Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Cơ sở lý luận đổi mới tổ chức hải quan theo mô hình hải quan hiện đại ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.25 KB, 98 trang )

mục lục
Trang
Mở đầu 1
Chơng 1: cơ sở lý luận về đổi mới tổ chức hải quan
theo mô hình hải quan hiện đại ở việt nam
8
1.1. Khái niệm, đặc điểm của tổ chức, tổ chức hành chính nhà nớc 8
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vị trí và vai trò của tổ chức Hải quan 15
1.3. Các tiêu chí xác định tổ chức Hải quan theo mô hình hiện đại 18
1.4. Kinh nghiệm đổi mới tổ chức Hải quan theo mô hình Hải quan
hiện đại của một số nớc trên thế giới
26
Chơng 2: thực trạng tổ chức hải quan việt nam 34
2.1. Khái quát về lịch sử hình thành phát triển tổ chức Hải quan
Việt Nam từ Cách mạng tháng 8/1945 đến nay
34
2.2 Ưu điểm, bất cập và nguyên nhân của tổ chức Hải quan Việt
Nam hiện hành
62
Chơng 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức hải quan
theo mô hình hải quan hiện đại ở việt nam
70
3.1. Các quan điểm đổi mới tổ chức Hải quan theo yêu cầu hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế
70
3.2. Các giải pháp đổi mới tổ chức Hải quan theo mô hình Hải quan
hiện đại ở Việt Nam hiện nay
72
3.3. Một số kiến nghị 88
Kết luận 91
danh mục tài liệu tham khảo 94


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hải quan Việt Nam đợc thành lập ngày 10/9/1945. Trải qua hơn 60
năm xây dựng trởng thành, Hải quan Việt Nam đã hoàn thành các nhiệm vụ
chính trị đợc Đảng và Nhà nớc giao cho là: thực hiện kiểm tra, giám sát hàng
hóa phơng tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; kiến nghị chủ trơng, biện pháp quản lý nhà nớc về hải quan đối với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh và chính sách
thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ của Hải
quan Việt Nam đã góp phần quan trọng trong công cuộc đấu tranh giải phóng đất
nớc cũng nh trong công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
Từ nay đến năm 2020, sẽ có rất nhiều sự kiện lớn trong đời sống kinh
tế - xã hội của nớc ta. Đây là giai đoạn đất nớc thực hiện Chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI- Chiến lợc đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo định hớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến
2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp, là mốc thời gian Việt Nam
đã hội nhập tơng đối toàn diện vào kinh tế thế giới và khu vực, khi đó đã là
Khu vực tự do thơng mại ASEAN (AFTA) bao gồm tất cả 10 thành viên
ASEAN, là thành viên của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO), của Diễn đàn
Kinh tế khu vực châu á - Thái Bình Dơng (APEC), của Diễn đàn hợp tác toàn
diện á - Âu (ASEM). Thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế, đòi hỏi ngành Hải
quan phát triển hơn nữa, hoạt động có tính định hớng với các kế hoạch dài hạn
và ngắn hạn; nhanh chóng hiện đại hóa, tự động hóa các mặt công tác, nhất là
trong thủ tục thông quan hàng hóa, đổi mới hệ thống tổ chức nhằm thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ đợc giao.
Trớc yêu cầu cấp thiết nh vậy, ngành Hải quan đã triển khai thực hiện
"Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2004 -
2006", và xây dựng "Chiến lợc phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2010 và
tầm nhìn 2020" để Hải quan Việt Nam phát triển đúng hớng, đáp ứng yêu cầu

phát triển kinh tế và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Năm 2005, Chính phủ đã
phê duyệt Dự án hiện đại hóa Hải quan với nguồn vốn vay từ Ngân hàng thế
giới (WB). Theo các chơng trình này, đến năm 2010 Hải quan Việt Nam phấn
đấu đạt với trình độ của Hải quan các nớc đứng đầu trong khu vực ASEAN, thể
hiện: lực lợng hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu; hệ thống
thông quan trong các khâu nghiệp vụ hải quan về cơ bản là tự động hóa trên
cơ sở áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm
to thun li cho cỏc hot ng thng mi hp phỏp, to mụi trờng thuận lợi
trong việc thu hỳt u t nc ngoi, thỳc y s tng trng ca nn kinh t,
m bo ngun thu cho ngõn sỏch quc gia, bo v xó hi v an ninh quc gia,
thc thi phỏp lut hi quan mt cỏch minh bch v cụng bng.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hệ thống tổ chức Hải quan
Việt Nam đợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất theo ba cấp: Tổng
cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Chi cục Hải quan. Quá
trình hoạt động đã phát huy đợc u thế đáp ứng kịp thời việc quản lý và phục vụ
sự phát triển nhanh chóng của các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu trên cả nớc,
khắp các tỉnh có cửa khẩu cũng nh không có cửa khẩu mà có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, đầu t liên doanh Tuy nhiên, do những đặc điểm mang tính
đặc thù của hoạt động hải quan là luôn gắn với yếu tố giao lu thơng mại quốc
tế nên với mô hình nh hiện nay đã và đang bộc lộ sự bất cập nh: có những đơn
vị cấp Cục hải quan tỉnh, thành phố quá lớn; có một số Cục hải quan tỉnh quá
nhỏ; Cục Hải quan là cấp trung gian, chủ yếu quản lý cán bộ; còn công tác
nghiệp vụ chủ yếu do Hải quan cấp Chi cục thực hiện. Bộ máy tham mu giúp
việc của cơ quan Tổng cục đợc hình thành và tổ chức nhằm thực hiện phơng
thức quản lý cũ, thủ công, trớc yêu cầu đổi mới tinh giảm và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của các tổ chức bộ máy cũng nh đáp ứng các yêu cầu quản
lý của mô hình hải quan hiện đại trong lộ trình cải cách và hiện đại hóa cần
phải đổi mới tổ chức các cơ quan này cho phù hợp.
Từ những lý do nêu trên cho thấy đổi mới hệ thống tổ chức của Hải
quan Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng các yêu cầu

hiện đại hóa là một yêu cầu cấp thiết mang tính khách quan. Nhng đổi mới
xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nh thế nào là vấn đề cần nghiên cứu một
cách đầy đủ và nghiêm túc. Vì vậy, tác giả chọn đề tài "Cơ sở lý luận đổi mới
tổ chức hải quan theo mô hình hải quan hiện đại ở Việt Nam hiện nay" để
nghiên cứu viết luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay hiện đại hóa hải quan, ứng dụng công nghệ tiến tiến trong
các lĩnh vực công tác hải quan là những vấn đề mang tính thời sự. Chỉ tính từ
năm 2003 đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, nhiều đề án, kế
hoạch đã đợc nghiên cứu và triển khai ứng dụng trong lĩnh vực hoạt động của
ngành Hải quan, cụ thể:
- Đề tài khoa học cấp Bộ: Xây dựng chiến lợc phát triển ngành hải quan
đến năm 2010 (Mã số 01-N2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trơng Chí Trung - Thứ
trởng Bộ Tài chính, kiêm Tổng Cục trởng Tổng cục Hải quan);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Hải quan phù hợp với các cam kết
quốc tế mà Hải quan Việt Nam ký kết tham gia (Mã số 02-N2003; Chủ nhiệm
đề tài: TS. Vũ Ngọc Anh - Phó Tổng Cục trởng Tổng cục Hải quan);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Chiến lợc phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức ngành Hải quan đến năm 2010 (Mã số 04-N2003 Chủ nhiệm đề
tài: Vũ Quang Vinh - Vụ trởng Vụ Tổ chức - Cán bộ);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Nghiên cứu một số mô hình quản lý hải
quan hiện đại tại các nớc phát triển, đề xuất các giải pháp vận dụng vào điều
kiện Việt Nam (Mã số 05-N2003, Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Toàn - Phó
Vụ trởng Vụ Hợp tác quốc tế);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Nghiên cứu tổng quan về địa vị pháp lý,
thẩm quyền của Hải quan trong hoạt động quản lý nhà nớc giai đoạn đến
năm 2010 (Mã số 06-N2003, Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Văn Hồng - Phó Vụ
trởng Vụ Pháp chế);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Xây dựng hệ thống quản lý chất lợng ISO

9000 tại Hải quan cảng biển quốc tế (Mã số 05-N2004, Chủ nhiệm đề tài:
Trần Thoang - Cục Hải quan Đà Nẵng);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Nghiên cứu vận dụng Công ớc KYOTO
sửa đổi năm 1999 vào thực tiễn hoạt động của Hải quan Việt Nam và xây
dựng lộ trình tham gia (Mã số 03-N2004; Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn
Trọng Hùng - Phó Vụ trởng Vụ Giám sát quản lý);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống
công nghệ thông tin thực hiện thủ tục hải quan điện tử (Mã số 06-N2005; Chủ
nhiệm đề tài: Nguyễn Công Bình - Cục trởng Cục Công nghệ thông tin);
- Đề tài khoa học cấp ngành: Hoàn thiện mô hình hoạt động kiểm tra
sau thông quan (Mã số 07-N2005; Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Viết Hồng -
Cục trởng Cục kiểm tra sau thông quan);
- Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan giai đoạn
2004 - 2006, ban hành kèm theo Quyết định 810/QĐ-BTC, ngày 16/3/2004
của Bộ trởng Bộ Tài chính;
- Đề án thực hiện thí điểm thủ tục Hải quan điện tử tại Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng và Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết
định số 149/2005/QĐ-TTg, ngày20/6/2005 của Thủ tớng Chính phủ;
- Một số suy nghĩ về việc sắp xếp lại mạng lới tổ chức Chi cục Hải
quan cửa khẩu, của ThS. Chu Văn Nhân - Cục trởng Cục Hải quan Bình Định
đăng trên Bản tin Nghiên cứu Hải quan, số 12/2005
Tất cả các công trình nghiên cứu, đề án và các bài viết trên tuy cha đề
cập một cách trực tiếp đến đổi mới tổ chức của Hải quan theo mô hình Hải
quan hiện đại, nhng đã gián tiếp đa ra các mục tiêu, phơng hớng, luận cứ khoa
học, các giải pháp nhằm từng bớc cải cách, chuẩn hóa hoạt động Hải quan
mang tính chuyên nghiệp chuyên sâu, hoạt động minh bạch có hiệu quả theo
yêu cầu hội nhập quốc tế.
Đến nay cha có một công trình nào nghiên cứu trực diện nội dung: Cơ
sở lý luận đổi mới tổ chức Hải quan theo mô hình hải quan hiện đại ở Việt
Nam hiện nay. Các công trình đã nghiên cứu trên sẽ tạo thuận lợi cho tác giả

trong việc tiếp cận với mô hình Hải quan hiện đại; có cách nhìn nhận đúng
đắn, đầy đủ về sự cần thiết phải đổi mới tổ chức Hải quan; sẽ cung cấp những
thông tin quan trọng trong đề ra các giải pháp đổi mới tổ chức Hải quan theo
mô hình Hải quan hiện đại ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn xác định nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của tổ
chức Hải quan Việt Nam từ ngày thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1945 đến nay;
- Tổ chức Hải quan đợc nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc nơi có tổ
chức hải quan; ở cả ba cấp Hải quan Tổng cục, cấp Cục, cấp Chi cục. Quá
trình nghiên cứu sẽ sử dụng số liệu minh chứng tại một số các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố điển hình và các đơn vị Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích:
Luận văn nghiên cứu đa ra các quan điểm, giải pháp đổi mới tổ chức
Hải quan theo mô hình hải quan hiện đại ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế.
* Nhiệm vụ luận văn:
- Phân tích cơ sở lý luận đổi mới tổ chức Hải quan theo mô hình Hải
quan hiện đại ở Việt Nam hiện nay;
- Đánh giá về u điểm tồn tại của hệ thống tổ chức của Hải quan Việt
Nam trong quá trình phát triển;
- Đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức Hải quan theo mô hình Hải
quan hiện đại ở Việt Nam hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ
Chí Minh về Nhà nớc và pháp luật, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nớc pháp quyền của dân, do
dân và vì dân.
* Phơng pháp nghiên cứu:

Luận văn tiếp cận phơng pháp luận của phép duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử mácxít, trong đó chú trọng các phơng pháp kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn, phơng pháp phân tích và tổng hợp, phơng pháp lịch sử cụ thể. Ngoài
ra, còn sử dụng các phơng pháp của các bộ môn khoa học khác nh phơng pháp
thống kê, so sánh.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Luận văn làm nổi bật đặc điểm, nội dung, yêu cầu khách quan của đổi
mới tổ chức Hải quan theo mô hình hải quan hiện đại ở Việt Nam hiện nay;
- Đánh giá đúng thực trạng về hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam,
chỉ ra những bất cập trớc yêu cầu, đòi hỏi của tình hình mới theo các tiêu chí
của mô hình hải quan hiện đại.
- Đa ra các luận chứng trong việc đổi mới tổ chức Hải quan theo mô
hình hải quan hiện đại ở Việt Nam.
7. ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là t liệu tham khảo phục vụ cho yêu
cầu thực tiễn của việc đổi mới hệ tổ chức của Hải quan theo mô hình Hải quan
hiện đại đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, cụ thể là tổ chức
bộ máy Hải quan Vùng; quy hoạch lại mạng lới cấp Chi cục hải quan cửa
khẩu; tổ chức lại các đơn vị Vụ, Cục giúp việc thuộc Tổng cục Hải quan.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chơng, 9 tiết.
Chơng 1
Cơ sở lý luận về đổi mới tổ chức Hải quan
theo mô hình Hải quan hiện đại ở Việt Nam
1.1. Khái niệm, đặc điểm của tổ chức, tổ chức hành chính
nhà nớc
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức
Tổ chức đợc hiểu theo hai nghĩa: một là, xem tổ chức nh một thực thể,
chẳng hạn ngời ta thờng gọi doanh nghiệp, trờng học, bệnh viện hay cơ quan

nhà nớc là tổ chức; hai là, xem đó là một hoạt động, chẳng hạn xem tổ chức là
một chức năng quản lý.
Theo nghĩa thứ nhất, tổ chức là một hệ thống gồm nhiều phân hệ có
những mối liên hệ hữu cơ hợp lý, rõ ràng, hợp tác và phối hợp chặt chẽ, tác
động lẫn nhau trong một tổng thể, phát sinh một lực tổng hợp tác động cùng
chiều lên một đối tợng nhằm đạt những mục tiêu đã định.
Thuật ngữ tổ chức lúc đầu bặt nguồn từ sinh vật học, đợc lý giải nh là
bộ phận tổ thành của khí quản, coi tổ chức nh là kết cấu tế bào có chức năng
nhất định, nh tổ chức thân thể con ngời chia thành tổ chức xơng cốt, tổ chức
cơ bắp, tổ chức thần kinh, tổ chức dới da Những cái đó đối với vật chất đều
là tổ chức tự nhiên có thể thành lập không cần sự trợ giúp của lực lợng bên
ngoài.
Tùy theo thời gian qua đi, sự tiến bộ của xã hội, nhận thức của con ng-
ời không ngừng sâu sắc thêm, quan niệm về tổ chức từ sự lý giải truyền thống
về ý nghĩa đối với vật tự nhiên dần dần đa vào xã hội loài ngời. Đó là tổ chức
do con ngời thành lập nh tổ chức hành chính nhà nớc, tổ chức Đảng, tổ chức
đoàn thể
Hình thái các loại tổ chức trên thế giới rất đa dạng, nhng có một nét
khái quát có tính phổ biến mang một tên gọi chung: tổ chức là một nhóm sự
vật kết hợp lại theo hình thức cơ cấu và quy luật vận động đã định. Gọi là cơ
cấu đã định là chỉ quan hệ hay hình thức liên kết giữa bộ phận và tổng thể,
giữa các bộ phận với nhau trong nội bộ tổ chức. Gọi là quy luật vận động là
chỉ ảnh hởng trao đổi thông tin, năng lợng và vật chất giữa bộ phận và tổng
thể, giữa tổ chức với sự vận động bên ngoài. Tình hình này đều thích ứng với
giới tự nhiên, giới sinh vật và xã hội loài ngời.
Theo nghĩa thứ hai, tổ chức là một chức năng của quản lý thể hiện ở việc
thực hiện các chức năng nhất định, chủ yếu là kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra. Chức năng tổ chức gắn bó chặt chẽ với chức năng kế hoạch. Chức năng
kế hoạch xác định cần làm gì, tổ chức tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch.
Nghĩa là xem tổ chức là phơng tiện hay yếu tố cho các tài nguyên nhân lực

hay vật lực gắn liền với nhau để tạo ra một hệ thống nhất định, ấn định những
hoạt động cần thiết nhằm đạt mục tiêu đã định nh chỉ huy, phối hợp, kiểm tra.
Định nghĩa nói trên, thờng thiên về tổ chức xã hội - một tập thể đợc
hình thành theo quan hệ qua lại và nguyên tắc hoạt động đã định, để quản lý
một mục tiêu nào đó. Hàm nghĩa của tổ chức xã hội dựa trên nội dung của các
điểm sau:
- Xây dựng tổ chức là một hành vi có mục đích, là để thỏa mãn một
nhu cầu nào đó. Con ngời là động vật cao cấp có t tởng, có ý chí, hành vi của
con ngời luôn có tính mục đích rõ ràng, vì thế nếu không có mục tiêu chung
thì không thể hình thành tập thể.
- Tất cả các tổ chức đều tồn tại trong môi trờng bên ngoài riêng biệt;
môi trờng này ảnh hởng rất lớn đến hình thái, công năng, kết cấu, sự vận hành
của tổ chức, tiến hành trao đổi vật chất, năng lợng và thông tin với tổ chức.
Môi trờng bên ngoài, về cơ bản quyết định địa vị, giá trị và phạm vi hoạt động
của tổ chức.
- Về bản chất, tổ chức là một quan hệ đặc thù giữa con ngời; nó hình
thành do một loại hành vi qua lại nào đó của con ngời, nhờ đó con ngời có thể
phân biệt mới quan hệ qua lại nh: quan hệ nghề nghiệp, quan hệ chức vụ khác
nhau Đơng nhiên, loại quan hệ con ngời này không phải lộn xộn, lung tung;
nó có đặc điểm là: có mục tiêu tổ chức đã định, nó phản ánh công năng của tổ
chức, là linh hồn của tổ chức; có sự phân công đã định nghĩa là mọi ngời đều
đợc phân công theo các góc độ hoạt động khác nhau; có trật tự đã định và
nguyên tắc hoạt động hoặc trạng thái vận hành ổn định, nó phản ánh quan hệ
tổ chức động.
- Tổ chức là một loại tập thể đang phát triển và thay đổi. Mọi tổ chức
đều là hệ con ngời trong hệ thống xã hội, và còn là hệ thống mở, thay đổi tùy
theo sự thay đổi của môi trờng. Vì thế, tổ chức trớc sau phải duy trì sự cân
bằng động để thích ứng với sự thay đổi và biến đổi của môi trờng bên ngoài.
Đặc biệt, sự phát triển nhanh chóng của xã hội đơng đại, của khoa học kỹ
thuật, trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng cao, cạnh tranh ngày càng quyết

liệt, quy mô tổ chức không ngừng mở rộng, nhân viên tăng lên, hàng hóa đổi
mới, nhu cầu con ngời không ngừng thay đổi; tất cả những điều này đề ra yêu
cầu ngày càng cao đối với tổ chức; chỉ có không ngừng thay đổi, tổ chức mới
có thể thích ứng với tình hình mới, có thể đảm nhiệm trách nhiệm của tổ chức.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức hành chính nhà nớc
1.1.2.1. Khái niệm về tổ chức hành chính
Tổ chức hành chính là bộ phận tổ thành quan trọng của tổ chức xã hội;
xét về tính chất, nó là tổ chức xã hội mang tính chính trị. Có thể hiểu tổ chức
hành chính theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Tổ chức hành chính theo nghĩa hẹp
là cơ quan chấp hành chính trong chính phủ. Tổ chức hành chính theo nghĩa
rộng đợc lý giải khác nhau về mức độ rộng của nó. Tổ chức hành chính theo
nghĩa rộng là tất cả bộ máy làm việc công của quốc gia. Nếu quan niệm rộng
hơn nữa thì bao gồm mọi cơ cấu tổ chức công, t có quy mô tơng đối lớn trừ
những đơn vị tiến hành thao tác nghiệp vụ cụ thể nh: phân xởng, tổ nhóm,
quầy hàng, phòng thí nghiệm Nh vậy, những cơ quan quản lý đảm nhiệm
việc quyết định chính sách và chấp hành chức năng đều đợc coi là tổ chức
hành chính.
1.1.2.2. Các đặc điểm cơ bản của tổ chức hành chính
- Tính chính trị: Tổ chức hành chính nhà nớc là bộ phận tổ thành quan
trọng của Nhà nớc, đại diện cho Nhà nớc, là chủ thể chấp hành quyền lực
quốc gia, thực hiện quản lý các công việc kinh tế xã hội, nó còn là bộ phận tổ
thành quan trọng của thể chế chính trị xã hội, thể hiện sự tốt xấu của thể chế
chính trị. Vì thế, xét về tổng thể, tổ chức hành chính đều mang tình chính trị,
V.I. Lênin đã từng cho rằng "chính trị" là tiến hành một loạt hoạt động quản lý
đối với công việc của Nhà nớc và xã hội. Theo ý nghĩa đó, tính chính trị của tổ
chức hành chính càng thêm rõ ràng. Tổ chức hành chính của Nhà nớc xã hội
chủ nghĩa là cái nút của mối liên hệ trực tiếp giữa Đảng và Nhà nớc với quần
chúng nhân dân. Vấn đề ăn mặc, đi ở, sinh lão bệnh tử cho đến giáo dục, văn
hóa, vệ sinh và các mặt sản xuất và đời sống nhân dân đều có mối liên hệ trực
tiếp hay gián tiếp với các loại tổ chức hành chính của Nhà nớc; hiệu suất của

tổ chức hành chính tốt hay xấu đều trực tiếp liên quan đến sự hơn thiệt của
quần chúng nhân dân, quan hệ đến sự hng thịnh, suy thoái của đất nớc và sự
ổn định về cục diện chính trị. Tính u việt của chế độ xã hội chủ nghĩa cần đợc
thể hiện ở tính u việt của tổ chức hành chính, cần có một hệ thống hành chính
nhà nớc liêm khiết, có hiệu suất cao.
- Tính xã hội: Tổ chức hành chính của bất cứ một chế độ Nhà nớc nào
đều đảm nhiệm chức năng quản lý công việc công cộng chung của xã hội. Muốn
duy trì sự thống trị chính trị, ổn định trật tự xã hội, giai cấp thống trị phải quản
lý công việc công cộng của xã hội. Đặc biệt trong xã hội hiện đại, đặc điểm
tính xã hội của tổ chức hành chính nhà nớc càng thêm rõ ràng, biểu thị ở sự
tăng cờng không ngừng phạm vi và mức độ can thiệp của Chính phủ các nớc vào
các công việc công cộng về kinh tế, kỹ thuật, văn hóa giáo dục, y tế, giao
thông, bu điện, bảo hiểm xã hội, bảo vệ môi trờng Chức năng có tính công
cộng chung của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa, dù xét về lý luận hay từ thực tiễn
đều cần đợc phát triển và tăng cờng, tính xã hội của tổ chức hành chính.
- Tính phục vụ: Tổ chức hành chính nhà nớc với tính cách là một thực
thể của thợng tầng kiến trúc, ban đầu nảy sinh từ nhu cầu phát triển của hoạt
động kinh tế và hoạt động xã hội khác. Chức năng cơ bản của nó là cung cấp
dịch vụ mang tính chất quản lý cho các hoạt động để chúng phát triển một
cách nhịp nhàng và có hiệu quả hơn. Vì thế, tổ chức hành chính là một loại
phơng tiện cho sự vận hành và phát triển của xã hội, nhng không phải không
có mục đích nếu tổ chức hành chính dị hóa thành mục tiêu xã hội thì sẽ làm
nảy sinh một căn bệnh hành chính vì hành chính. Tổ chức hành chính đơng
đại là làm cho tổ chức hành chính trở lại tính phục vụ của nó. Tổ chức hành
chính phải thích ứng và phục vụ cho cơ sở kinh tế, phục vụ sự ổn định và phát
triển của nền kinh tế quốc dân và của cả xã hội. Đồng thời, xét từ quan hệ giữa
hành chính và lập pháp trong thể chế chính trị nhà nớc, tổ chức lập pháp là cơ
quan quyền lực của Nhà nớc, tổ chức hành chính là cơ quan chấp hành của tổ
chức lập pháp, hành chính phải phục vụ lập pháp, tổ chức hành chính phải
phục vụ việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Đặt hành chính cao hơn pháp

chế là một tệ xấu mà xã hội pháp chế không thể chấp nhận. Đặc biệt, tổ chức
hành chính và nhân viên của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa phải là "đày tớ, công
bộc" của nhân dân, lấy phục vụ nhân dân, phục vụ lợi ích quốc gia, phục vụ
lợi ích xã hội làm tôn chỉ. Tính phục vụ là thuộc tính cơ bản của tổ chức hành
chính.
- Tính pháp chế: Tổ chức hành chính nhà nớc là cơ cấu thay mặt Nhà
nớc hành xử quyền hành chính theo luật, có tính pháp chế. Đó là đặc điểm rõ
ràng mà tổ chức hành chính khác với các tổ chức xã hội khác. Pháp chế hóa tổ
chức hành chính là một tiêu chí của sự tiến bộ của xã hội loài ngời. Tổ chức
hành chính Việt Nam đợc xây dựng theo quy định của "Luật tổ chức Nhà n-
ớc". Tổ chức hành chính phải căn cứ vào quy định của pháp luật hành xử chức
quyền. Ngời lãnh đạo chủ yếu của tổ chức hành chính đợc bầu và bổ nhiệm
theo pháp luật, tác động của nhân viên công chức phải tuân theo các quy định
của "Pháp lệnh công chức". Tổ chức hành chính trong quá trình hành xử
quyền hành chính phải áp dụng biện pháp, các biện pháp hành chính và kinh
tế theo quy định của pháp luật. Tóm lại, pháp chế đợc quán triệt trong tất cả
các khâu của quá trình quản lý hành chính.
- Tính quyền uy: Tổ chức hành chính dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp
luật, hành xử quyền hành chính theo Hiến pháp và pháp luật, bao gồm chế
định các văn bản hành chính, áp dụng các biện pháp hành chính đối với xã
hội, thực hiện quản lý hành chính các công việc của xã hội. Điều đó làm cho
việc quản lý có tính ràng buộc phổ biến và tính cỡng chế chung. Các loại tổ
chức các cấp và công dân thuộc phạm vi quản lý của tổ chức hành chính phải
tuân thủ mọi mệnh lệnh của nó, không đợc chống lại. Tính quyền uy của tổ
chức hành chính không phải nảy sinh trực tiếp bởi địa vị của nó là cơ quan
hành chính nhà nớc mà là do nó đợc ủy quyền của cơ quan lập pháp Nhà nớc
và việc pháp chế hóa quản lý hành chính.
Từ khái niệm về tổ chức nói chung, khái niệm về tổ chức hành chính
và các đặc trng cơ bản của tổ chức hành chính có thể rút ra các nội dung chính
về cơ sở hình thành nên tổ chức hành chính nh sau:

- Dới góc độ chính trị: Tổ chức hành chính nhà nớc là bộ phận của bộ
máy Nhà nớc, đại diện cho Nhà nớc, là chủ thể chấp hành quyền lực quốc gia,
thực hiện quản lý các công việc kinh tế xã hội. Tổ chức hành chính của Nhà n-
ớc xã hội chủ nghĩa là cái nút của mối liên hệ trực tiếp giữa Đảng và Nhà nớc
với quần chúng nhân dân. Tính u việt của chế độ xã hội chủ nghĩa cần đợc thể
hiện ở tính u việt của tổ chức hành chính, cần có một hệ thống hành chính nhà
nớc liêm khiết, có hiệu suất cao. Nh vậy, cơ sở để hình thành nên tổ chức hành
chính bắt nguồn sứ mệnh chính trị của giai cấp cầm quyền là cần phải có một
tổ chức để thực hiện sứ mệnh chính trị của mình.
- Dới góc độ xã hội: Bất cứ một chế độ nhà nớc nào đều phải đảm
nhiệm chức năng quản lý công việc công cộng chung của xã hội nh: duy trì sự
thống trị chính trị, ổn định trật tự xã hội; các công việc công cộng về kinh tế,
kỹ thuật, văn hóa giáo dục, y tế, giao thông, bu điện, bảo hiểm xã hội, bảo vệ
môi trờng những nhiệm vụ có tính công cộng chung của Nhà nớc xã hội chủ
nghĩa, dù xét về lý luận hay từ thực tiễn đều cần đợc phát triển và tăng cờng.
Nh vậy, xét dới góc độ khách quan thì trớc yêu cầu của xã hội đặt ra là: phải
làm gì? Mục đích của việc làm đó nh thế nào? Để giải quyết nó thì ai sẽ
làm? và chính việc trả lời câu hỏi ai làm là cơ sở để hình thành nên tổ chức.
Tổ chức hành chính nhà nớc với tính cách là một thực thể của thợng tầng kiến
trúc, ban đầu nảy sinh từ nhu cầu phát triển của hoạt động kinh tế và hoạt
động xã hội khác. Chức năng cơ bản của nó là cung cấp dịch vụ mang tính
chất quản lý cho các hoạt động để chúng phát triển một cách nhịp nhàng và có
hiệu quả hơn. Vì thế, tổ chức hành chính là một loại phơng tiện cho sự vận
hành và phát triển của xã hội. Tổ chức hành chính phải thích ứng và phục vụ
cho cơ sở kinh tế, phục vụ sự ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc dân
và của cả xã hội. Đồng thời, xét từ quan hệ giữa hành chính và lập pháp trong
thể chế chính trị nhà nớc, tổ chức lập pháp là cơ quan quyền lực của Nhà nớc,
tổ chức hành chính là cơ quan chấp hành của tổ chức lập pháp, hành chính
phải phục vụ lập pháp, tổ chức hành chính phải phục vụ việc chấp hành Hiến
pháp và pháp luật.

- Dới góc độ pháp lý: Tổ chức hành chính nhà nớc là cơ cấu thay mặt
Nhà nớc hành xử quyền hành chính theo luật, có tính pháp chế. Đó là đặc
điểm rõ ràng mà tổ chức hành chính khác với các tổ chức xã hội khác Tổ
chức hành chính Việt Nam đợc thành lập theo quy định của "Luật tổ chức Nhà
nớc". Tổ chức hành chính đợc hình thành và trở thành một thực thể thực sự
trong một hệ thống tổ chức hoàn chỉnh phải bắt nguồn dựa trên cơ sở một
quyết định mang tính pháp lý. Dới góc độ pháp lý cơ sở hình thành nên tổ
chức sẽ phải trả lời các câu hỏi: căn cứ vào đâu để thành lập? Tổ chức đợc
thành lập là loại tổ chức gì? Chức năng nhiệm vụ ra làm sao? Việc tổ chức
thực hiện nhiệm vụ nh thế nào? Địa vị pháp lý của tổ chức là thế nào?
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vị trí và vai trò của tổ chức
hải quan
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức hải quan
Tổ chức hải quan là một cơ quan hành chính nhà nớc nằm trong hệ
thống bộ máy hành chính của Nhà nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
đợc thành lập theo một trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Có nhiệm vụ đợc
quy định tại Điều 11 Luật Hải quan sửa đổi bổ sung năm 2001 nh sau:
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát
hàng hóa, phơng tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; kiến nghị chủ trơng, biện pháp quản lý nhà nớc về hải quan
đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và
chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu [26].
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hải quan Việt Nam đợc quy định tại
Điều 12 Luật Hải quan sửa đổi bổ sung năm 2001 "(1)-Hải quan Việt Nam đợc
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất; (2)-Tổng cục trởng
Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của hải quan các
cấp; Hải quan cấp dới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên" [26].
Hệ thống tổ chức Hải quan đợc quy định tại Điều 13 Luật Hải quan

sửa đổi bổ sung năm 2001:
(1) Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có: Tổng
cục hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thộc trung
ơng; Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát hải quan và đơn vị t-
ơng đơng; (2) Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, tổ chức, hoạt
động của hải quan các cấp; chế độ phục vụ, chức danh, tiêu chuẩn, l-
ơng, phụ cấp thâm niên, chế độ đãi ngộ khác đối với công chức hải
quan; hải quan hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh
hải quan [26].
Từ khái niệm cũng nh nhiệm vụ của tổ chức hải quan đợc pháp luận
quy định, đối chiếu, so sánh với các tổ chức hành chính nhà nớc khác thì ngoài
các đặc điểm chung của tổ chức hành chính nhà nớc, tổ chức hải quan có đặc
điểm mang tính riêng biệt và đặc thù nh sau:
- Tính thống nhất cao: Toàn bộ hệ thống tổ chức của hải quan từ trung
ơng đến các địa phơng có tổ chức Hải quan đợc tổ chức theo một hệ thống
thống nhất. Hoạt động theo nguyên tắc tập trung. Chính sách quản lý là
thống nhất.
- Hoạt động hải quan là hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật thuộc
nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác nhau nh: Kinh tế; ngân hàng; hành chính;
hình sự; tố tụng hình sự; dân sự; tố tụng dân sự; đầu t; du lịch; môi trờng; hải
quan. Vì vậy, tính đa ngành, đa nghề trong hoạt động của tổ chức Hải quan
rất lớn.
- Hoạt động Hải quan thờng gắn với hoạt động giao lu thơng mại với
nớc ngoài, gắn với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh. Vì vậy, các hoạt động hải
quan thờng diễn ra tại cửa khẩu, sân bay quốc tế, cảng biển quốc tế, ga đờng
sắt quốc tế. Tổ chức của hải quan đợc hình thành và bố trí tại nơi diễn ra hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; phơng tiện vận tải, hành khách xuất
cảnh, nhập cảnh.
1.2.2. Vị trí và vai trò của tổ chức hải quan
ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, lực lợng hải quan cũng là một

trong những công cụ của Nhà nớc để bảo vệ lợi ích, chủ quyền kinh tế và an
ninh quốc gia, bảo hộ và thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, bảo vệ lợi ích
ngời tiêu dùng và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách. Nhiệm vụ chính trị Nhà
nớc giao cho tổ chức Hải quan vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất
an ninh quốc gia. Tùy theo đặc điểm lịch sử, địa lý, kinh tế - xã hội của mỗi n-
ớc, mỗi khu vực, trong từng giai đoạn phát triển mà chức năng, nhiệm vụ của
hải quan có thể có những điểm khác nhau, nhng hầu hết các nớc đều giống
nhau về những nhiệm vụ cơ bản nhất.
ở nớc ta, chỉ một tuần lễ sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên
ngôn độc lập, khai sinh ra nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, ngày 10/9/1945,
Chính phủ lâm thời ký Sắc lệnh số 27/SL thành lập Sở thuế quan và thuế gián
thu (Tiền thân của Tổ chức Hải quan ngày nay) chính thức thiết lập chủ quyền
về hải quan của nớc ta, khẳng định ý nghĩa của công tác Hải quan trong đời
sống kinh tế - chính trị của đất nớc.
- Trớc hết, Hải quan là một công cụ quan trọng của mỗi quốc gia trong
việc bảo hộ và thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất trong nớc. Thông qua
việc kiểm soát chặt chẽ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đấu tranh mạnh mẽ
với các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ và các ph-
ơng tiện thanh toán khác qua biên giới, hoạt động hải quan đã góp phần đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, kích thích và bảo hộ sản xuất trong n-
ớc. Cũng chính thông qua việc trực tiếp thực hiện hoạt động thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế gián thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
hoạt động của hải quan đã trở thành công cụ rất quan trọng trong việc bảo vệ
hàng rào thuế quan nhằm góp phần điều tiết các hoạt động kinh tế diễn ra ở
bên trong mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, thông quan việc thu thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu hải quan đã đóng góp không nhỏ vào nguồn thu cho
ngân sách quốc gia.
- Hải quan đợc xác định là một trong những công cụ quan trọng góp
phần vào việc bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của mỗi quốc gia.
Vai trò này của hải quan đợc đặc biệt nhấn mạnh trong việc phát hiện và xử lý

kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan nói riêng và vi phạm pháp
luật nói chung nhằm đảm bảo an ninh về văn hóa t tởng, an toàn vệ sinh - dịch
tễ, bảo vệ sức khỏe của nhân dân, bảo vệ lợi ích của ngời tiêu dùng, ngăn chặn
kịp thời những hành vi có nguy cơ đe dọa tới lợi ích, chủ quyền và an ninh
quốc gia.
- Ngày nay, các quốc gia đang có nhu cầu thu thút vốn đầu t của các
nhà đầu t nớc ngoài nhằm xây dựng và phát triển nền kinh tế của quốc gia mình
đều đặc biệt quan tâm tới việc cải thiện môi trờng đầu t, trong đó phải kể đến
việc thay đổi luật lệ và chính sách về hải quan. Đây là việc làm cần thiết bởi luật
lệ, chính sách hải quan, thủ tục hải quan là những vấn đề có liên quan trực tiếp
đến lợi ích của các nhà đầu t nớc ngoài. Nh vậy, vai trò của tổ chức Hải quan,
hoạt động của Hải quan có tầm quan trọng đặc biệt đối với cải thiện môi trờng
đầu t, thúc đẩy và thu hút vốn đầu t nớc ngoài đối với mỗi quốc gia.
1.3. Các tiêu chí xác định tổ chức hải quan theo mô hình
hiện đại
1.3.1. Mô hình tổ chức hải quan hiện đại theo khuyến nghị của tổ
chức Hải quan thế giới (WCO)
Để thực hiện các cam kết cụ thể liên quan đến Hải quan đề cập đến
các biện pháp đơn giản hóa, hài hòa thủ tục Hải quan theo các chuẩn mực nhất
định của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) với hàng loạt các công ớc của nó
bao quát toàn bộ các mảng nghiệp vụ hải quan theo các chuẩn mực cụ thể. Với
162 thành viên là các quốc gia, lãnh thổ, WCO có chức năng nghiên cứu mọi
vấn đề liên quan tới việc hợp tác Hải quan; kiểm tra các khía cạnh kỹ thuật
cũng nh các yếu tố kinh tế có liên quan tới hệ thống Hải quan để đề xuất
những phơng thức thiết thực nhằm đạt đến mức độ hòa hợp và thống nhất cao
nhất có thể đợc cho các hải quan thành viên; vì vậy, WCO đã xây dựng, bổ
sung, sửa đổi các Công ớc, đã ra các khuyến nghị đối với các Chính phủ để
bảo đảm việc hiểu và áp dụng thống nhất các Công ớc; khuyến nghị hòa giải
các tranh chấp liên quan đến việc hiểu và áp dụng các Công ớc; cung cấp
thông tin liên quan đến các quy định và thủ tục Hải quan; hỗ trợ về thông tin

và t vấn trong khuôn khổ mục đích chung của Công ớc; hợp tác với các tổ
chức quốc tế liên Chính phủ khác trong những vấn đề thuộc thẩm quyền quy
định; về tổ chức bộ máy của hải quan, Tổ chức Hải quan thế giới (WCO)
không đa ra một mô hình chung cụ thể nhng thông qua những vấn đề có tính
lý luận về khoa học tổ chức bằng việc đa ra những khuyến nghị, yêu cầu về
thủ tục hải quan đòi hỏi mỗi nớc là thành viên phải có sự thay đổi về tổ chức
cho phù hợp để thực hiện một cách có hiệu quả quy trình thủ tục hải quan theo
chuẩn mực quốc tế.
Tiểu ban Thủ tục Hải quan của APEC bắt đầu thực hiện việc xây dựng
các cam kết nhằm hài hòa thủ tục hải quan giữa các nền kinh tế dựa trên các
chuẩn mực của WCO với xuất phát điểm là những mục tiêu cụ thể về thời
điểm thực hiện các chơng trình về nghiệp vụ hải quan thể hiện trong Kế hoạch
Hành động Manila đợc nêu tại tuyên bố của các nhà lãnh đạo APEC năm
1996 (Tuyên bố Subic). Tiếp đó, SCCP đã đề ra Chơng trình hành động tập thể
(CAP) nhằm 14 mục tiêu mà các cơ quan hải quan của các nền kinh tế thành
viên cần đạt tới là:
1. Hài hòa cấu trúc biểu thuế quan với Công ớc HS.
2. Công khai hóa các thông tin về luật pháp, quy định, chỉ dẫn hành
chính và quản lý đối với doanh nghiệp.
3. Đơn giản và hài hòa thủ tục Hải quan trên cơ sở Công ớc KYOTO.
4. áp dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử UN/EDIFACT của Liên
Hiệp quốc dùng trong hành chính, thơng mại và vận tải.
5. áp dụng trị giá GATT/WTO.
6. áp dụng các nguyên tắc Hiệp định bảo hộ sở hữu trí tuệ (TRIPS)
của WTO.
7. Tạo cho doanh nghiệp có quyền kháng nghị các quyết định không phù
hợp của Hải quan thông qua cơ chế khiếu nại một cách công khai và độc lập.
8. áp dụng Quy tắc phân loại trớc khi hàng đến.
9. Cải tiến thủ tục hải quan về tạm nhập khẩu theo các quy định của
Công ớc ATA và Công ớc Istanbul.

10. Hài hòa các dữ liệu APEC: tiến tới việc các nền kinh tế thành viên
APEC có thể trao đổi dễ dàng với nhau các dữ liệu chung về hải quan, thơng
mại dựa trên chuẩn chung về thơng mại điện tử.
11. áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để tập trung các biện pháp kiểm
soát một số hàng hóa có nguy cơ rủi ro cao, tạo thuận lợi thông quan tuyệt đại
bộ phận hàng hóa khác.
12. áp dụng các chỉ dẫn của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) về tạo
thuận lợi thông quan hàng chuyển phát nhanh, xây dựng quan hệ đối tác với
Hiệp hội doanh nghiệp chuyển phát nhanh.
13. Liêm chính Hải quan và
14. Thơng mại phi giấy tờ.
Việt Nam gia nhập Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) từ 1/7/1993 và
Hải quan Việt Nam đã nhận đợc nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ của WCO trong các
lĩnh vực hải quan thông qua các chơng trình trợ giúp kỹ thuật của WCO hoặc
của các thành viên WCO thông qua WCO. Nhờ đó có điều kiện tiếp cận trực
tiếp các hoạt động nghiệp vụ mới nhất của cộng đồng hải quan quốc tế, nắm
bắt những vấn đề mới trong hoạt động hải quan. Là một thành viên WCO, Hải
quan Việt Nam đã hoặc sẽ phải tính đến việc thực hiện các cam kết cụ thể
trong các Công ớc quốc tế liên quan đến Hải quan mà Việt Nam đã ký kết và
tham gia.
Năm 2005, Chính phủ đã phê duyệt Dự án hiện đại hóa Hải quan với
nguồn vốn vay từ Ngân hàng thế giới (WB). Để xây dựng Dự án trên dới sự tài
trợ của Nhật Bản, Bộ Tài chính đã giao cho ngành Hải quan thực hiện thông qua
triển khai Dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị cho Dự án hiện đại hóa Hải quan
(WB). Tham gia dự án hỗ trợ kỹ thuật này có nhiều chuyên gia nớc ngoài, quá
trình xây dựng thiết kế các cấu phần kỹ thuật của dự án hỗ trợ kỹ thuật, căn cứ
vào xu thế phát triển cũng nh chuẩn mực của Hải quan thế giới các chuyên gia
đã đa ra khuyến nghị về mô hình quản lý của Hải quan hiện đại và tơng thích
với mô hình quản lý này là mô hình tổ chức nh sau:
Biểu đồ 1.1: Mô hình tổ chức tơng thích với mô hình quản lý

Hải quan hiện đại

Hải quan hiện đại
Tập trung xử lý
thông tin ở cấp
Tổng cục và các
Hải quan Vùng
Công nghệ
quản lý dựa trên
kỹ thuật quản lý
rủi ro
Sử dụng tập
trung và có hiệu
quả các trang
thiết bị kỹ thuật
hiện đại
Đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp,
chuyên sâu hoạt
động minh bạch,
liêm chính
hải quan các cửa khẩu
(điểm thông quan)
tổng cục hải quan
hải quan vùng
(hải quan tỉnh, thành phố, liên tỉnh)
1.3.2. Các tiêu chí xác định tổ chức hải quan theo mô hình Hải quan
hiện đại ở Việt Nam hiện nay
- Thứ nhất, tính tơng thích với thế giới và khu vực: Quá trình hoạt
động của Hải quan trong điều kiện, yêu cầu hội nhập sâu vào thế giới và khu

vực thì tổ chức Hải quan bảo đảm bảo tiêu chí về tính tơng thích, tơng đồng.
Mặc dù do điều kiện kinh tế, văn hóa, thể chế chính trị của mỗi quốc gia có
khác nhau nhng do đặc điểm, nhiệm vụ của cơ quan hải quan có tính tơng
đồng rất cao nên mô hình tổ chức có đặc điểm khá giống nhau.
Hiện nay trên thế giới và các nớc phát triển trong khu vực đã áp dụng
kỹ thuật quản lý Hải quan hiện đại theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan
thế giới (WCO), nên mô hình tổ chức của các nớc đều theo hớng đáp ứng yêu
cầu sử dụng hệ thống thống tin dữ liệu tập trung; áp dụng kỹ thuật quản lý rủi
ro trong quản lý; ứng dụng ở trình độ cao công nghệ tin học; sử dụng có hiệu
quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Cũng theo yêu cầu quản lý hiện đại,
mô hình tổ chức của các nớc phát triển trên thế giới và khu vực đều đổi mới và
cơ cấu lại theo mô hình Hải quan Vùng. Mô hình này cơ cấu một hệ thống tổ
chức hải quan từ Trung ơng xuống đến các địa điểm thông quan hàng hóa một
cách thống nhất, cho phép cập nhật thông tin, chia sẻ thông tin, áp dụng phơng
pháp kỹ thuật quản lý mới đáp ứng yêu cầu đơn giản về thủ tục, văn minh
trong giao tiếp, nhng vẫn quản lý chặt chẽ đúng pháp luật.
Khi Việt Nam đã trở thành thành viên các nớc trong khu vực ASEAN,
thành viên của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO), đặt ra các yêu cầu về pháp
luật phải đợc hoàn thiện theo mục tiêu nội luật hóa các cam kết quốc tế mà
Việt Nam đã tham gia và ký kết. Trong đó, việc đơn giản hóa thủ tục hải quan
theo Công ớc KYOTO sửa đổi phù hợp với yêu cầu quan lý hải quan theo
thông lệ quốc tế trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa; thực hiện xác định
trị giá hải quan theo Hiệp định trị giá GATT nhằm tạo ra một hệ thống xác
định trị giá hải quan thống nhất là những nội dung quan trọng mà Hải quan
các nớc thành viên trong Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) phải thực hiện.
Một điều kiện quan trọng trong thực hiện thủ tục hải quan theo yêu cầu hiện
đại liên quan gắn bó hữu cơ với việc đổi mới và bố trí sắp xếp lại hệ thống tổ
chức Hải quan. Hiện nay, nhiều nớc tổ chức Hải quan đã đợc tổ chức theo cơ
cấu, mô hình hiện đại nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý hải quan.
Tính tơng thích về mô hình tổ chức của Hải quan Việt Nam theo thế giới và

khu vực là một nội dung quan trọng trong thực hiện tiến trình hội nhập sâu
vào thế giới và khu vực. Đây là tiêu chí quan trọng trong việc nghiên cứu để
đổi mới, cơ cấu lại tổ chức hải quan các cấp của Hải quan Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay đáp ứng yêu cầu hội nhập.
- Thứ hai, đơn giản và hiện đại: Tiêu chí đơn giản và hiện đại là nội
dung quan trọng trong xác định mục tiêu của đổi mới tổ chức. Đối với đổi mới
tổ chức hải quan theo yêu cầu hiện đại tiêu chí này phải đợc xem xét, nghiên
cứu dới nhiều khía cạnh khác nhau.
Tổ chức đơn giản một tiêu chí quan trọng để xem xét yêu cầu tổ chức
đạt đợc là: rõ ràng về chức năng nhiệm vụ; xác định đúng vị trí trong hệ thống
tổ chức; gọn về đầu mối; đảm bảo yêu cầu thuận lợi trong quản lý điều hành,
sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động của tổ chức nh (chi
cho hành chính, chi cho phơng tiện thiết bị làm việc, chi cho đầu t xây dựng
trụ sở làm việc ). Việc đổi mới tổ chức nói chung và tổ chức hải quan theo
tiêu chí đơn giản, gọn nhẹ là một xu hớng tất yếu hiện nay. Nhiều nớc trên thế
giới khi thành lập hoặc cơ cấu lại tổ chức hải quan đều đợc xem xét đến tiêu chí
này bằng các nội dung rất của thể nh: khi xem xét đến khía cạnh quản lý và điều
hành phải tính toán vị trí, thẩm quyền, khả năng hoạt động của tổ chức trong một
hệ thống tổng thể chung; xem xét dới khía cạnh hiệu quả căn cứ vào số lợng tờ
khai Hải quan, lu lợng hàng hóa xuất nhập khẩu, lu lợng phơng tiện, hành
khách xuất nhập cảnh; số thuế thu đợc từ hoạt động hải quan từ đó so sánh
mức độ chi tiêu để tính hiệu quả mang tính định lợng là cơ sở cho việc hình
thành hoặc sáp nhập một đơn vị tổ chức Hải quan.
Hiện đại là một nội dung quan trọng cần đạt tới của tổ chức Hải quan
chuẩn mực. Theo tiêu chí hiện đại bao gồm: công sở hiện đại, trang thiết bị
hiện đại, phơng tiện thông tin hiện đại, phơng tiện di chuyển hiện đại Đồng
thời các trang thiết bị hiện đại phải đợc sử dụng hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu
quản lý, yêu cầu cải cách hành chính. Muốn thực hiện đợc các nội dung hiện
đại hóa hải quan đòi hỏi một nguồn kinh phí rất lớn trong điều kiện nguồn
ngân sách chi tiêu có giới hạn, vì vậy, đổi mới tổ chức bao gồm cơ cấu lại, sáp

nhập, sắp xếp tổ chức cho phép xác định mức đầu t, thứ tự u tiên, chiến lợc
đầu t phù hợp. Đối với Hải quan Việt Nam khi tiến hành đổi mới tổ chức theo
mô hình hiện đại tiêu chí này phải đợc xem xét một cách toàn diện, phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh kinh tế của Việt Nam
Nh vậy, tiêu chí xác định mô hình hải quan hiện đại phải đợc xem xét
dới yêu cầu đơn giản, hiện đại dới tất cả khía cạnh cụ thể. Thông quan xém
xét tiêu chí này trên từng phơng diện để xác định nội dung, lộ trình, mô hình
của một tổ chức sau khi tiến hành đổi mới. Tiêu chí này rất quan trọng trong
điều kiện Việt Nam khi Đảng, Nhà nớc đang hớng tới mục tiêu xây dựng bộ
máy hành chính nhà nớc gọn nhẹ, hiệu quả, hoạt động minh bạch. Cũng trong
điều kiện kinh tế còn hạn hẹp thì tập trung đầu t và sử dụng có hiệu quả cơ sở
vật chất khi đầu t tránh dàn trải, lãng phí, thất thoát là một yêu cầu cấp thiết.
Đổi mới tổ chức hải quan Việt Nam theo mô hình hải quan hiện đại phải tuân
thủ các yêu cầu đặt ra của tiêu chí này. Căn cứ vào tiêu chí này cho phép tồn
tại hay không tồn tại một tổ chức, sáp nhập hay không sáp nhập, cơ cấu bên
trong của từng tổ chức hải quan Tuân thủ tiêu chí này sẽ xây dựng tổ chức
hải quan Việt Nam từ Tổng cục đến các cửa trở thành một hệ thống tổ chức
thống nhất, gọn đầu mối, xóa cấp trung gian, ứng dụng kỹ thuật quản lý mới,
tập trung đầu t trọng điểm tránh lãng phí nguồn tài chính, sử dụng có hiệu quả
đầu t đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa và hội nhập, góp phần vào công cuộc phát
triển kinh tế của đất nớc.

×