Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

“Quản trị vốn lưu động tại công ty xây dựng công nghiệp mỏ chi nhánh tổng công ty đông bắc”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.99 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp: “Quản trị vốn lưu động tại Công ty
Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc” là do tôi tự thực
hiện dưới sự Hướng dẫn của TS. Nguyễn Thúy Anh. Các số liệu, kết quả đã nêu trong
luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực xuất phát từ tình hình thực tế mà đơn vị tơi
đang cơng tác. Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn
gốc./.
Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2019
Học viên

Phạm Trung Thường

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Thúy Anh, Ban lãnh đạo, cơ phịng
ban Cơng ty Xây dựng Cơng nghiệp mỏ cùng các đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thúy Anh giảng viên trường Đại học
Ngoại thương đã hướng dẫn khoa học giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phịng banCơng ty Xây dựng
Cơng nghiệp mỏ cùng các đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô thuộc Khoa Sau đại học, Cơ
sở Quảng Ninh cùng các thầy cô của trường Đại học Ngoại thương, đã tận tình giảng
dạy và truyền đạt kiến thức trong suốt q trình học tập tại đây.
Do cịn nhiều hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu thực tế và thời gian thực
hiện, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Vì vậy, tơi mong
muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cơ để tơi hồn thiện khả năng
nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2019

Phạm Trung Thường

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................ii
MỤC LỤC.........................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................................vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................ix
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG.......................................................................................................................................1
1.1 Cơ sở lý luận về vốn lưu động.............................................................................................1
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động....................................................1
1.1.2 Các yếu tố cấu thành vốn lưu động.............................................................................4
1.2 Quản trị vốn lưu động............................................................................................................6
1.2.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêuvà ý nghĩa của quản trị vốn lưu động.........6
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động...................................................................................8
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản trị vốn lưu động......................................15
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động..............................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNGQUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
XÂY DỰNG CƠNG NGHIỆP MỎ.......................................................................................24
2.1 Khái qt về Cơng ty Xây dựng Cơng nghiệp Mỏ...................................................24
2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................................24


2.1.2

Cơ cấu tổ chức.................................................................................................................26

2.1.3

Kết quả phát triển Công tygiai đoạn 2016 – 2018................................................28

2.2 Khái quát về thực trạng hoạt động SXKD Công ty Xây dựng công nghiệp
Mỏ - Chi nhánh Tổng công ty Đơng Bắc.............................................................................30
2.2.1 Tình hình tài sản ngắn hạn của Cơng ty Xây dựng Cơng nghiệp mỏ............33
2.2.2 Tình hình nguồn vốn ngắn hạn của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ.37
2.3 Thực trạng hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công
nghiệp mỏ ............................................................................................................
39
2.3.1 Khái quát tình hình vốn lưu động của Cơng ty Xây dựng Công nghiệp mỏ
39
2.3.2 Cơ cấu tài sản nguồn vốn của cơng ty .................................................... 40
2.3.3 Tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ 41
iii


2.3.4 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây
dựng Công nghiệp mỏ....................................................................................................................47
2.4 Đánh giá hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công
nghiệp mỏ ............................................................................................................ 57
2.4.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 57
2.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VỐN

LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP MỎ................... 61
3.1 Định hướng phát triển vốn của CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP
MỎ trong những năm tới ...................................................................................
61
3.1.1 Khái quát môi trường kinh doanh của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ
61
3.1.2 Định hướng phát triển vốn và vốn lưu động của Công ty Xây dựng Cơng
nghiệp mỏ .............................................................................................................

62

3.2 Một số giải pháp hồn thiệnquản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng
Công nghiệp mỏ.............................................................................................................................63
3.2.1 Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động.............................................................63
3.2.2 Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh và vốn lưu động 64
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn
bị chiếm dụng...................................................................................................................................67
KẾT LUẬN......................................................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................77

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
STT
1

Ký hiệu viết tắt
BCTC


Tên của ký hiệu viết tắt
Báo cáo tài chính

2

CSH

Chủ sở hữu

3

DN

Doanh nghiệp

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

HS

6

HTK

Hàng tồn kho


7

LNST

Lợi nhuận sau thuế

8

NVL

Nguyên vật liệu

9

QN

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

12


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

TSCĐ

Tài sản cố định

14

TSLĐ

Tài sản lưu động

15

VLC

Vật liệu chính

16

VCSH

17

VLĐ


Vốn lưu động

18

VNĐ

Việt Nam đồng

Hệ số

Quảng Ninh

Vốn chủ sở hữu

v


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Tên
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ

Trang
34

giai đoạn 2015- 2018
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Xây dựng Công nghiệp

36


Mỏ - Chi nhánh Tổng cơng ty Đơng Bắc
Bảng 2.3: Phân tích tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty xây dựng Công

41

nghiệp mỏ giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 2.4: Bảng phân tích nợ ngắn hạn của công ty Xây dựng công nghiệp

44

mỏ giai đoạn 2016-2018
Hình 2.5: Cơ cấu tài sản của Cơng ty giai đoạn 2016-2018

46

Hình 2.6: Cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty giai đoạn 2016-2018

47

Hình 2.7: Chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty Xây
dựng Công nghiệp mỏ Giai đoạn 2016-2018
Hình 2.8: Chỉ tiêu các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty Xây dựng
Công nghiệp mỏ Giai đoạn 2016-2018
Hình 2.9: Chỉ tiêu hàng tồn kho của Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ
Giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.10: Chỉ tiêu tài sản ngắn hạn khác của Công ty xây dựng cơng
nghiệp mỏ giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.11: Phân tích sử dụng vốn lưu động của của Công ty xây dựng cơng
nghiệp mỏ giai đoạn 2016-2018

Bảng 2.12: Phân tích khả năng thu hồi công nợ của khác hàng giai đoạn
2016-2018
vi

48

49

51

53

55

58


Tên

Trang

Bảng 2.13:Phân tích khả năng quay vịng hàng tồn kho của Công ty xây
dựng công nghiệp mỏ giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.14: Phân tích khả năng trả nợ của Cơng ty xây dựng cơng nghiệp
mỏ giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.15: Phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty xây dựng cơng
nghiệp mỏ giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.16: Phân tích sử dụng vốn lưu động của Công ty xây dựng công
nghiệp mỏ giai đoạn 2016-2018
Bảng 3.1: Bảng cân đối kế toán của của Cơng ty xây dựng cơng nghiệp mỏ

theo số dư bình quân năm 2018
Bảng 3.2: Tỷ lệ các khoản mục có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu của
của Công ty xây dựng công nghiệp mỏ

vii

59

61

64

66

81

82


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Quản lý vốn lưu động là một thành phần rất quan trọng của tài chính doanh
nghiệp, vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp đó. Trong thời gian làm việc và nghiên cứu tại Công ty Xây dựng Công
nghiệp mỏ, tôi nhận thấy quản trị vốn lưu động tại Cơng ty có nhiều ưu điểm nhưng
vẫn cịn hạn chế. Vì vậy tơi lựa chọn đề tài “Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây
dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc” làm đề tài nghiên cứu.
Luận văn đã đề cập đến những khía cạnh của quản trị vốn lưu động qua đó rút ra
nhận xét, những điểm mạnh, điểm yếu, chỉ ra được nguyên nhân đồng thời đưa ra các
giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu đó.
- Những khía cạnh luận văn đã đề cập: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản

trị vốn lưu động; Thực trạng quản trị vốn lưu động tạiCông ty Xây dựng Công nghiệp
mỏ bao gồm: Cơ cấu vốn lưu động của Cơng ty từ năm 2016 đến năm 2018, tình hình
quản trị vốn bằng tiền, tình hình quản trị hàng tồn kho, tình hình quản trị các khoản
phải thu; Các chỉ số đánh giá quản trị vốn lưu động.
- Những điểm mạnh đạt đã đạt được: Quản trị vốn lưu động được các lãnh đạo
quan tâm, các chỉ số vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động và
các chỉ số sinh lời đều đạt mức tốt cho thấy trình độ quản trị vốn lưu động của bộ
máy lãnh đạo Cơng ty.
- Những điểm yếu có thể kể đến: Cơ cấu vốn lưu động chưa thật hợp lý; Giá trị
nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất ngày càng giảm; Tỷ lệ nợ gia tăng; Hệ số khả
năng thanh toán ngắn hạn giảm.
- Một số giải pháp đưa ra: Xây dựng và hoàn thiện các quy chế quản lý tài
chính, quản lý nợ phải thu. Ban hành quy trình vận hành dây chuyền sản xuất, nâng
cao chất lượng công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đúng tiến độ và phù hợp
với nhu cầu thực tế.

viii


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đềtài
Với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong bất kỳ một lĩnh vực nào, vốn kinh
doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời mà còn là một trong những
yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp
đó. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu như vốn cố định được ví như bộ xương
sống của một doanh nghiệp thì vốn lưu động chính là huyết mạch của doanh nghiệp
đó. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở mức độ nào
đó.
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

ngày càng được đẩy mạnh thì nhu cầu vốn cho đầu tư, cho sản xuất kinh doanh ngày
càng tăng lên mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất nhưng vẫn phải đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn diễn ra thuận lợi và ổn định. Bài toán về việc
quản trị vốn lưu động và tăng cường quản trị vốn lưu động luôn là bài tốn hóc búa
đối với doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động có các đặc điểm: thời gian luân chuyển nhanh; hình thái biểu hiện ln
thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh; giá trị được chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kỳ kinh
doanh; giá trị được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ. Vì những đặc điểm trên mà vốn lưu động được ví như dòng huyết mạch của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là một bộ phận cực kỳ quan trọng của
vốn kinh doanh, và quản trị vốn lưu động cũng là một trong những công việc quan
trọng hàng đầu của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động sao cho có hiệu quả tốt nhất là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Việc sử dụng và quản lý
vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được một lượng vốn tồn
đọng trong quá trình sản xuất, góp phần thúc đẩy q trình lưu thơng vốn của doanh
nghiệp diễn ra nhanh hơn và làm tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Như vậy quản trị vốn lưu động càng có vai trị quan trọng trong
quá trình phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định thành bại của doanhnghiệp.
Hiện nay, quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi
nhánh Tổng công ty Đông Bắc chưa thực sự phát huy hết hiệu quả như Ban lãnh
ix


đạo Công ty mong đợi. Quản trị vốn lưu động chưa được quan tâm đúng mức. Vốn
lưu động quay vòng chưa nhanh. Nhiều thời điểm, lượng tiền gửi ngân hàng khơng
cịn đủ để thanh tốn các khoản nợ đến hạn trả, có lúc lượng vật tư dự trữ trong kho

khơng đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới cấp nước, thi cơng các cơng trình
dẫn đến chậm tiến độ theo kế hoạch đề ra. Nhận thức được tầm quan trọng của việc
quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp và qua thời gian nghiên cứu thực tế tại
Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ, tôichọn đề tài: “Quản trị vốn lưu động tại Công
ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc” làm đề tài luận
văn thạc sỹ.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở nước ta hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về quản trị vốn lưu động cho các
doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Bài viết “Thực trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng niêm
yết” đăng trên tapchitaichinh.vn ngày 24 tháng 9 năm 2016 của ThS.Nguyễn Đình
Hồn - Học viện Tài chính phân tích về vịng quay vốn lưu động, và chỉ tiêu số ngày
của vòng quay vốn lưu động của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng.
Hội thảo chuyên đề “Tối ưu hóa vốn lưu động” do VCCI chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh phối hợp với Irving Seminar and Training Limited và S.J.Grand tổ chức
tại khách sạn Duxton Saigon, TP.Hồ Chí Minh ngày 13/01/2011, với 3 chủ đề chính
gồm: Các ngun tắc tối ưu hóa các khoản thu, tồn kho và công nợ phải trả.
Bài viết “Áp lực vốn lưu động đè nặng các công ty hàng tiêu dùng và bán lẻ
Việt Nam” của tác giả Minh Hiếu trên báo Đầu tư chứng khoán ngày 23/11/2018 về
chủ để về tập trung Quản lý vốn lưu động và hiệu quả hoạt động của các DN Việt
Nam. ( />Bài viết “Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa” của tác giả
Thu Hương đăng trên báo tinnhanhchungkhoan.vn ngày 17/2/2009 nói về cơng cụ và
chính sách của nhà quản lý trong việc quản trị vốn lưu động.
Bên cạnh đó cũng có rất nhiều luận văn thạc sĩ, chuyên đề viết về đề tài sử dụng
vốn lưu động tại các doanh nghiệp khác nhau, trong đó có cả các luận văn của chun
ngành tài chính kế tốn và các luận văn chuyên ngành quản trị kinh doanh. Dưới đây
là một số đề tài đã được nghiên cứu:
- Luận văn “Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Tập đoàn Dệt may
Việt Nam (Vinatex)” của Phạm Xuân Hải, Đại học Ngoại thương năm 2012.

x


- Luận văn “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng” của Nguyễn Thị Thêu, Đại học Hàng hải Việt
Nam năm 2015.
- Luận văn “ Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị Vốn lưu động tại
Công ty cổ phần dược phẩm Thống nhất” của Nguyễn Thị Bích Hạnh Học viện Tài
chính năm 2018.
Các nghiên cứu trên đã hệ thống được cơ sở lý luận về vốn lưu động và những
kinh nghiệm thực tế quý báu. Phần lớn các nghiên cứu trên dùng phương pháp so
sánh để tập trung đánh giá về cơ cấu nguồn vốn lưu động, các chỉ số về vòng quay và
tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Tuy nhiên, hầu hết các nguyên nhân chưa được
phân tích kỹ càng, các biện pháp đưa ra cịn mang tính vĩ mơ. Nghiên cứu dưới góc
độ quản trị vốn lưu động của Cơng ty Xây dựng Công nghiệp mỏ chưa được thực
hiện và đề tài không bị trùng lặp.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị vốn lưu
động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây
dựng Công nghiệp mỏ.

- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu báo cáo của Công ty trong thời gian từ năm
2015 đến năm 2018. Từ đó, tác giả có thể đề xuất một số giải pháp, kiến nghị về quản
trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty
Đông Bắc.


5. Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập và phân tích dữ liệu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu
trên, luận văn sử dụng phương pháp: Vận dụng lý thuyết về vốn lưu động, tài sản
ngắn hạn, quản trị vốn lưu động, áp dụng hệ thống các phương pháp thống kê, phân
tích kinh tế, so sánh - đối chiếu, phân tích - tổng hợp và kế thừa một số nghiên cứu đã
có.
Các phương pháp thu thập thơng tin dữ liệu: Các số liệu dùng trong luận văn
này được thu thập từ báo cáo tài chính, kế hoạch mua vật tư và các báo cáo khác của
Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ từ năm 2014 đến năm 2018. Từ đó dùng phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích kết hợp với sử dụng hệ thống bảng biểu
xi


để minh họa rõ nét nhất thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây dựng Công
nghiệp mỏ.
Các phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi thu thập được các thơng tin, dữ liệu thì
cần chọn lọc thu thập các yếu tố chính, sau đó dùng phương pháp so sánh, tổng hợp,
các chỉ số phù hợp để phân tích, đánh giá và trình bày lại các ý tưởng nghiên cứu
phục vụ cho đề tài.

6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tạiCông ty Xây dựng Công nghiệp
mỏ - Chi nhánh Tổng Cơng ty Đơng Bắc.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện hoạt động Quản trị Vốn lưu động tại Công ty
Xây dựng Công nghiệp mỏ - Chi nhánh Tổng Công ty Đông Bắc.

xii



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 Cơ sở lý luận về vốn lưu động.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn lưu động
1.1.1.1 Khái niệm
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh ln thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển
dịch tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được
thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu
động (TSLĐ), cịn về hình thái giá trị được gọi là VLĐ của doanh nghiệp (VLĐ).
Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông.
+ TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao
động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ
lao động nhỏ.
+ TSLĐ lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong q trình lưu thơng
gồm: Sản phẩm hàng hố chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán(Vũ Duy
Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp ln gắn liền với q trình lưu thơng.
Trong q trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thơng ln chuyển hố lẫn nhau, vận động khơng ngừng
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình thành nên tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông doanh nghiệp cần phải có một số vốn
thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động là số tiền tài trợ cho tài sản lưu động sản xuất và tài sản

lưu động lưu thơng nhằm đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh
nghiệp.Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu
động cũng vận động liên tục, chuyển hố từ hình thái này qua hình thái khác. (Vũ
Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009, Quản trị Tài chính Doanh nghiệp, NXB Giao thông
Vận tải)
1


Vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền
lương tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành
phẩm, hàng hoá và tiền tệ hoặc là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu thông ứng ra bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp thường xuyên và liên tục.
Vốn lưu động (VLĐ) (working capital) đơi khi cịn được gọi là vốn lưu động
gộp (gross working capital) là thuật ngữ dùng để chỉ toàn bộ tài sản ngắn hạn được sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, vốn
lưu động là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp(Nguyễn
Thu Thủy, 2011).
1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
q trình đó, vốn lưu động chuyển tồn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi
kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu
hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hồn đó ln đan xen với nhau
mà khơng tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn
lưu động có một vai trị quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường
xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất,
đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.

Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn
lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vịng quay
của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn,
giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời
sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ. Có
nhiều cách phân loại, mỗi cách có tác dụng riêng nhưng nhìn chung chúng đều giúp
cho người quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn ở những
kỳ trước trên những góc độ khác nhau của mục đích nghiên cứu, rút ra những bài học
kinh nghiệm và đề ra những biện pháp quản lý hiệu quả sử dụng vốn ở những kỳ tiếp
theo. Thơng thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:

* Phân loại theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại:
2


- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm(Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, 2009).
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn(Dương Hữu Hạnh, 2009).
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn tài trợ, VLĐ được chia thành 2 loại:
- Vốn lưu động tài trợ từ vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi
phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác

nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong cơng ty cổ
phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận doanh nghiệp(Dương Hữu Hạnh, 2009).
- Vốn lưu động tài trợ từ các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình
thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay
thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh tốn. Doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định(Dương Hữu Hạnh, 2009).
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh
tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.

* Phân loại theo vai trị từng loại vốn lưu động trong q trình sản xuất kinh
doanh, VLĐ được chia thành 3 loại:
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền(kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn(đầu tư
3


chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn
lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.

* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn, VLĐ được chia thành 2
loại
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm
thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xun là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngồi ra nó cịn
giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ
chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ
cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp.
1.1.2 Các yếu tố cấu thành vốn lưu động
1.1.2.1 Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn
a)

Vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng tiền tệ bao gồm: Tiền và các
khoản tương đương tiền. Tiền mặt bao gồm một phần tiền mặt tại doanh nghiệp và
phần lớn là tiền gửi ngân hàng. Trong khi đó các khoản tương đương tiền bao gồm
các khoản đầu tư ngắn hạn mà có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt trong thời
gian ngắn (Nguyễn Thu Thủy, 2011).
Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả
năng thanh toán các khoản nợ, để mua sắm vật tư hàng hố, tương ứng với quy mơ

kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo tài chính cho doanh nghiệp hoạt động bình
thường. Tuy nhiên nếu dự trữ tiền quá nhu cầu thực tế của hoạt động sản xuất
4


kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gây hiện tượng ứ đọng vốn làm cho hiệu quả sử
dụng vốn bị giảm đi, nhưng nếu dự trữ vốn bằng tiền quá thấp sẽ gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hoá, hạn chế mức luân chuyển
hàng hố.
b)

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi nên các doanh nghiệp muốn duy trì một
lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính ngắn hạn
hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ phiếu được mua
bán ở thị trường tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã định (Vũ Duy Hào, Đàm
Văn Huệ, 2009).
Khác với giữ tiền, việc đầu tư tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho
doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự tăng giá thị trường của cổ
phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động thì đầu tư tài chính ngắn hạn có tính
lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn các khoản phải thu, dự trữ tồn kho. Với sự phát
triển của công nghệ thơng tin hiện nay, người ta có thể mua bán các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn này chỉ bằng một lần gọi điện thoại. Từ tiền sang đầu tư tài chính
ngắn hạn và ngược lại, đó là sự chuyển dịch rất linh động, là lĩnh vực để các nhà tài
chính thể hiện tiềm năng của mình. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp lên cao hơn
bình thường, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khốn ngắn hạn để có
thêm thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống dưới mức
bình thường thì họ lại bán bớt chứng khốn để duy trì lượng tiền mặt luôn luôn ở mức
hợp lý.

1.1.2.2 Hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh
thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá
trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho tồn tại dưới dạng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
Hàng tồn kho là thành tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Tương tự các khoản phải thu, hàng tồn kho phụ thuộc và doanh thu
bán hàng. Tuy nhiên khác với các khoản phải thu, hàng tồn kho phải được xác định
trước khi có doanh thu bán hàng(Nguyễn Thu Thủy, 2011).
Quản lý dự trữ là tính tốn, duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên
tục và có hiệu quả. Chi phí về dự trữ hợp lý khơng chỉ là chi phí về trơng coi và bảo
quản mà cịn là chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí nhưng nó cũng
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
5


1.1.2.3 Các khoản phải thu
Đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành vốn lưu động. Khi doanh
nghiệp bán sản phẩm, hàng hố của mình cho những doanh nghiệp khác, thông
thường sự vận động- giao nhận của tiền và hàng hố khơng đồng thời nên phát sinh
quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản nợ phải thu khách hàng.
Quy mô các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp mà cịn phụ thuộc vào loại hình, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Nói
chung một doanh nghiệp sản xuất thì các khoản phải thu ít hơn của doanh nghiệp
thương mại.
1.1.2.4 Tài sản lưu động khác
Đây là những khoản: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài
sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ...
1.2 Quản trị vốn lưu động

1.2.1 Khái niệm, nguyên tắc, mục tiêu và ý nghĩacủa quản trị vốn lưu
động
- Khái niệm: Quản trị VLĐ là q trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra các
quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều chỉnh một cách hợp
lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới VLĐ trong doanh nghiệp
để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện được
mục tiêu tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp (Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh, 2015).

- Nguyên tắc quản trị vốn lưu động:
+ Cần xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh
doanh để đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành thường xuyên liên tục, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn
dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Tổ chức khai thác tốt các nguồn tài trợ vốn lưu động: Doanh nghiệp cần khai
thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách hợp
pháp, thường xuyên. Nếu số vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác
đến nguồn vốn bên ngoài như: Vốn liên doanh, vốn vay, phát hành trái phiếu. Khi
huy động các nguồn vốn bên ngoài cần lưu ý đến yếu tố lãi suất tiền vay.
+ Phải ln có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động.
+ Phải thường xun tiến hành phân tích tình hình quản trị vốn lưu động thơng
qua các chỉ tiêu tài chính. Nhờ các chỉ tiêu này mà nhà quản trị có thể kịp thời điều
chỉnh các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động.
6


- Mục tiêu:
+ Tối đa hóa lợi nhuận thơng qua việc quản trị tốt vốn lưu động.
+ Đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
+ Tối thiểu hóa các chi phí dự trữ nguyên vật liệu, tiền và tương đương tiền, các
khoản phải thu nhưng vẫn đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh đạt

hiệu quả cao nhất.
+ Đảm bảo duy trì cơ cấu vốn lưu động hợp lý: Để đảm bảo nguyên tắc này
doanh nghiệp phải phân bổ lượng vốn cho từng bộ phận của vốn lưu động một cách
hợp lý, phù hợp với tính chất, đặc điểm kinh doanh của ngành và phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở mức tốt: Công tác
quản trị vốn lưu động ảnh hưởng tới một số hệ số khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp đảm bảo được hệ số khả năng thanh toán tốt sẽ tạo được tin tưởng ở
bạn hàng và chủ nợ, uy tín của doanh nghiệp vì thế được nâng cao.
+ Đảm bảo nhu cầu vốn cho sản xuất và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả: Mỗi
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng vốn lưu động thường
xuyên tương ứng với quy mô mà doanh nghiệp đang hoạt động. Lượng vốn này giúp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục.
- Ý nghĩa:
+ Quản trị vốn lưu động đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các
giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng lớn và ngược lại (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
+ Quản trị vốn lưu động đem lại hiệu quả cao nhất khi mà số vốn lưu động cần
cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết
kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng ln chuyển thì càng tốt. Nhưng
nếu hàng hóa sản xuất ra khơng tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng
không cao.
+ Quản trị vốn lưu động giúp cho thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vịng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
+ Quản trị vốn lưu động rất cần thiết khi đầu tư thêm vốn lưu động một cách
hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo
tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động (Ngô Kim Phượng,
2009).
7



1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.2.1 Dự toán vốn lưu động
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết doanh nghiệp có thể
sử dụng các phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể
lựa chọn phương pháp thích hợp.
Sau đây là một số phương pháp chủ yếu:

- Phương pháp trực tiếp:
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu dùng sản phẩm để xác định nhu cầu của
từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp (Ngô Kim Phượng, 2009).
Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu kinh doanh của
doanh nghiệp (Ngô Kim Phượng, 2009).
+ Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất:
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: giá trị các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật đóng gói, cơng cụ, dụng cụ.
* Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính
Vnl= Mn x Nnăng lực
Trong đó: Vnl:

Nhu cầu vốn NVL chính năm kế hoạch

Mn:

Mức tiêu dùng bình qn 1 ngày về chi phí VLC

Nl:


Số ngày dự trữ hợp lý

* Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác
Nếu vật liệu này sử dụng thường xuyên và khối lượng lớn thì cách tính như vật
liệu chính, nếu sử dụng khơng thường xun thì tính theo cơng thức:
Vnk = Mk x T%
Trong đó: Vnk: Nhu cầu vật liệu phụ khác
Mk: Tổng mức luân chuyển từng loại vốn
T%: Tỉ lệ phần trăm từng loại vốn chiếm trong tổng số
+ Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu sản xuất
* Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Cơng thức tính như sau: Vdc = Pn x Ck x Hs
8



×