Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

luận văn thạc sĩ Công tác điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy do người dân tộc ít người gây án tại địa bàn tỉnh Điện Biên - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.97 KB, 105 trang )

Mục lục
Mở đầu
Chơng 1
Nhận thức cơ bản về công tác điều tra tội
phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án
1.1
Một số đặc điểm cơ bản của ngời dân tộc ít ngời ở Điện
Biên có liên quan đến công tác điều tra tội phạm tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
1.2
Nhận thức cơ bản về tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép chất ma túy
1.3
Nhận thức cơ bản về điều tra tội phạm tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Chơng 2
Thực trạng công tác điều tra tội phạm
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án
2.1
Thực trạng tình hình tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép các chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây
án tại địa bàn tỉnh Điện Biên
2.2
Thực trạng hoạt động điều tra tội phạm tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy do ngời dân tộc ít
ngời gây án tại địa bàn tỉnh Điện Biên
Chơng 3
Những giải pháp nhàm nâng cao hiệu quả công tác
điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán


trái phép chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây
án tại địa bàn tỉnh Điện Biên
3.1
Dự báo tình hình tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án tại địa
bàn tỉnh Điện Biên trong những năm tới
3.2
Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác điều
tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất
ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án tại địa bàn tỉnh Điện
Biên
Kết luận
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o
Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu, ma túy đã trở thành hiểm họa của loài ngời. Các hoạt động sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy, chất hớng
thần đã làm ảnh hởng nghiêm trọng đến đến sức khỏe và hạnh phúc của con
ngời, cản trở sự phát triển lành mạnh đối với kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
đe dọa sự ổn định về an ninh và chủ quyền của các quốc gia. Các hoạt động
buôn bán ma túy trái phép mang lại lợi nhuận rất cao, và tạo điều kiện cho các
tổ chức tội phạm xuyên quốc gia thâm nhập, làm ô nhiễm và phá hoại bộ máy
nhà nớc; làm phát sinh tội phạm, nó là con đờng chính lây lan HIV/AIDS
Nhận thấy sự cần thiết phải huy động sức mạnh của các quốc gia cùng tham
gia phòng, chống và kiểm soát ma túy, Liên hợp quốc đã ban hành 3 Công ớc
(1961;1971 và 1988) để phòng, chống và kiểm soát ma túy.
Nhận thấy sự cần thiết phải kịp thời đấu tranh ngăn chặn và kiểm soát
ma túy, ngay sau khi giành đợc độc lập, bên cạnh việc tập trung sức ngời, sức
của kháng chiến chống thực dân Pháp, Chính phủ Việt Nam đã quan tâm đến
việc ngăn chặn thuốc phiện. Ngày 05/3/1952, Thủ tớng Chính phủ ban hành

Nghị định số 150-TTg quy định việc xử lý đối với những hành vi vi phạm thể
lệ quản lý thuốc phiện. Bộ luật Hình sự năm 1985 và nhất là Bộ luật Hình sự
năm 1999 của nớc ta, đã hình thành hệ thống các quy định tội phạm về ma túy.
Ngày 09/12/2000, Quốc hội thông qua Luật Phòng, chống ma túy. Ngày
01/9/1997, Chủ tịch nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký Quyết định
số 789/QĐ-CTN tham gia 3 Công ớc của Liên hợp quốc về kiểm soát ma túy.
Ngày 28/5/1997, Thủ tớng Chính phủ ban hành Quyết định số 686/TTg thành
lập ủy ban quốc gia phòng, chống ma túy (nay là ủy ban quốc gia phòng,
chống tệ nạn ma túy, mại dâm). Ngày 10/3/2005, Thủ tớng Chính phủ ra
Quyết định số 49/2005/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phòng, chống
ma túy đến năm 2010, với mục tiêu đến năm 2015 cơ bản thanh toán tệ nạn ma
túy trong cả nớc Tất cả các chủ trơng, chính sách và các văn bản quy phạm
pháp luật này đã góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh phòng, chống ma túy.
Từ năm 2002 đến nay LLCSND nhất là LLCSĐTTP về ma túy đã phát
hiện, điều tra và triệt phá nhiều ổ nhóm, đờng dây và tổ chức tội phạm ma túy
có quy mô xuyên quốc gia và quốc tế, bắt giữ nhiều tên tội phạm đặc biệt nguy
hiểm nh Trịnh Nguyên Thủy, Nguyễn Văn Cẩn, Nguyễn Văn Tám (Tám
Phong), Sùng Giống Sếnh góp phần làm ổn định tình hình an ninh tật tự, đem
lại lòng tin cho nhân dân về công tác phòng, chống ma túy. Kết quả điều tra tội
phạm ma túy phản ánh, hiện nay nguồn ma túy chủ yếu đợc thẩm lậu từ nớc
ngoài vào nớc ta bằng nhiều đờng khác nhau. Phần lớn các vụ án ma túy đều
có sự tham gia của các đối tợng ngời dân tộc ít ngời (nh Sùng Giống Sếnh -dân
tộc Mông trong vụ Chu Văn Hiếu, giữ vai trò mua bán, vận chuyển ma túy từ
Lào vào nớc ta; hoặc vụ Trịnh Nguyên Thủy - câu kết với Triệu Văn ấu dân
tộc Dao và nhiều đối tợng dân tộc Mông ở Mộc Châu - Sơn La gây án; vụ
Nguyễn Văn Tám (Tám Phong) cùng nhiều đối tợng dân tộc Mông ở Na Ư-
Điện Biên gây án ). Trong các vụ án đó họ giữ vai trò tạo nguồn.
Điện Biên là một tỉnh miền núi Tây Bắc của Tổ quốc, có đông đồng
bào dân tộc ít ngời sinh sống. Điện Biên luôn đợc xác định là tuyến, địa bàn
trọng điểm về ma túy của cả nớc, vì Điện Biên có các yếu tố: địa bàn sản xuất

ma túy; tuyến thẩm lậu ma túy từ nớc ngoài vào; địa bàn trung chuyển và cũng
là địa bàn tiêu thụ lớn. Từ năm 2002 đến tháng 6/2006, Cơ quan CSĐT nhất là
Phòng CSĐTTP về ma túy Công an tỉnh Điện Biên phát hiện, điều tra làm rõ
nhiều ổ nhóm, đờng dây tội phạm ma túy có quy mô lớn về nhiều mặt nh các
đờng dây của Lý A Va; Lờng Văn Lợi; Lăng Văn Tôn; Trần Thị Nhàn; Lờng
Thị Trởng chúng đã vận chuyển, mua bán hàng trăm kg ma túy các loại.
Khảo sát, nghiên cứu hồ sơ các vụ án tội phạm ma túy tại Công an tỉnh Điện
Biên cho thấy: tình trạng ngời dân tộc ít ngời phạm tội chiếm tỷ lệ rất cao
trong số các vụ án cũng nh đối tợng phạm tội đợc phát hiện hàng năm. Mặc dù
LLCSND Công an tỉnh Điện Biên luôn chủ động phòng ngừa và đấu tranh
chống tội phạm ma túy. Nhiều đờng dây, ổ nhóm tội phạm ma túy hoạt động
liên tỉnh, xuyên quốc gia, nhiều địa bàn nóng bỏng về ma túy đợc phát hiện,
điều tra và triệt phá, nhất là các địa bàn đồng bào dân tộc ít ngời sinh sống nh
các bản của xã Na Ư; bản Pa Xá - Lào; bản Nà Ngum nhng do đặc điểm địa
lý phức tạp, đối tợng phạm tội là ngời dân tộc ít ngời có những phong tục, tập
quán sống đặc thù làm cho công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội
phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong đồng bào dân
tộc ít ngời luôn gặp khó khăn. Trong khi cha có lý luận chỉ dẫn cụ thể cũng nh
công tác tổng kết rút kinh nghiệm còn nhiều hạn chế làm cho công tác phòng,
chống tội phạm ma túy trong đồng bào dân tộc ít ngời cha đạt hiệu quả cao.
Từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài "Công tác điều tra tội
phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy do ngời dân
tộc ít ngời gây án tại địa bàn tỉnh Điện Biên - Thực trạng và giải pháp" để
nghiên cứu là vấn đề cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đấu tranh phòng, chống ma túy từ lâu đã mang tính toàn cầu cả mặt lý
luận và thực tiễn. Để tổng kết thực tiễn, bổ sung lý luận nhằm nâng cao hiệu
quả công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm ma túy. Thời gian qua đã
có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, nhiều luận án tiến sĩ, nhiều luận văn
thạc sĩ luật học nghiên cứu tội phạm ma túy. Nh tiến sĩ Trần Văn Luyện với đề

tài: Phát hiện và điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất
ma túy của LLCSND; Thạc sĩ Lê Mộng Điệp với đề tài: Công tác phát hiện,
điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy có yếu
tố nớc ngoài của LLCSND; Thạc sĩ Trịnh Xuyên với đề tài: Điều tra tội phạm
vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trên tuyến biên giới Thanh Hóa -
Hủa Phăn (nớc CHDCN Lào) của lực lợng CSĐT tội phạm ma túy Công an
tỉnh Thanh Hóa Tuy nhiên, các công trình này thờng đợc các tác giả nghiên
cứu ở các cấp độ và phơng diện khác nhau nh: Tội phạm học; hình pháp học
trên phạm vi rộng. Cũng có những đề tài chỉ nghiên cứu ở một số địa bàn nhất
định. Vì vậy, việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào từng địa phơng, từng đối t-
ợng cha thật phù hợp. Vì ngoài đặc điểm chung thì ở mỗi địa phơng, mỗi loại
đối tợng lại có những đặc điểm riêng nh địa lý, kinh tế, xã hội, tập quán, lối
sống, phơng thức thủ đoạn phạm tội
Hơn nữa, Điện Biên là một địa bàn nóng bỏng, phức tạp về tội phạm
ma túy. Nhất là tình trạng ngời dân tộc ít ngời phạm tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép chất ma túy, nhng công tác tổng kết rút kinh nghiệm cha đ-
ợc tiến hành một cách đầy đủ, khoa học. Vấn đề ngời dân tộc ít ngời phạm tội
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy tại địa bàn tỉnh Điện Biên
là vấn đề rất đáng quan tâm nhng cha đợc nghiên cứu đầy đủ, toàn diện. Vì
vậy, việc nghiên cứu đề tài sẽ có ý nghĩa thiết thực trong công tác phòng,
chống tội phạm ma túy.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tổng kết thực tiễn công tác điều tra
tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy do ngời dân tộc
ít ngời gây án tại tỉnh Điện Biên. Đánh giá những u điểm, những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác đấu tranh chống
tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy do ngời dân tộc
ít ngời gây án tại địa bàn tỉnh Điện Biên. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án tại địa bàn tỉnh Điện Biên

nói riêng và toàn quốc nói chung.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
-Phân tích làm rõ đặc điểm pháp lý của tội tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép chất ma túy.
-Phân tích làm sáng tỏ lý luận cơ bản về điều tra tội phạm tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy.
-Làm rõ một số nhận thức cơ bản về dân tộc ít ngời và đặc điểm của
ngời dân tộc ít ngời ở tỉnh Điện Biên liên quan đến công tác điều tra tội phạm
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý.
phạm-Khảo sát, phân tích khái quát tội phạm về ma túy nói chung, tội
phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy nói riêng tại địa bàn
tỉnh Điện Biên.
- Khảo sát, phân tích đánh giá kết quả công tác điều tra tội phạm tàng
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án
tại địa bàn tỉnh Điện Biên. Đánh giá u điểm, tồn tại hạn chế của công tác điều
tra, rút ra nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó.
- Đa ra dự báo tình hình tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án trên địa bàn tỉnh Điện Biên
trong những năm tới.
- Xây dựng, đề xuất các giải pháp thiết thực góp phần nâng cao hiệu
quả công tác điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma
túy trên địa bàn tỉnh ĐiệnBiên.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác
điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép các chất ma túy do
ngời dân tộc ít ngời gây án tại địa bàn tỉnh Điện Biên, và những yếu tố tự
nhiên, xã hội ảnh hởng đến kết quả công tác điều tra.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu kết quả tiến hành các biện pháp
nghiệp vụ điều tra trinh sát và điều tra theo luật tố tụng do lực lợng CSĐTTP
về ma túy Công an tỉnh Điện Biên thực hiện từ năm 2002 đến tháng 6 năm

2006.
5. Phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu
Đề tài đợc nghiên cứu trên cơ sở phơng pháp luận Mác Lêin; t tởng
Hồ Chí Minh; quan điểm, đờng lối của Đảng và ngành Công an về đấu tranh
phòng, chống tội phạm ma túy.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng những phơng pháp
nghiên cứu cụ thể nh: Khảo sát; tọa đàm chuyên gia; thống kê so sánh; phân
tích tổng hợp; khái quát hóa.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn là công trình chuyên khảo trong khoa học
pháp lý về điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma
túy do ngời dân tộc ít ngời gây án, góp phần bổ sung lý luận nhằm chỉ dẫn
công tác điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
do ngời dân tộc ít ngời gây án. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận
văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và học tập trong các tr-
ờng CAND; bổ sung vào các phơng pháp, chiến thuật điều tra áp dụng vào thực
tiễn đấu tranh chống tội phạm ma túy trong tình hình mới.
7. Những điểm mới trong kết quả nghiên cứu của luận văn
- Rút ra đặc điểm, nguyên nhân, điều kiện về vấn đề ngời dân tộc ít ng-
ời phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy.
-Xây dựng phơng pháp, chiến thuật điều tra và đề ra biện pháp phòng
ngừa, đấu tranh ngăn chặn tình trạng ngời dân tộc ít ngời phạm tội ma túy.
- Đa ra những chỉ dẫn để áp dụng vào thực tiễn tiến hành điều tra tội
phạm về ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án.
8. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu; Phần nội dung gồm 3 chơng và các tiết
trong chơng; Kết luận đề tài và danh mục tài liệu tham khảo.
Chơng 1
nhận thức cơ bản về công tác điều tra tội phạm
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy

do ngời dân tộc ít ngời gây án
1.1. Một số đặc điểm cơ bản của ngời dân tộc ít ngời ở Điện Biên,
có liên quan đến công tác điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép chất ma túy
Nớc ta có 54 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Kinh chiếm số đông nên
gọi là dân tộc đa số; các dân tộc khác ít ngời hơn nên gọi là các dân tộc thiểu
số nay gọi là dân tộc ít ngời. Các dân tộc anh em đều thống nhất một lòng,
đoàn kết xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bình đẳng, tơng trợ lẫn nhau cùng phát
triển.
Theo Từ điển tiếng Việt xuất bản năm 2001 của nhà xuất bản Đà Nẵng
thì "Dân tộc ít ngời (dân tộc thiểu số) là dân tộc chiếm số ít, so với dân tộc
chiếm số đông nhất trong một nớc có nhiều dân tộc". Nh vậy, dân tộc ít ngời ở
đây đợc hiểu là các dân tộc không phải là dân tộc Kinh. Điện Biên là một tỉnh
có 18 dân tộc khác nhau cùng sinh sống, trong đó dân tộc Thái là dân tộc đông
nhất chiếm 40%; Dân tộc Mông chiếm 30,9%; Dân tộc Kinh chiếm 20,5 %;
Các dân tộc ít ngời khác chỉ chiếm 8,6% dân số toàn tỉnh. Các dân tộc luôn
nêu cao tinh thần đoàn kết, không có tình trạng cỡng bức, kỳ thị, chia rẽ hoặc
đồng hóa, thôn tính giữa dân tộc đa số với dân tộc ít ngời. Các dân tộc luôn đ-
ợc đảm bảo phát triển tự do mọi mặt nhằm nâng cao đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần của dân tộc mình cũng nh toàn thể cộng đồng các dân tộc trên
địa bàn tỉnh nói riêng và cả nớc nói chung.
ở một số vùng chỉ có một dân tộc c trú tơng đối tập trung nh dân tộc
Mông ở xã Na Ư - Điện Biên, Tỏa Tình, Tênh Phông - Tuần Giáo; dân tộc Hà
Nhì ở xã Xín Thầu Mờng Nhé. Song, cũng nh trong cả nớc, các dân tộc ở
Điện Biên sống xen kẽ, không có " lãnh thổ " riêng biệt. Ngời Thái và ngời
Kinh phần lớn sống ở vùng thấp, vùng gần sông suối nơi có điều kiện sản xuất
lúa nớc thuận lợi. Ngời Mông và các dân tộc khác chủ yếu sống ở vùng núi
cao, gắn liền với tập quán sản xuất trên nơng rẫy. Tình trạng c trú phân tán,
xen kẽ giữa các dân tộc là điều kiện để các dân tộc tăng cờng hiểu biết, hòa
hợp, giúp đỡ và xích lại gần nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lu và

phát triển kinh tế văn hóa cũng nh tăng cờng an ninh, quốc phòng Địa bàn
c trú của các dân tộc ít ngời ở Điện Biên có vị trí chiến lợc quan trọng về kinh
tế, chính trị, môi trờng sinh thái, đặc biệt về quốc phòng và an ninh. Các địa
bàn giáp biên giới, sự sinh sống của đồng bào đợc xem là "phên giậu" của Tổ
quốc để ngăn chặn tội phạm và các hành vi xâm nhập khác gây mất ổn định
tình hình trong nớc.
Địa bàn đồng bào dân tộc ít ngời sinh sống, gần khu vực Tam giác
vàng - nơi xuất ma túy lớn của thế giới - thuận lợi cho tội phạm ma túy hoạt
động. Bên cạnh đó, đồng bào các dân tộc ít ngời có phong tục trồng thuốc
phiện. Hiện vẫn còn nhiều đối tợng sống ở vùng sâu, vùng xa lén lút trồng (sản
xuất) để bán cho các đối tợng thu gom (trong nớc) ma túy.
Tuy sống xen kẽ nhng mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng, lâu
đời, phản ánh truyền thống, lịch sử và niềm tự hào của mỗi dân tộc. Các dân
tộc có những phong tục, tập quán, tín ngỡng đợc hình thành từ lâu đời và đến
nay phần lớn vẫn đợc gìn giữ. Tuy nhiên cũng có không ít những phong tục,
tập quán mang tính hủ tục lạc hậu cha đợc xóa bỏ làm cản trở sự phát triển nói
chung. Đó là do phần lớn đồng bào dân tộc ít ngời vẫn còn nhiều hạn chế về
kiến thức văn hóa, khoa học hiện đại. Nhiều vùng đồng bào vẫn tin có các lực
lợng siêu nhiên ở trên trời thờng xuyên tác động vào đời sống con ngời. Vì
vậy, không ít đồng bào dân tộc ít ngời tin thần thánh, và các thuật mê tín, dị
đoan hơn các kiến giải khoa học về các sự việc, hiện tợng có ảnh hởng đến
cuộc sống của đồng bào nh khám chữ bệnh, phát triển sản xuất Đây là tâm lý
mà kẻ xấu triệt để lợi dụng để tuyên truyền đạo trái phép và lợi dụng các tập
tục nh "cài lá xanh, cấm cửa ngời lạ" để hoạt động phạm tội, gây rất nhiều
khó khăn cho LLCSĐTTP về ma túy nói riêng và lực lợng công an nói chung,
tiếp cận để tiến hành các hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhằm đấu tranh phòng,
chống tội phạm có hiệu quả.
Một nét đáng chú ý trong đời sống của một số dân tộc ít ngời là do tập
quán, lối sống dòng họ nên họ không có khái niệm lãnh thổ hành chính. Vì
vậy, việc họ qua lại biên giới trái phép để thăm thân, gặp gỡ họ hàng họ cho là

bình thờng. Phần lớn các dân tộc ít ngời ở Điện Biên có họ hàng, dòng tộc sinh
sống ở các nớc láng giềng. Nhiều dân tộc còn tình trạng du canh, du c, hoặc di
dịch c trái phép, kể cả di c ra nớc ngoài với nhiều lý do khác nhau. Tội phạm
ma túy không bỏ lỡ đặc điểm này để thuê mớn, lôi kéo một bộ phận đồng bào
tham gia hoạt động phạm tội nh thuê vận chuyển qua biên giới, hoặc mua gom
ma túy (từ ngoài vào) qua mỗi lần qua lại thăm thân từ đó hình thành nên
nhiều đờng dây, ổ nhóm tội phạm về ma túy trong khu vực sinh sống của đồng
bào dân tộc thiểu số. Đó cũng là những vấn đề khó khăn cho công tác quản lý
nhân, hộ khẩu của các cấp các ngành và cũng nh công tác phát hiện điều tra tội
phạm.
Trong những năm qua, tuy đợc sự đầu t đáng kể của nhà nớc cho chiến
lợc phát triển kinh tế xã hội đối với Điện Biên nói chung và đồng bào các
dân tộc ít ngời ở Điện Biên nói riêng, nhng tình hình kinh tế - xã hội của Điện
Biên còn rất nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo trong nhân dân cha giảm đáng kể.
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Điện Biên, thu nhập bình quân đầu ngời
năm 2005 của tỉnh mới đạt 257,79 USD/ngời, chỉ số này cha bằng một nửa chỉ
số thu nhập bình quân của cả nớc. Kinh tế của đồng bào dân tộc ít ngời cha
phát triển, sản xuất vẫn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Sản phẩm lao động cha
đủ trang trải đời sống hàng ngày của bà con. Do kinh tế khó khăn cộng với
trình độ dân trí kém phát triển, hiểu biết pháp luật thấp nên không ít đồng bào
dân tộc ít ngời đã xem vận chuyển, mua bán ma túy nh một hoạt động kinh tế.
Do vậy, trong những năm qua tình trạng đồng bào các dân tộc ít ngời phạm tội
về ma túy ở Điện Biên chiếm tỷ lệ lớn trong số tội phạm ma túy bị phát hiện,
bắt giữ. Nhiều nơi hình thành nên xã hoặc bản phạm tội về ma túy nh xã Na Ư
- Điện Biên; bản Nà Ngum - Thanh Yên; bản Na Hai - Sam Mứn Vì vậy, việc
phát hiện điều tra tội phạm ma túy ở những địa bàn này cha có các giải pháp
mang tính khoa học, đồng bộ mà mới chỉ dừng lại ở mức độ giải quyết vụ việc
điều đó đã làm cản trở các mục tiêu phòng, chống ma túy đã đề ra.
Mặc dù đợc nhà nớc quan tâm về các mặt nh y tế, giáo dục nhng thực
chất trình độ nhận thức của đồng bào các dân tộc ít ngời ở Điện Biên còn rất

hạn chế. Công tác chăm sóc y tế vẫn còn cha đầy đủ kịp thời do vậy nhận
thức của đồng bào về tác hại do tệ nạn ma túy gây ra cho xã hội cha đầy đủ.
Khi trong nhà có ngời bị ốm đau, do kém hiểu biết, hoặc do không có thuốc
men chữa trị phần nhiều vẫn quen dùng ma túy để chữa bệnh Đây là thói
quen trong lối sống, sinh hoạt của đồng bào dân tộc ít ngời ở Điện Biên. và
cũng là một trong những nguyên nhân làm cho tội phạm ma túy tồn tại và phát
triển (quan hệ cung - cầu).
Tuy nhiên, đồng bào các dân tộc ít ngời vốn có bản chất thật thà, sống
chân thật, thẳng thắn nên trong nhiều trờng hợp các đối tợng ngời dân tộc ít
ngời phạm tội do nhận thức sai lầm, hoặc do đợc thuê mớn thì khi bị phát hiện,
bắt giữ họ đã thành khẩn khai báo tạo điều kiện cho lực lợng phòng, chống tội
phạm ma túy bắt giữ bọn chủ mu, cầm đầu. Tuy nhiên số này rất ít.
Nghiên cứu về đồng bào dân tộc ít ngời ở Điện Biên, rút ra một số đặc
điểm liên quan đến công tác điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép chất ma túy, đó là:
- Có bản chất thật thà, ngay thẳng, đa số đồng bào vẫn tin tởng có thần
linh, ma quỷ.
- Phần lớn đồng bào dân tộc ít ngời sinh sống ở khu vực biên giới Việt
Lào; Việt Trung của tỉnh. Những nơi đây là những điểm nóng, những đờng
dây hoạt động xuyên quốc gia của tội phạm vận chuyển, mua bán trái phép
chất ma túy. Địa bàn sinh sống của đồng bào thuận lợi cho tội phạm ma túy
hoạt động.
- Là địa bàn có nhiều dân tộc ít ngời khác nhau sinh sống, mỗi dân tộc
có bản sắc văn hóa riêng, họ sống rải rác, đan xen trong từng vùng. Đờng sá đi
lại khó khăn, hệ thống thông tin, truyền thông phần lớn cha đợc cung cấp tới
các bản làng đồng bào dân tộc ít ngời. Cơ sở hạ tầng yếu kém cũng nh một số
phong tục lạc hậu của đồng bào gây không ít khó khăn trong công tác phòng,
chống tội phạm ma túy.
- Trình độ nhận thức về mọi mặt của đồng bào dân tộc ít ngời ở Điện
Biên còn rất thấp, đời sống kinh tế khó khăn, tập quán lạc hậu trong sinh hoạt,

sản xuất còn nặng nề. Việc trồng cây thuốc phiện và sử dụng thuốc phiện tuy
đã đợc giải quyết nhng cha triệt để.
- Nơng rẫy sản xuất cách xa bản làng. Vì vậy đời sống lao động sản
xuất, sinh hoạt khác vùng đồng bằng. Thông thờng đồng bào dân tộc ít ngời
nơi đây đi làm rẫy về muộn, thậm chí đêm khuya, có khi nhiều ngày mới về
nhà hoặc có khi sinh hoạt trên nơng rẫy trong suốt vụ sản xuất.
- Do nhận thức hạn chế nên ý thức pháp luật và trách nhiệm công dân
cha đợc đồng bào tôn trọng và thực hiện nghiêm túc.
1.2. Nhận thức cơ bản về tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép chất ma túy
1.2.1. Khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất
ma túy trong Bộ Luật hình sự Việt Nam
Bộ luật hình sự 1999 đã quy định: "Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy " tại Điều 194, cụ thể là:
1. Ngời nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trờng hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy
năm đến mời lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho trẻ em;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lợng từ năm
trăm gam đến dới một kilôgam;
h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lợng từ năm gam đến dới ba mơi gam;
i) Lá, hoa, quả cần sa hoặc lá cây côca có trọng lợng từ mời kilôgam
đến dới hai mơi lăm kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có trọng lợng từ năm mơi kilôgam đến dới hai

trăm kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tơi có trọng lợng từ mời kilôgam đến dới năm mơi
kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lợng từ hai mơi gam đến d-
ới một trăm gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dới hai trăm
năm mơi mililít;
o) Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lợng của các chất đó tơng
đơng với số lợng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến
điểm n khoản 2 Điều này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trờng hợp sau đây, thì bị phạt tù từ m-
ời lăm năm đến hai mơi năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lợng từ một
kilôgam đến dới năm kilôgam;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lợng từ ba mơi gam đến dới một trăm
gam;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lợng từ hai mơi
lăm kilôgam đến dới bảy mơi lăm kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lợng từ hai trăm kilôgam đến dới sáu
trăm kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tơi có trọng lợng từ năm mơi kilôgam đến dới một
trăm năm mơi kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lợng từ một trăm gam đến
dới ba trăm gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mơi mililít đến dới
bảy trăm năm mơi mililít;
h) Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lợng của các chất đó tơng
đơng với số lợng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến
điểm g khoản 3 Điều này;

4. Phạm tội thuộc một trong các trờng hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai
mơi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lợng từ năm
kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc côcain có trọng lợng từ một trăm gam trở lên;
c) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lợng từ bảy mơi
lăm kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có trọng lợng từ sáu trăm kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tơi có trọng lợng từ một trăm năm mơi kilôgam trở
lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lợng từ ba trăm gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mơi mililít trở lên;
h) Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lợng của các chất đó tơng
đơng với số lợng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến
điểm g khoản 4 Điều này;
5. Ngời phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
1.2.2. Đặc trng pháp lý của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép chất ma túy
- Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội phạm tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy là vi phạm chế độ độc quyền và thống
nhất quản lý của Nhà nớc đối với chất ma túy.
Đối tợng của tội phạm này là các chất ma túy và các tiền chất ma túy
đợc quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành.
- Mặt khách quan của tội phạm:
+ Theo Từ điển tiếng Việt thì tàng trữ có nghĩa là cất giữ. Nh vậy hành
vi tàng trữ trái phép chất ma túy là việc lu giữ, cất giấu ma túy ở một địa điểm
nào đó có thể là nhà ở, công sở hoặc nơi nào đó trái pháp luật. Thông thờng
hành vi này đợc thực hiện một cách lén lút, ngời cất giấu không muốn cho ng-

ời khác thấy - biết việc làm của mình.
Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ bất hợp pháp
chất ma túy ở bất cứ nơi nào mà không nhằm mục đích mua bán, hay sản xuất
trái phép chất ma túy. Đợc coi là tàng trữ trái phép khi hành vi cất giấu đợc
thực hiện xong, không phụ thuộc thời gian dài hay ngắn. Địa điểm và thời gian
tàng trữ không có ý nghĩa trong việc định tội danh và quyết định hình phạt.
+ Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi đa chất ma túy
từ địa điểm này đến địa điểm khác một cách không hợp lệ. Vận chuyển ma túy
có thể diễn ra bất cứ đâu nh vận chuyển trong nội địa, vận chuyển từ nớc ngoài
vào nớc ta và ngợc lại, tùy thuộc vào mục đích của ngời vận chuyển. Hành vi
vận chuyển trái phép chất ma túy chỉ có thể là hành động. Vận chuyển trái
phép chất ma túy là hành vi đa trái phép chất ma túy từ nơi này đến nơi khác.
Hành vi này có thể đợc thực hiện trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, hoặc có
thể đợc thực hiện từ nớc ngoài và kết thúc ở Việt Nam, hoặc ngợc lại từ Việt
Nam và kết thúc ở nớc ngoài. Hành vi vận chuyển có thể đợc thực hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau nh đi bộ hoặc sử dụng các phơng tiện giao thông,
cũng có thể gián tiếp gửi qua đờng bộ, đờng hàng không, đờng bu điện Hành
vi này đợc tiến hành lén lút và không đợc sự đồng ý (cho phép) của các cơ
quan có thẩm quyền của nhà nớc. Ngời vận chuyển có thể cho ma túy vào
trong ngời nh quần áo đang mặc, hành lý t trang mang theo, hoặc có thể bọc
kín nuốt vào bụng, hoặc nhét vào các lỗ tự nhiên trên cơ thể Việc vận chuyển
trên quãng đờng dài hay ngắn, vận chuyển với thời gian bao lâu không ảnh h-
ởng đến việc định tội danh cũng nh hình phạt. Ngời vận chuyển thuê chất ma
túy cho ngời khác mà không nhằm mục đích mua bán thì hành vi của ngời đó
cũng là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy.
+ Mua bán trái phép chất ma túy là hành vi trao đổi trái phép chất ma
túy dới các hình thức khác nhau, là hành vi phạm tội nguy hiểm, phức tạp nhất
trong bốn hành vi quy định trong điều 194. Tính nguy hiểm của nó đợc thể
hiện bằng việc thu siêu lợi nhuận của ngời mua bán, từ đó kích thích lòng tham
làm cho nhiều ngời nảy sinh ý định phạm tội. Trái phép nghĩa là trái với pháp

luật, những quy định đợc cấp thẩm quyền cho phép, phân biệt với những hoạt
động đợc phép để phục vụ các ngành kinh tế của mỗi quốc gia. Hành vi mua
bán trái phép chất ma túy là hành vi trao đổi chất ma túy dới bất kỳ hình thức
nào. Hành vi mua bán cũng đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau nh
mua bán theo nghĩa thông thờng, hoặc trao đổi, hoặc thanh toán bằng chất ma
túy. Ngời giúp tàng trữ, hoặc giúp vận chuyển trái phép chất ma túy, mà biết
mục đích để mua bán thì các hành vi đó cũng đợc kết luận đồng phạm hành vi
mua bán.
Nh vậy, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy là hành
vi cất giấu, dịch chuyển, trao đổi các chất kích thích gây nghiện, chất hớng
thần, tiền chất ma túy đợc quy định trong các danh mục do Chính phủ ban
hành mà không có sự đồng ý của các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền, nhằm
các mục đích khác nhau, gây ảnh hởng xấu đến an ninh trật tự của xã hội.
- Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của ngời phạm tội là lỗi cố ý trực
tiếp.
- Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm này là ngời có năng lực
trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.
1.3. Nhận thức chung về hoạt động điều tra tội phạm tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án
1.3.1. Khái niệm hoạt động điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép chất ma túy
Công tác điều tra tội phạm bao gồm hoạt động phát hiện tội phạm và
hoạt động điều tra vụ án hình sự. Phát hiện tội phạm là quá trình lực lợng
CSND tiến hành các biện pháp công khai, bí mật theo quy định của pháp luật
nhằm tìm kiếm, thu thập thông tin, tài liệu phản ánh về sự việc, hiện tợng hoặc
những đối tợng có liên quan đến tội phạm. Xác định có dấu hiệu của tội phạm
hay không, căn cứ để khởi tố vụ án và tiến hành các hoạt động điều tra theo
quy định của pháp luật.
Do đó, hoạt động điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép chất ma túy gồm: hoạt động điều tra trinh sát và hoạt động điều tra theo

luật tố tụng hình sự.
Điều tra trinh sát là hoạt động điều tra đợc tiến hành thông qua việc áp
dụng các biện pháp trinh sát nh nội tuyến; ngoại tuyến; xây dựng và sử dụng
đặc tình, cơ sở bí mật
Điều tra theo luật tố tụng hình sự là hoạt động điều tra của cơ quan
điều tra và những cơ quan khác đợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra, tiến hành các biện pháp điều tra theo quy định của pháp luật nhằm
phát hiện, thu thập các tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và ngời phạm
tội theo trình tự và thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Pháp lệnh
tổ chức điều tra hình sự.
Nh vậy, điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
chất ma túy là quá trình cơ quan điều tra tiến hành các biện pháp, các chiến
thuật nghiệp vụ và các biện pháp điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự, nhằm tìm kiếm, thu thập tin tức, tài liệu, chứng cứ chứng minh tội
phạm và ngời phạm tội, làm cơ sở cho hoạt động truy tố, xét xử ngời phạm tội
trớc pháp luật.
Hoạt động phát hiện tội phạm và điều tra vụ án là hai hoạt động có
quan hệ chặt chẽ trong phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm nói chung và
tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý nói riêng (mối
quan hệ này sẽ đợc làm rõ ở phần sau luận văn).
- Hoạt động điều tra tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
các chất ma túy hiện nay đợc chia làm hai bộ phận:
+ Hoạt động điều tra trinh sát: là hoạt động điều tra đợc tiến hành
thông qua công tác nghiệp vụ cơ bản của LLCSND nh: trinh sát nội tuyến,
trinh sát ngoại tuyến, xây dựng và sử dụng đặc tình, cơ sở bí mật, đấu tranh
chuyên án, các biện pháp trinh sát kỹ thuật hỗ trợ để thu thập tài liệu về hoạt
động của tội phạm, phát hiện tội phạm. Các thông tin, tài liệu thu thập từ các
biện pháp điều tra trinh sát cha đảm bảo giá trị chứng minh tội phạm. Vì vậy,
để nó trở thành chứng cứ nhất thiết các tài liệu đó phải đợc chuyển hóa bằng
các biện pháp phù hợp.

+ Hoạt động điều tra theo luật tố tụng hình sự: là hoạt động điều tra
của cơ quan điều tra và các cơ quan khác đợc tiến hành một số hoạt động điều
tra tiến hành các biện pháp điều tra theo quy định của pháp luật nhằm phát
hiện, thu thập các tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và ngời phạm tội
theo trình tự và thủ tục đợc Bộ luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh tổ chức điều
tra hình sự quy định. Ngoài ra, trong quá trình điều tra theo tố tụng hình sự,
điều tra viên còn thu thập đợc các tài liệu phản ánh hoạt động tội phạm. Tuy
nhiên, các tài liệu này cha có đủ các thuộc tính chứng cứ. Vì vậy, các tài liệu
này đợc làm cơ sở để tiến hành các biện pháp điều tra trinh sát nhằm phát hiện
tội phạm ẩn và điều tra mở rộng.
Vụ án chỉ có thể đợc đa ra xét xử khi các hoạt động thu thập chứng cứ
đảm bảo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định.
1.3.2. Nội dung, biện pháp công tác điều tra tội phạm tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án
- Hoạt động phát hiện tội phạm: Hoạt động phát hiện tội phạm tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án là
quá trình lực lợng CSND tiến hành các biện nghiệp vụ công khai, bí mật theo
quy định của pháp luật nhằm tìm kiếm, thu thập thông tin, tài liệu phản ánh về
sự việc, hiện tợng hoặc những đối tợng liên quan đến tội phạm, xác định có
dấu hiệu tội phạm hay không là căn cứ để khởi tố vụ án và tiến hành các hoạt
động điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
- Hoạt động chứng minh tội phạm và ngời phạm tội là làm rõ những
vấn đề cần chứng minh trong vụ án:
Những quy định tại Điều 63 BLTTHS là những vấn đề pháp luật bắt
buộc các cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh trong quá trình điều tra,
truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Cơ sở lý luận để đề ra nội dung những vấn đề cần phải chứng minh
trong các vụ án ma túy nói chung và các vụ án tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án nói riêng là những quy
luật hình thành thông tin về thủ phạm và vụ án, đợc phản ánh ở môi trờng vật

chất trong quá trình thực hiện tội phạm, mà cơ quan điều tra có thể thu thập đ-
ợc.
Trong quá trình điều tra vụ án tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án, cơ quan điều tra cần phải quán triệt
đầy đủ những vấn đề cần phải chứng minh quy định tại Điều 63 - BLTTHS và
căn cứ vào các dấu hiệu pháp lý đặc trng của tội phạm tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép chất ma túy quy định tại Điều 194 - BLHS. Đó là các nội
dung:
- Có hành vi phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma
túy xẩy ra hay không? Thời gian xảy ra vụ án? Xảy ra ở đâu?
- Ai là ngời phạm tội?
+ Các thông tin về nhân khẩu học của ngời phạm tội: Họ tên, tuổi, dân
tộc, quốc tịch, nơi sinh, nơi thờng trú.
+ Các thông tin về bản chất xã hội của ngời phạm tội: Trình độ văn
hóa, đảng phái, nghề nghiệp, chức vụ, nơi làm việc, thái độ đối với lao động,
mức độ tham gia vào các hoạt động xã hội, có thành tích gì không; có tiền án,
tiền sự không.
+ Các thông tin về điều kiện sống của ngời phạm tội: Mức độ thu nhập,
điều kiện, nơi làm việc, những thông tin về hoàn cảnh gia đình đây là những
thông tin góp phần làm rõ nguyên nhân và điều kiện phạm tội.
+ Những thông tin về đặc điểm tâm lý, thể chất của ngời phạm tội: Có
hay không năng lực trách nhiệm hình sự của ngời phạm tội. Động cơ, mục đích
phạm tội là gì? Phạm tội có tổ chức hay không? Nếu có thì vai trò, vị trí của
từng đối tợng trong tổ chức nh thế nào?
+ Thông tin về lối sống và các mối quan hệ xã hội của ngời phạm tội.
+ Các thông tin về phẩm chất riêng và cá tính của ngời phạm tội.
- Phơng thức, thủ đoạn thực hiện tội phạm; công cụ, phơng tiện đợc sử
dụng để gây án?
- Chất ma túy, thủ đoạn cất giấu?
- Những tài sản, tiền và những giá trị vật chất khác do phạm tội mà có

hiện đang đợc cất giấu ở đâu?
- Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của ngời phạm
tội
- Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Trong thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử tội phạm ma túy nói chung và
tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy nói riêng, có
quan điểm cho rằng đối với loại tội phạm này thì cơ quan điều tra phải thu đợc
vật chứng là ma túy thì mới xét xử đợc, điều này làm hạn chế khả năng mở
rộng vụ án. Điều 64 - BLTTHS quy định chứng cứ đợc xác định bằng:
a) Vật chứng;
b) Lời khai của ngời làm chứng, ngời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn
dân sự, ngời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, ngời bị bắt, ngời bị
tạm giữ, bị can, bị cáo;
c) Kết luận giám định;
d) Biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu, đồ vật khác.
Vì vậy, về phơng diện lý luận và pháp lý, ma túy là vật chứng và là một
trong những nguồn chứng cứ để chứng minh tội phạm. Để chứng minh các
hành vi phạm tội về ma túy có thể dùng chứng cứ từ những nguồn khác nhau,
nhng chứng cứ phải bảo đảm tính xác thực, hợp pháp và liên quan đến vụ án.
Những vấn đề cần phải chứng minh trong quá trình điều tra là từ những vấn đề
cơ bản, khái quát đến chi tiết, đầy đủ từ những vấn đề có tính định hớng đến
những vấn đề cụ thể. Thực chất đó là quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ để
làm rõ các giả thuyết nghiệp vụ, các kế hoạch điều tra nhằm làm rõ vụ án. Vì
vậy, trong từng vụ án cụ thể, điều tra viên phải vận dụng linh hoạt nội dung
những vấn đề cần chứng minh nhằm làm rõ tội phạm. Đối tợng là ai, quốc tịch,
dân tộc nào, hiện đang sinh sống, c trú ở đâu Làm rõ những vấn đề này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử đợc khách quan, đúng ng-
ời, đúng tội, đúng pháp luật. Đồng thời giúp làm rõ các nguyên nhân, điều kiện
ngời dân tộc ít ngời phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma
túy để đa ra biện pháp phòng ngừa điều tra có hiệu quả.

1.3.2.1. Tổ chức các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện và tiếp nhận tin
báo, tố giác tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy do
ngời dân tộc ít ngời gây án
Đặc điểm chung của tội phạm ma túy là hoạt động kín đáo, bí mật. Do
đó, việc tổ chức phát hiện thông tin ban đầu đối với tội phạm tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án có ý
nghĩa quan trọng đối với toàn bộ quá trình điều tra vụ án. Vì vậy, cần phát huy
sức mạnh tổng hợp của tất cả các lực lợng, phơng tiện, biện pháp nghiệp vụ
nhằm phát hiện nhanh nhất, chính xác nhất các đối tợng, các tổ chức, ổ nhóm
tội phạm và hoạt động phạm tội của chúng.
Thông tin ban đầu về các vụ phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép chất ma túy thờng có thể là tin tức về những dấu hiệu hoạt động có
nghi vấn của những đối tợng đang trong diện su tra, hiềm nghi về ma túy; hoặc
có thể là thông tin về sự xuất hiện của một đối tợng mới (lạ) có nghi vấn về
hoạt động phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy Từ
đó có cơ sở để nghi vấn về một đối tợng, một tổ chức, một đờng dây phạm tội
mua bán trái phép chất ma túy
Tin ban đầu về tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất
ma túy đợc thu nhận từ nhiều nguồn khác nhau có thể qua biện pháp công khai
từ kết quả của phong trào quần chúng tham gia phát hiện tội phạm; Thông qua
công tác quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, tuần tra kiểm soát để
phát hiện; Thông qua hoạt động nghiệp vụ của LLCSĐTTP về ma túy, cũng có
khi lại do chính đối tợng phạm tội ma túy cung cấp. Có nhiều động cơ khác
nhau thúc đẩy loại đối tợng này cung cấp tin tội phạm ma túy cho cơ quan điều
tra, có thể do bị đe dọa, có thể do muốn triệt hạ đối thủ, cũng có thể do đối t-
ợng tự thú
Tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy hoạt
động với những thủ đoạn rất tinh vi và xảo quyệt. Tuy nhiên, dù tinh vi xảo
quyệt đến đâu thì trong quá trình thực hiện tội phạm chúng không tránh khỏi
việc để lại dấu vết, những bộc lộ nhất định nh bất minh về kinh tế, bất minh về

hành vi, sinh hoạt trái quy luật chung của cộng đồng dân c trong khu vực, có
các mối quan hệ không rõ ràng, đáng nghi vấn Sự bộc lộ đó phản ánh quy
luật của tội phạm ma túy nói chung và tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép chất ma túy do ngời dân tộc ít ngời gây án nói riêng. Đây là cơ sở để
cơ quan Công an nói chung và LLCSĐTTP về ma túy nói riêng, có đợc những
thông tin phản ánh để phát hiện tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép chất ma túy do đối tợng là ngời dân tộc ít ngời gây án.
Hoạt động điều tra đối với các đối tợng ngời dân tộc ít ngời phạm tội
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy thờng đợc bắt đầu và dựa
trên cơ sở những tin tức, tài liệu phản ánh về hoạt động phạm tội của chúng.
Những thông tin này rất phong phú, đa dạng, có từ nhiều nguồn khác nhau cả
công khai và bí mật, và thờng gồm các nguồn sau:
- Thông tin về tội phạm ma túy do nhân dân, các cơ quan nhà nớc, tổ
chức xã hội cung cấp. Nó có thể đợc phản ánh và thu nhận trực tiếp hoặc
gián tiếp.
- Thông tin thu nhận từ các biện pháp trinh sát hoặc mạng lới bí mật
của lực lợng Công an cung cấp.
- Những tin tức, tài liệu đợc sàng lọc, phát hiện từ công tác điều tra cơ
bản, công tác su tra về đối tợng ma túy
- Thông tin do các lực lợng nghiệp vụ trong ngành cung cấp.
- Tài liệu từ hồ sơ lu trữ.
- Tài liệu từ Cảnh sát các nớc qua Văn phòng Interpol Việt Nam.
- Thông tin do các đối tợng phạm tội ra tự thú, đầu thú khai báo, tố giác
của đồng bọn Nội dung thông tin phản ánh cũng rất đa dạng, mức độ tin cậy,
độ chính xác của thông tin phụ thuộc nhiều vào khả năng nhận thức và phản
ánh của ngời cung cấp thông tin.
Thông tin phản ánh về hoạt động của các đối tợng ngời dân tộc ít ngời
phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái chất ma túy phát hiện, thu nhận đ-
ợc có thể bằng hình thức trực tiếp hay gián tiếp, nhng dù trong trờng hợp nào,
cán bộ tiếp nhận thông tin cũng cần phải thực hiện đúng các quy định về tiếp

nhận và xử lý thông tin của ngành.
Tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy do ngời
dân tộc ít ngời gây án cũng có đặc điểm chung đó là thờng hình thành ổ nhóm,
tổ chức đờng dây, hoạt động trên quy mô lớn, liên quan đến nhiều địa bàn, có
nhiều đối tợng tham gia, thủ đoạn hoạt động phạm tội và che giấu tội phạm đ-
ợc thực hiện rất tinh vi, xảo quyệt và bí mật. Vì vậy, LLCSĐTTP về ma túy cần
áp dụng những biện pháp điều tra đặc thù mới có thể làm rõ hành vi phạm tội
của từng đối tợng. Một trong những hình thức điều tra có hiệu quả là công tác
xác lập và đấu tranh chuyên án trinh sát. Khi chuyên án trinh sát đợc xác lập,
chúng ta cần tập trung lực lợng, phơng tiện hỗ trợ và sử dụng tổng hợp các biện
pháp nhằm đấu tranh chuyên án có hiệu quả để thu thập các tài liệu, chứng cứ,
bắt quả tang đối tợng phạm tội, bóc gỡ các đờng dây, ổ nhóm tội phạm ma túy,
lập hồ sơ đa ngời phạm tội ra xử lý trớc pháp luật
1.3.2.2. Phơng pháp điều tra xác minh, thu thập các thông tin, tài liệu
về tội phạm tàng trữ, vận chuyển,mua bán trái phép chất ma túy do ngời dân
tộc ít ngời gây án
- Trinh sát xác minh: là một trong những hoạt động phổ biến trong điều
tra tội phạm nói chung, và trong chuyên án trinh sát điều tra tội phạm tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy do đối tợng là ngời dân tộc ít ngời
gây án nói riêng. Trong quá trình làm rõ đối tợng hiềm nghi hoặc trong đấu
tranh chuyên án, hoạt động trinh sát xác minh có nhiệm vụ:
+ Thu thập, xác minh tất cả những thông tin có liên quan đến đối tợng
nh: nhân thân, lai lịch, tiền án, tiền sự, quan hệ xã hội, kinh tế, đặc điểm tâm lý
cá nhân, thói quen trong sinh hoạt
+ Thu thập, xác minh các tài liệu dùng làm căn cứ tiến hành các hoạt
động điều tra, lựa chọn phơng pháp đấu tranh trinh sát và tổ chức đặc tình
trong chuyên án.
+ Thu thập, xác minh những thông tin phản ánh về hoạt động phạm tội
của các đối tợng trong đờng dây, ổ nhóm tội phạm.
+ Xác minh các thông tin, tài liệu do các hoạt động nghiệp vụ khác

nhau cung cấp nh: các thông tin, tài liệu do trinh sát ngoại tuyến, trinh sát nội
tuyến, mạng lới bí mật hoặc từ việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ 2; nghiệp
vụ 3; nghiệp vụ 4
- Hoạt động theo dõi, giám sát đối tợng (trinh sát ngoại tuyến): Cũng là
một hoạt động nghiệp vụ trinh sát, đợc LLCSĐTTP về ma túy phối hợp thực
hiện phổ biến trong các chuyên án trinh sát nhằm khám phá tội phạm tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy do đối tợng ngời dân tộc ít ngời
gây án. Thông thờng, hoạt động theo dõi, giám sát đối tợng trong chuyên án do
cán bộ trinh sát tham gia chuyên án thực hiện. Trờng hợp cần thiết có sự giúp
đỡ của lực lợng ngoại tuyến chuyên trách trong một khoảng thời gian nhất
định (đối với những chuyên án có nhiều đối tợng, cần theo dõi, giám sát thời
gian dài, địa bàn rộng, liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố). Tùy từng chuyên
án cụ thể, hoạt động theo dõi, giám sát đợc thực hiện nhằm giải quyết những
nhiệm vụ cụ thể:
+ Theo dõi, giám sát đối tợng và quan hệ của chúng để phát hiện hết
các đối tợng có liên quan đến hoạt động của ổ nhóm, tổ chức đờng dây tội
phạm ma túy.
+ Thông qua việc theo dõi, giám sát giúp ta nắm vững quy luật, phơng
thức, thủ đoạn hoạt động trong quá trình thực hiện tội phạm cũng nh quy luật
đi lại, sinh hoạt của đối tợng, để phục vụ cho việc triển khai các hoạt động bắt,
khám xét khi phá án.
+ Ngăn chặn hành vi phạm tội hoặc những hành vi, những biểu hiện
tiêu cực khác của đối tợng chuyên án.
+ Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng đặc tình, kiểm tra hoạt động
của đặc tình và bảo vệ họ trong khi tiếp xúc với đối tợng nguy hiểm hoặc thực
hiện những nhiệm vụ quan trọng khác.
+ Tham gia thực hiện kế hoạch trinh sát phối hợp để giám sát chặt chẽ
đối tợng phục vụ cho việc bắt giữ khi phá án.
+ Hỗ trợ, bảo vệ trinh sát nội tuyến.

×