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm,
lao vụ dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Giá trị sản phẩm gồm ba
bộ phận là : C,V,m.
Trong đó :
- C: Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra
sản phẩm dịch vụ như : Khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công
cụ, năng lượng Bộ phận này được gọi là hao phí vật chất.
- V: Là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, được gọi là hao phí lao động cần
thiết.
- m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động sản
xuất ra giá trị sản phẩm, dịch vụ.
Do vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi
ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định.
3
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tiếp theo sau quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải tổ chức việc tiêu thụ
sản phẩm để thu tiền về. Để thực hiện được việc này, doanh nghiệp cũng phải bỏ
ra những chi phí nhất định chẳng hạn như chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản sản phẩm Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh như hiện nay, ngoài các chi phí tiêu thụ trên, doanh
nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để nghiên cứu thị trường, chi phí quảng cáo để giới
thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm. Những khoản chi phí này phát sinh
trong lĩnh vực lưu thông sản phẩm nên được gọi là chi phí tiêu thụ hay chi phí
lưu thông sản phẩm.
Ngoài những chi phí nêu trên, doanh nghiệp còn phải thực hiện được
nghĩa vụ của mình với Nhà nước như nộp thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế khai thác tài nguyên Những khoản chi phí
này đều diễn ra trong quá trình kinh doanh vì thế đó cũng là khoản chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ
chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền thuế mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính
toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất của toàn doanh
nghiệp, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều cách phân loại sau:
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí :
Cách phân loại này để phục vụ cho việc tập hợp quản lý các chi phí theo
nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến địa điểm phát sinh
và chi phí được dùng cho mục đích gì trong sản xuất. Cách phân loại này giúp
cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm
tra và phân tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
phát sinh lần đầu trong doanh nghiệp được chia thành các yếu tố như:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị tài nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản
4
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi cùng với nhiên liệu động lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực mua ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương : Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương chủ doanh nghiệp phải trả cho cán bộ
công nhân viên chức.
+ Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ
lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương chủ doanh nghiệp phải trả
cho công nhân viên chức.
+ Yếu tố khấu hao tài sản cố định : Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ các chi phí khác bằng
tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
* Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Theo quy định hiện hành, giá thành công xưởng sản phẩm bao gồm ba
khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm các chi phí về nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu và động lực trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí nhân công trực tiếp : gồm các khoản chi phí trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất (chi phí tiền lương,tiền công) và các khoản trích nộp của
công nhân trực tiếp sản xuất mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm chi trả cho
họ.
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản
xuất chế biến của phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp trực tiếp
tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp trả
cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho phân xưởng, khấu
hao tài sản cố định thuộc phân xưởng (bộ phận sản xuất), chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phân xưởng.
5
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm tiêu thụ thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng sản xuất sản phẩm.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm,
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
+ Chi phí cố định (hay chi phí bất biến) là những chi phí không bị biến
động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm. Chi phí này
gồm có khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, tiền thuê
đất, chi phí quản lý doanh nghiệp Tuy nhiên trong kỳ có thể thay đổi về khối
lượng sản phẩm thì các khoản chi phí cố định này chỉ mang tính chất tương đối
có thể khống đổi hoặc biến đổi ngược chiều. Nếu như trong kỳ có sự thay đổi về
khối lượng sản phẩm thì các khoản chi phí cố định này tính trên một đơn vị sản
phẩm sẽ biến động tương quan tỷ lệ nghịch với sự biến động của sản lượng.
+ Chi phí biến đổi (hay còn gọi là chi phí khả biến): là những chi phí bị
biến động một cách trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm
các chi phí này cũng tăng theo tỷ lệ tương ứng. Thuộc về chi phí khả biến bao
gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức trên có ý nghĩa lớn trong công tác
quản lý doanh nghiệp. Nó giúp nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý thích
ứng với từng loại chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm. Nó cũng giúp cho việc
phân điểm hoà vốn để xác định được khối lượng sản xuất nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao.
1.3. Giá thành sản phẩm
1.3. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí vật chất và hao
phí sức lao động của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một
loại sản phẩm nhất định
1.3.2. Nội dung
* Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm:
6
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Chi phí vật tư trực tiếp : Bao gồm chi phí nguyên liệu, nhiên liệu sử
dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí lương, tiền công, các
khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh
nghiệp phải nộp theo quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm y tế của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung : Là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất,
chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm :
Chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phân xưởng,
tiền lương các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
Giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí vật tư trực tiếp + Chi phí nhân
công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung.
* Giá thành tiêu thụ của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ bao gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ
- Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ, bao gồm các chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý
và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như : Chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định
phục vụ cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, tiền lương và các khoản
trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, chi phí
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí về tiếp
khách, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Giá thành tiêu thụ = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + chi phí quản
lý doanh nghiệp.
1.3.3. Phân loại giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm cũng như
xây dựng giá cả hàng hoá cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có
hai cách phân loại chủ yếu là :
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
7
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được
tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức : Giá thành định mức là giá thành được tính trên cơ
sở định mức chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm hàng năm.
- Giá thành thực tế : Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản
lượng đã sản xuất thực tế trong kỳ.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất là biểu hiện bằng tiền các hao phí
vật chất và hao phí lao động sống mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành việc sản
xuất sản phẩm nhất định.
- Giá thành tiêu thụ của sản phẩm tiêu thụ: Là biểu hiện bằng tiền các hao
phí vật chất và hao phí lao động sống mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành việc
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ nhất định.
1.3.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Mỗi doanh nghiệp khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thì
doanh nghiệp đó phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định để tiến hành sản xuất
ra sản phẩm. Từ đó ta thấy chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có
mối quan hệ mật thiết với nhau, giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào
chi phí cao hay thấp.
Chi phí sản xuất và giá thành đều giống nhau về chất : đều biểu hiện bằng
tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá nhưng trong phạm vi và
nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những điểm khác
nhau.
Chi phí sản xuất là tính toàn bộ những chi phí sản xuất phát sinh trong
một kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Giá thành sản phẩm thì giới hạn số chi phí
sản xuất có liên quan đến một khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
II. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh
và giá thành sản phẩm và các biện pháp phấn đâú giảm chi phí hạ giá thành
sản phẩm
2.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh
và giá thành sản phẩm
8
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
2.1.1 Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ việc áp dụng nhanh chóng
những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan
trọng cho phép các doanh nghiệp giảm được chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm
và thành công trong kinh doanh.
Máy móc hiện đại dần dần thay thế sức người trong những công việc lao
động nặng nhọc cũng như đòi hỏi sự tinh vi, chính xác và từ đó làm thay đổi
điều kiện của quá trình sản xuất. Với trình độ chuyên môn hoá, tự động hoá cao,
với sự ra đời của các công nghệ mới, không chỉ có chi phí về tiền lương được hạ
thấp mà còn hạ thấp cả mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
Nhiều loại vật liệu mới ra đời với tính năng tác dụng hơn, chi phí thấp hơn cũng
làm cho chi phí nguyên vật liệu được hạ thấp.
2.1.2. Tổ chức sản xuất và sử dụng con người
Đây là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động giảm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động trong sản xuất. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự
kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ được tình trạng lãng phí lao
động, lãng phí giờ máy, có tác dụng rất lớn thúc đẩy nâng cao năng suất lao
động giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm - dịch vụ.
2.1.3. Nhân tố tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp
Nhân tố này tác động mạnh mẽ tới chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá
thành sản phẩm. Bởi lẽ chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá qua đó ta thấy để sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, qua quá trình sản xuất
lượng vốn tiền tệ này sẽ bị tiêu hao nên việc quản lý và sử dụng chúng tốt là một
trong những hoạt động tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính
có tác động lớn tới việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2. Các phương hướng biện pháp giảm chi phí hạ giá thành
9
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Phấn đấu giảm phí và hạ giá thành là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp. Muốn giảm chi phí và hạ giá thành thì phải thực hiện đồng bộ
nhiều phương hướng, biện pháp sau:
2.2.1 Giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng trong giá thành
sản phẩm
Trong giá thành sản phẩm, để tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, năng lượng
cần phải cải tiến kết cấu của sản phẩm, cải tiến phương pháp công nghệ, sử dụng
tổng hợp nguyên liệu, lợi dụng triệt để phế liệu, sử dụng vật liệu thay thế, giảm
tỷ lệ phế phẩm, bảo quản, vận chuyển.
Tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng sẽ làm cho chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành giảm và sẽ làm cho giá thành giảm nhiều vì
trong kết cấu giá thành tỷ trọng nguyên vật liệu chiếm bộ phận lớn nhất, có
doanh nghiệp chiếm từ 60-80%.
2.2.2. Giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm
Muốn giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm cần tăng nhanh
năng suất lao động, bảo đảm cho năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương
bình quân và tiền công. Như vậy cần : cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến tổ chức
lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới
hoá tự động hoá, hoàn thiện định mức lao động, tăng cường kỹ thuật lao động,
áp dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng và trách nhiệm vật chất để kích
thích lao động, đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật công nhân.
Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình
quân và tiền công sẽ cho phép giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm
do đó khoản mục tiền lương trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ
trọng tiền lương trong giá thành.
2.2.3. Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm
Muốn giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm cần phấn đấu tăng
nhanh, tăng nhiều sản phẩm hàng hoá sản xuất ra.
Tốc độ tăng và quy mô tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố
định trong giá thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí cố định chậm hơn tốc
độ tăng quy mô và sản lượng. Nói cách khác là tốc độ tăng chi phí cố định không
lệ thuộc với tốc độ và quy mô tăng của sản lượng. Để tăng sản lượng hàng hoá
10
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
cần phải sản xuất nhiều. Muốn sản xuất nhiều thì phải sản xuất nhanh trên cơ sở
tăng năng suất lao động, phải mở rộng quy mô sản xuất, tinh giảm bộ máy quản
lý doanh nghiệp, giảm các hao hụt mất mát do ngừng sản xuất gây ra.
11
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA
BAO BÌ TUẤN ANH
2.1 Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH nhựa bao bì Tuấn Anh là đơn vị kinh tế được thành lập từ
ngày 01/07/1995. Công ty TNHH nhựa bao bì Tuấn Anh có trụ sở tại Km 20 +
700 quốc lộ 5 Giai Phạm, Yên Mỹ, Hưng Yên. Năm 2005, công ty đã quyết định
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh mới và củng cố về tổ chức. Qua tìm
hiểu nhu cầu của thị trường về bao bì, công ty đã quyết định một luận chứng
kinh tế, cải tiến công nghệ và đầu tư sản xuất bao bì bằng chất liệu Polime để
đáp ứng nhu cầu thị trường.
Công ty đã mạnh dạn đầu tư một dây chuyền sản xuất bao bì của Đài Loan
và xây dựng một nhà xưởng rộng 1.500m
2
/ 4000m
2
. Với ngành nghề chủ yếu là
sản xuất kinh doanh bao bì bằng chất liệu polime(HDPE,LLD…) và kinh doanh
vật tư thiết bị ngành nhựa.
Hơn 15 năm hoạt động trải qua nhiều thăng trầm cùng với sự biến động của
thị trường, công ty TNHH nhựa bao bì Tuấn Anh đã đứng vững và phát triển.
Với những thành tích đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh , công ty đã
được UBND tỉnh Hưng Yên nhiều lần tặng bằng khen, được các đồng chí lãnh
đạo Đảng và nhà nước đến thăm và động viên.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty Tuấn Anh
- Sản xuất gia công kinh doanh các loại bao bì, giấy nhựa để đáp ứng nhu
cầu trong và ngoài nước các loại bao bì giấy gồm: Bao Kraff,
Duplex…,bao nhựa gồm: HDPE, LLD…
- Nghiên cứu tăng cường áp dụng KHKT vào sản xuất, đặc biệt các kĩ thuật
của Đài Loan. công ty còn hỗ trợ sản xuất cho các đơn vị bạn.
- Kinh doanh thương mại dich vụ gồm: Nhập khẩu và xuất khẩu các mặt
hàng công nghệ phẩm, vật tư thiết bị nghành giấy nhựa.
12
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Quản lý các nguồn vốn huy động, vốn vay để phát triển sản xuất và vốn
liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân nhằm đầu tư và phát triển công
ty
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Tổ chức bộ máy của công ty được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức
năng.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH nhựa bao bì Tuấn Anh
Theo sơ đồ trên mỗi phòng ban có một chức năng và nhiệm vụ cụ thể như
sau:
+ Phòng kế hoạch vật tư kinh doanh: Có nhiệm vụ cung nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh triển khai hoạt động
kinh doanh phân phối sản phẩm.
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh các
số liệu kế toán phát sinh, sao chụp chính xác tình hình tài chính của HTX. Trên
cơ sở các số liệu đã có tham mư tài chính cho chủ nhiệm, cung cấp các thông tin
cần thiêt và chính xác giúp cho chủ nhiệm đưa ra các quyết định quản trị.
+Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự và giải
quyết chế độ chính sách người lao động…
+ Phân xưởng sản xuất: được chia ra làm 5 tổ trong đó có tổ 1 tổ cơ điện có
nhiệm vụ kiểm tra, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, 3 tổ sản xuất chính có
nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại bao bì ( túi xốp), 1 tổ tái sinh với nhiệm vụ
tái taọ lại phế liệu của quá trình sản xuất…
13
Giám đốc
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng kế
hoạch vật
tư
Phòng tổ
chức hành
chính
Phân
xưởng sản
xuất
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
2.1.4 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường:
Sản phẩm của công ty đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích
cỡ.
Túi xốp làm bằng nhựa HDPE, LLD, hạt tái sinh, hạt tan để tạo ra túi xốp.
Túi xốp có nhiều kích cỡ như là 15x25, 17x27, 19x29…có nhiều kích cỡ màu
sắc đa dạng. Ngoài ra công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng như: túi xốp siêu
thị, hàng Rollcomi… Trong những năm gần đây sự phát triển của ngành công
nghiệp nhựa ngày tăng góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Trong đó công nghiệp bao bì đã và đang phát triển manh trên thị trường, ngày
nay các nhà sản xuất đã thấu hiểu tăng giá trị sản phẩm bao gồm tất cả các khâu
đầu vào, chế biến (sản xuất) đầu ra. Marketing bán hàng và dịch vụ sau bán hàng
là các khái niệm phổ thông trong nền kinh tế thị trường.
Công ty đã tìm hiểu thị trường, định hướng chính xác mặt hàng sản xuất,
nắm được nhu cầu của thị trường và dự đoán cầu trong các năm tới. công ty đã
lập dự án đầu tư chiều sâu sản xuất các loại bao bì công suất 2.000 tấn / năm.
Trong cơ chế thị trường hiện nay đã xuất hiện nhiều tổ chức, doanh nghiệp tư
nhân cùng sản xuất chung một mặt hàng. Vì vậy tính cạnh tranh cao.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức sản xuất – quy trình công nghệ sản xuất của
công ty
Quá trình công nghệ sản xuất chia thành 5 công đoạn:
(1). Từ nguyên vật liệu đầu vào là hạt nhựa HD (nguyên vật liệu chủ yếu)
và nguyên vật liệu phụ như: Hạt màu nếu sản phẩm cần pha màu được đưa vào
công đoạn pha chế. Công đoạn này đòi hỏi phải đảm bảo đúng yêu cầu kĩ thuật
như: tỷ lệ hạt màu phải đồng đều.
(2). NVL đã pha chế được đưa vào công đoạn thổi màng. Công đoạn này
được coi là quan trọng nhất vì nó quyết định đến quy cách độ bền kéo, định
lượng của sản phẩm. Do đó công đoạn này phải được thực hiện và đảm bảo đầy
đủ các thông số kĩ thuật như: chế độ nhiệt và gió…
(3). Từ công đoạn thổi màng sẽ được chuyển sang công đoạn in (định hình)
nếu như sản phẩm có yêu cầu in. Công đoạn này thể hiện nội dung in ấn trên mặt
14
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
túi, nó mang tính thẩm mỹ cao nên yêu cầu phải tuân thủ các quy định như: pha
mực, dung môi và chế độ hoạt động của máy.
(4). Từ công đoạn in được chuyển sang công đoạn cắt dán. Công đoạn này
có tác dụng cắt từ cuộn màng thổi hoặc in thành từng tập trên máy cắt tự động
yêu cầu của công đoạn này là phải chính xác, tiết kiệm và có thể cho ra sản
phẩm cuối cùng là hàng cắt cuộn.
(5). Sản phẩm đã được cắt dán chuyển sang công đoạn cuối cùng là công
đoạn đột quai được thực hiện trên máy bán tự động. Yêu cầu quai phải cân đối,
đóng gói đồng thời cũng là KCS, có trách nhiệm loại bỏ những sản phẩm không
đạt yêu cầu và đóng gói không đúng quy cách sản phẩm cuối cùng là túi nhựa,
vải nhựa, dây nhựa sau khi được kiểm tra chất lượng sản phảm không đạt yêu
cầu sẽ bị loại ra và làm phế liệu, phế phẩm. Phế liệu được chuyển qua máy bằm,
lọc chuyển thành hạt tái sinh. Hạt tái sinh lại tiếp tục được pha màu và trộn
thành hạt màu, hạt màu lại tiếp tục cùng với hạt nhựa HD bắt đầu một quy trình
sản xuất tiếp theo.
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuât túi xốp
2.1.6 Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Bảng 1: Bảng trang thiết bị chủ yếu năm 2004
Tên thiết bị Đơn vị
tính
Số
lượng
Năm sản
xuất
Nước sản
xuất
Tình trạng
hiện nay
1. Máy trộn hạt Cái 1 1995- 2000 Đài Loan Đang sử dụng
2. Máy thổi màng Cái 10 2000- 2005 Đài Loan Đang sử dụng
3. Máy cắt dán Cái 8 2005-2008 Đài Loan Đang sử dụng
4. Máy đột dập Cái 2 2000 Việt Nam Đang sử dụng
5. Máy in Cái 3 2001 Singapore Đang sử dụng
6. Máy tái sinh Cái 2 2001-2005 Đài Loan Đang sử dụng
Qua bảng 1 cho thấy máy móc trang thiết bị của công ty chủ yếu được nhập
từ Đài Loan tương đối hiện đại nhưng đặc thù của ngành nhựa máy chạy 24/24
vì vậy tuổi thọ của trang thiết bị tăng nhanh do đó mà ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng sản phẩm của công ty. Đây là một trong những nhân tố chủ yếu có tác
15
Pha chế Thổi màng In định hình Cắt dán Đột quai
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như là: tiêu tốn nhiều
điện năng, nhiều phế liệu…
2.1.7 Đặc điểm về nguồn nhân lực:
Bảng 2 : Cơ cấu nhân sự của công ty
ĐVT: Người
Năm 2007 2008 2009
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng Số tuyệt
đối
Tỷ trọng Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
Tổng lao động 70 100 76 100 81 100
1. Phân theo tính
chất LĐ
70 100 76 100 81 100
-LĐ gián tiếp 24 34,29 26 34,21 30 37,04
-LĐ trực tiếp 46 65,71 50 65,79 51 62,96
2. Phân theo trình độ 70 100 76 100 81 100
- Đại học 4 5,71 7 9,21 9 11,11
- CĐ và trung cấp 25 35,71 27 35,53 30 37,04
- LĐ phổ thông 41 58,57 42 55,26 42 51,85
3. Phân theo độ tuổi 70 100 76 100 81 100
- Dưới 30 40 57,14 42 55,26 45 55,56
- Từ 31-45 20 28,57 24 31,58 26 32,09
- Trên 45 10 14,29 10 13,16 10 12,35
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng số LĐ của công ty tăng dần. Trong đó
LĐ trực tiếp chiếm trên 62% tổng số lao động toàn công ty, tỷ lệ này phù hợp
với công ty bởi công ty là một doanh nghiệp sản xuất. Lao động gián tiếp của
công ty chiếm tỉ trọng trên 34%. Qua 3 năm LĐ của công ty tuy tăng ít nhưng số
lượng lao động cũng được cải thiện, thể hiện ở chỗ lao động có trình độ đại học
hàng năm tăng dần, như năm 2007 là 4 người thì năm 2008 tăng lên 7 người, tức
là 75% và năm 2009 tăng lên 9 người so với năm 2008 là 28%. Trong đó lao
động có trình độ đại cao đẳng và trung cấp biến động năm 2008 so với năm 2007
tăng 8%( tăng 2 người), đến năm 2009 có biến tăng hơn so với năm 2003 là 5
người chiếm 37,04% trong tổng số lao động trong công ty. Lao động phổ thông
chiếm tỷ trọng trên 51% trong tổng số lao động trong công ty. Tuy công nhân
của công ty chủ yếu có trình độ trung cấp và LĐ phổ thông nhưng khi lao động
16
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
tuyển dụng vào công ty thì lao động phải học nghề trong 2 tháng sau đó chính
thức ký hợp đồng đối với người lao động. Nhưng do trình độ của cán bộ và công
nhân của công ty còn ở mức trung bình vì vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu
của công ty, không đảm bảo được chất lưowng sản phẩm và tiết kiệm chi phí sản
xuất cho công ty.
2.1.8 Đặc điểm vốn của công ty
- Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Nhìn vào bảng 4 cho thấy được trong cơ cấu giá trị tổng nguồn vốn của công ty
qua 3 năm thì vốn cố định chiểm 1 tỷ trọng lớn nhất chiếm tới 57,4% năm 2007
trong khi đó vốn lưu động chỉ chiếm 42,6% tỷ trọng vốn cố định lại có xu hướng
giảm trong năm tiếp theo. Năm 2008 chiếm tỷ trọng 52,3% giảm so với năm
2007 khoảng (97,08% tương đương với 348 triệu đồng). Sang năm 2009 vốn cố
định lại tăng hơn so với năm 2008 khoảng 0,50% nguyên nhân là do công ty
đầu tư thêm cơ sở vật chất là TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
17
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
GT TT GT TT GT TT
Tổng vốn 20.777 100 22.117 100 24.222 100 6,45 9,52
- Chia theo tính
chất
20.777 100 22.117 100 24.222 100 6,45 9,52
+ Vốn CĐ 11.920 57,37 11.571 52,32 11.630 48,01 -2,93 0,51
+ Vốn LĐ 8.857 42,63 10.545 47,68 12.592 51,99 19,06 19,41
- Chia theo sở hữu 20.777 100 22.117 100 24.222 100 6,45 9,52
+ Vốn CSH 5.207 25,06 7.921 35,81 10.222 42,20 52,12 29,05
+ Nợ phải trả 15.570 74,94 14.196 64,19 14.000 57,80 -8,82 -1,38
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng nguồn vốn của công ty qua 3 năm có sự
biến động mạnh, năm 2007 tổng nguồn vốn ít nhất là 20.777 triệu đồng hai năm
còn lại thì tổng nguồn vốn của công ty đã được nâng lên. Nếu như năm 2008
tổng vốn 22.117 triệu đồng tăng so với năm 2007 là 6,45% tức bằng 1.340 triệu
đồng. Nhất là sang năm 2009 so với năm 2008 mức tăng là 9,52% (tương đương
với 2.105 triệu đồng). Đây là một tốc độ tăng trưởng vốn của công ty trong 3
năm qua.
Nhìn vào bảng 4 cho thấy nguồn vốn CSH của công ty chiếm 1 tỷ trọng
thấp 5.207 triệu đồng. Năm 2007 nguồn vốn này chiếm 25,06%, năm 2008 tăng
so với năm 2007 là 25,12% và đến năm 2009 so với năm 2008 tăng 29,05%
chiếm tỷ trọng 42,20%. Nguồn vốn CSH có xu hướng tăng dần qua các năm về
mặt giá trị tỷ trọng và bình quân tăng 40,59%. Trong khi đó nợ phải trả của
công ty có xu hướng giảm qua 3 năm, đó là một điều đáng mừng cho công ty vì
số nợ phải trả giảm, năm 2008 so với năm 2007 giảm là 8,82%. Đến năm 2009
so với năm 2008 giảm 1,38%.
Qua đây cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng tốt hơn và cũng thấy được trong cơ cấu tổng nguồn vốn của công ty
18
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
thì nguồn vốn cố định chiếm một tỷ trọng cao và giữ vai trò quan trọng và đặc
thù của công ty là hoạt động sản xuất ra sản phẩm cho nên vốn cố định để hình
thành lên tài sản cố định là rất lớn. Tuy nhiên, để xem xét tình hình làm ăn của
công ty có hiệu quả chúng ta cùng xem xét về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty qua 3 năm.
2.1.9 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
nhựa bao bì Tuấn Anh
Các chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 So sánh 08/07 So sánh 09/08
Mức
chênh
lệch
%
Mức
chênh
lệch
%
1. Tổng vốn Tr 20.777 22.117 24.222 1.340 6,45 2.105 9,52
2. Tổng sản lượng Tấn 1.588 1.686 1.665 98 6,17 -21 -1,25
3. Tổng doanh thu Tr 39.700 42.150 42.457 2.450 6,17 307 0,73
4. Tổng chi phí Tr 34.618 36.896 38.778 2.278 6,58 1.882 5,10
5. Tổng lợi nhuận Tr 5.082 5.254 3.679 172 3,38 -1.575 -29,98
6. Nộp ngân sách Tr 939 1.000 1.050 61 6,50 50 5
7. Tổng quỹ lương Nghìn 699.036 784.848 830.124 85.812 12,28 45.276 5,77
8. Tổng số LĐ Người 70 76 81 6 8,57 5 7,14
9. Mức lương BQ Đồng 9.986,232 10.326,947 10.248,444 340,715 3,14 -121 -0.76
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho thấy
tổng vốn của công ty từ năm 2002 đến nay tăng gấp nhiều lần. Năm 2008 tăng so
với năm 2007 tăng 1.340 triệu đồng tức là 6,45% và đến năm 2009 tiếp tục tăng
so với năm 2008 là 2.105 triệu đồng tức tăng 9,52%. Tổng sản lượng sản lượng
của năm 2008 so với năm 2007 tăng 6,17% (tức là 98 tấn), năm 2009 so với năm
2008 giảm 21 tấn (giảm là 1,25%). Doanh thu của công ty tăng đều qua các năm
với tốc độ tăng 2.450 triệu đồng năm 2008 so với năm 2007 tăng là 6,17%, năm
2009 so với năm 2008 tăng 307 triệu đồng tức tăng 0,73%. Lợi nhuận của công
ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 172 triệu đồng tức tăng 3,38%, năm 2009 so
với năm 2008 giảm -1.575 triệu đồng tăng. Lợi nhuận của công ty giảm là do chi
19
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
phí nguyên vật liệu và chi phí điện tăng… Chi phí của công ty năm 2008 so với
năm 2007 tăng 2.278 triệu đồng tức tăng 6,58% năm 2009 so với năm 2008 tăng
1.882 triệu đồng, chi phí tăng dẫn đến tổng chi phí tăng 5,10% so với năm 2008.
Chi phí tăng dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến mục
tiêu của công ty. Mức lương bình quân của lao động trong năm 2008 tăng so với
năm 2007 tăng 340.715đ (tăng 3,41%), năm 2009 so với năm 2008 giảm
121.000đ (giảm 0,76%), mức lương bình quân của công ty giảm do sản lượng
của năm 2009 không đạt kế hoạch. Mức lương bình quân của công ty so với mức
lương của các doanh nghiệp khác thì mức lương của công ty là trung bình khá.
Có được kết quả như vậy do nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty và khẳng định được vị thế của công ty trên thị trường.
2.2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GÍA THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA BAO BÌ TUẤN ANH
2.2.1 Một vài nét về công tác kế hoạch giá thành ở công ty Tuấn Anh
Kế hoạch giá thành là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty. Hàng năm, công ty xây dựng kế hoạch giá thành cho sản
phẩm túi xốp theo khoản mục phấn đấu mà công ty có cơ sở đạt được do đã
được tính toán một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Kế
hoạch giá thành được xây dựng chủ yếu căn cứ vào 2 nhân tố: sản lượng kế
hoạch và các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hao
phí lao động và chi phí khác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Sản lượng kế
hoạch được phòng kinh doanh của công ty xây dựng trên cơ sở dự đoán nhu cầu
thị trường. Các định mức kinh tế – kỹ thuật do cán bộ kỹ thuật của công ty tính
toán và cung cấp. Việc xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty hàng
năm được tiến hành như sau:
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu được xây dựng trên cơ sở định mức tiêu
hao sản phẩm (1kg) VD: để sản xuất 1kg túi xốp màu xanh lá cần: 0,45 hạt
HDPE; 0,5 hạt LLPE; 0,22 hạt tái sinh; 0,005 hạt xanh lá cây.
+ Đối với khoản mục nhân công: công ty tính định mức tiền công cho 1kg
sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ là 500đ trên 1kg, trong đó 20% chi phí tiền
20
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
lương được trích để hình thành các quỹ nhằm chi phí trả cho người lao động:
thai sản, trợ cấp mất việc làm, tai nạn lao động, hoạt động công đoàn… công ty
chưa thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động theo chế độ quy
định. Như vậy, chi phí tiền lương tính vào giá thành 1kg sản phẩm theo định
mức còn 400đ trên 1kg.
+ Đối với khoản mục chi phí sửa chữa máy móc thiết bị, khấu hao tài sản
cố định: chi phí sửa chữa máy móc thiết bị được dự trù trên cơ sở chi phí thực tế
chi cho năm trước, chi phí khấu hao TSCĐ: công ty thực hiện trích khấu hao
TSCĐ cho toàn đơn vị theo sản lượng sản phẩm nhập kho mỗi kg sản phẩm qui
định định mức là 1.000đ và chi phí sửa chữa máy móc được tính 100đ trên 1kg
sản phẩm.
+ Đối với khoản mục chi phí khác: đó là các khoản chi phí hành chính về
tiền nước, tiền điện thoại, văn phòng phẩm… được xác định trên cơ sở chi phí
thực tế phát sinh năm trước ( 2008 ).
Tổng hợp lại ta có bảng sau:
21
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Bảng 6: Chi phí sản xuất và giá thành kế hoạch theo khoản mục sản
phẩm túi xốp của công ty năm 2009
Sản lượng kế hoạch: 1.998 tấn
ĐVT: Đồng
Khoản mục Chi phí tính cho 1 đvsp Thành tiền
1. Chi phí vật liệu chính 16.150 35.267.700.000
2. Chi phí vật liệu phụ 2.306 4.609.386.000
3. Chi phí nhân công 400 799.200.000
4. Chi phí vận chuyển 100 199.800.000
5. Chi phí điện năng 1.000 1.998.000.000
6. Chi phí khấu hao TSCĐ 1.000 1.998.000.000
7. Chi phí sửa chữa máy móc, TB 100 199.800.000
8. Chi phí khác 827,5 1.653.345.000
Cộng 21.883,5 43.723.233.000
Kế hoạch giá thành của công ty được lập theo khoản mục chi phí như trên
là tương đối phù hợp với điều kiện quy mô của đơn vị khoản mục chi phí vật liệu
được lập trên định mức kinh tế kỹ thuật một cách khoa học, đảm bảo tính chính
xác về định mức tiêu hao, có cơ sở thực hiện được, góp phần cho kế hoạch giá
thành có tính khả thi.
Tuy nhiên, chỉ tiêu giá thành kế hoạch ở đơn vị được xây dựng trên cơ sở
bao gồm những khoản mục trên toàn đơn vị (phân xưởng sản xuất, bộ phận quản
lý). Do đó, giá thành sản xuất cũng là giá thành toàn bộ Thêm nữa khoản mục
chi phí sửa chữa máy móc thiết bị mang tính chủ quan nên đơn vị dự trù trên cơ
sở thực tế chi cho năm trước sẽ không chính xác vì chi phí đó thường có xu
hướng tăng nên do tuổi thọ máy móc tăng nên dự trù kế hoạch như vậy sẽ thấp
hơn chi phí thực tế đơn vị phải chỉ ra khoản mục này.
22
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
2. Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
TNHH Tuấn Anh
Công ty Tuấn Anh có quy mô sản xuất nhỏ, chủng loại sản phẩm ít, chỉ
gồm 3 tổ sản xuất, sản phẩm chủ yếu là túi xốp.
Túi xốp gồm nhiều loại với kích cỡ khác nhau như: 15x25, 17x27, 19x29…
túi xốp nhiều màu sắc đa dạng, phong phú. Ngoài ra, công ty còn sản xuất một
số mặt hàng theo đơn đặt hàng có yêu cầu kỹ thuật cao nhưng không thường
xuyên như Rollcomi…
Là một doanh nghiệp sản xuất vì vậy chi phí sản xuất được tập hợp theo
các khoản mục như sau:
+ Chi phí NVL chính- NVL phụ.
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí vận chuyển.
+ Chi phí điện năng.
+ Chi phí khác.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm của công ty được tính theo các khoản
mục chi phí sản xuất.
Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Tuấn Anh
được tiến hành như sau:
23
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Bảng 7: Tổng chi phí sản xuất và tính giá thành một sản phẩm của
công ty trong 3 năm qua
ĐVT: Đồng
Khoản mục 2007 2008 2009
1. Chi phí NVL chính 16.150 16.150 17.100
2. Chi phí NVL phụ 2.250 2.306 2.520
3. Chi phí nhân công 400 400 400
4. Chi phí vận chuyển 100 100 100
5. Chi phí điện năng 1.000 1.000 1.200
6. Chi phí khấu hao TSCĐ 1.000 1.000 1.000
7. Chi phí sửa chữa máy
móc, TB
100 100 139,7
8. Chi phí khác 800 827,5 827,5
Cộng 21.800 21.883,5 23.289,2
+ Chi phí Nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ:
Chi phí nguyên vật là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất (80.85%) trong giá
thành sản phẩm ở đơn vị. Do đó việc hạch toán đẩy đủ khoản mục này có ý
nghĩa quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao nguyên vật liệu trong sản
xuất và đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm NVL tham gia trực tiếp
vào sản xuất sản phẩm ở công ty bao gồm:
Vật liệu chính: gồm các loại hạt nhựa: hạt HDPE, hạt LLD
Vật liệu phụ: gồm hạt màu, hạt tái sinh, hạt tan.
Với đặc điểm sản xuất hàng loạt, khối lượng tương đối lớn nên quá trình
sản xuất của công ty diễn ra liên tục và dựa trên kế hoạch vật tư lập từ đầu vào
và có sự điều chỉnh trong các quý, việc xuất vật tư cho các tổ sản xuất là theo
nhu cầu sản xuất thực tế của từng tổ.
Vậy chi phí nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ được tính như sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tới hơn 80% để tạo ra 1 đơn vị sản
phẩm.
* Năm 2007
- Nguyên vật liệu chính gồm: hạt HDPE 0,45kg; hạt LLD 0,5kg, hạt nhựa có giá
là 17.000đ/kg.
Lấy lượng tiêu hao NVL chính nhân đơn giá hạt nhựa:
24
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH
0.95kg x 17.000kg = 16.150kg
Đây chính là chi phí của NVL chính để tạo ra 1 đơn vị sản phẩm.
+ Sản lượng của năm 2007: 1.588 tấn
Tổng chi phí NVL chính của công ty:
1.588 tấn x 16.150 đ = 25.646.200.000đ
- Chi phí nguyên vật liệu phụ chỉ chiếm 19,15% để tạo ra 1 đơn vị sản phẩm.
Nguyên vật phụ gồm: hạt màu 0,005kg, hạt tái sinh 0,22kg, giá của vật liệu phụ
là 10.000đ/kg.
Lấy lượng tiêu hao NVL phụ nhân với giá NVL phụ:
0.225kg x 10.000đ = 2.250đ
+ Sản lượng của năm 2007: 1.588 tấn
Tổng chi phí NVL phụ của HTX:
1.588 tấn x 2.250đ = 3.573.000.000đ
*Năm 2008
- Nguyên vật liệu chính gồm: hạt HDPE 0,45kg; hạt LLD 0,5kg, hạt nhựa có giá
là 17.000đ/kg.
Lấy lượng tiêu hao NVL chính nhân đơn giá hạt nhựa:
0.95kg x 17.000đ = 16.150đ
Đây chính là chi phí của NVL chính để tạo ra 1 đơn vị sản phẩm.
+ Sản lượng của năm 2008: 1.686 tấn
Tổng chi phí NVL chính của công ty:
1.686 tấn x 16.150đ = 27.228.900.000đ
- NVL phụ gồm: hạt màu 0,005kg, hạt tái sinh 0,22kg, giá của vật liệu phụ là
10.250 đ/kg.
Lấy lượng tiêu hao NVL phụ nhân với giá NVL:
0,225kg x 10.250đ = 2.306đ
Đây chính là chi phí NVL để tạo ra 1 đơn vị sản phẩm.
+ Sản lượng của năm 2008: 1.686 tấn
Tổng chi phí NVL phụ của công ty:
25