Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

LUẬN VĂN: Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Phòng ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.22 KB, 27 trang )

LUẬN VĂN:

Tình hình hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hải Phòng


Lời nói đầu

Như chúng ta vẫn biết, vốn là tiền để cho sự tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng
kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả của vốn đầu tư. Nếu không kể việc đầu tư
từ ngân sách hoặc đầu tư của các cá nhân, doanh nghiệp thì việc khai thác và
chuyển dịch các nguồn vốn tích luỹ đến lĩnh vực đầu tư cho vay có thể được tiến
hành theo hai phương thức: Đầu tư trực tiếp qua thị trường tài chính (phát hành trái
phiếu doanh nghiệp) và Đầu tư gián tiếp thông qua các trung gian tài chính. Tuy
nhiên do thị trường tài chính nước ta mới đang trong giai đoạn hình thành và ngay
cả khi thị trường đi vào hoạt động thì khả năng huy động vốn cũng cịn gặp nhiều
khó khăn. Do vậy nguồn vốn đầu tư qua các trung gian tài chính mà chủ yếu là hệ
thống ngân hàng thương mại càng trở nên quan trọng và hữu hiệu hơn bao giờ hết.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thương mại
nước ta cũng đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định là một bộ phận
không thể thiếu của nền kinh tế. Bằng lượng vốn huy động được trong xã hội và
thơng qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thương mại đã cung cấp một lượng vốn
lớn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng được nhu cầu vốn một cách nhanh chóng,
kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của
các thành phần trong nền kinh tế diễn ra một cách trơi chảy. Tóm lại việc huy động
vốn là vấn đề hàng đầu đối với các tổ chức tài chính nói chung và Ngân hàng
thương mại nói riêng trong thời gian tới.
Nội dung của báo cáo gồm những phần sau:



I. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Phịng.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hải Phòng
2. Nội dung hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Hải Phòng
II. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban thuộc Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Phịng
1. Mơ hình tổ chức
2. Chức năng nhiệm vụ của từng khối phịng ban.
III. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hải Phòng
1. Vài nét về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hải Phòng thời gian vừa qua.
2. Kết quả kinh doanh
IV. Phương hướng hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Hải Phòng trong thời gian tới.


I. Khái quát chung về Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phịng.
1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng là một đơn vị
thànhviên của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIOV) được thành lập vào
ngày 26/4/1957, tiền thân là Chi hàng kiến thiết Hải Phòng, thuộc ngân hàng kiến
thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ tài chính. Cùng với sự chuyển mình của đất nước,
Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam cũng trải qua những bước thăng trầm. Ngày
26/4/1981, Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 259/CP chuyển Ngân hàng kiến
thiết trực thuộc Bộ tài chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
thành lập Ngân hàng Đầu tư- Xây dựng. Tiếp theo, ngày 14/11/1990, Hội đồng Bộ
trưởng, nay là Thủ tướng chính phủ có Quyếtđịnh số 401/CP v/v thành lập Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Mỗi tên gọi, mỗi thời kỳ có chức năng, nhiệm

vụ khác nhau: Từ chỗ chỉ cấp phát vốn ngân sách giành cho xây dựng cơ bản cho
vay vốn ngắn hạn phục vụ thi công xây lắp, rồi cho vay vốn trung dài hạn theo kế
hoạch nhà nước đầutư các dự án, đến năm 1995, Chi nhánh cũng như toàn hệ thống
bàn giao cấp phát vốn ngân sách cho xây dựng cơ bản sang Kho bạc Nhà nước và
chuyển sang một giai đoạn mới: hoạt động kinh doanh như một Ngân hàng thương
mại.
Số cán bộ nhân viên những ngày mới thành lập gồm 18 người, 3 nữ và 15
nam trình độ nghiệp vụ chỉ là sơ cấp cho đến năm 2003 số cán bộ công nhân viên đã
lên tới 125 người. Số cán bộ có trình độ cao đẳng và Đại học chiếm 85% tổng số
cán bộ nhân viên của Ngân hàng. Cơ sở vật chất ngày mới thành lập của Ngân hàng


còn nghèo nàn lạc hậu đến nay Ngân hàng đã có trụ sở chính khang trang, hiện đại
được đặt tại số 68-70 Điện Biên Phủ – Hồng Bàng – Hải Phòng.
Với 47 năm xây dựng và trưởng thành cùng hệ thống ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Phịng đã có bước phát triển vượt bậc trở thành
chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu trên địa bàn thành phố Hải
Phịng về qui mơ, tổng tài sản, nguồn vốn, an tồn trong tín dụng và hiệu quả kinh
doanh, liên tục nhiều năm được UBND thành phố Hải Phòng tặng cờ thi đua xuất sắc
và là Ngân hàng lá cờ đầu trên địa bàn Hải Phòng là Ngân hàng chủ đạo trong phục vụ
đầu tư và phát triển là Ngân hàng thương mại Nhà nước đầu tiên có hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000.
2. Nội dung hoạt động chủ yếu của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải
Phòng
2.1. Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn của các tổ chức, cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế trong nước.
2.2. Trực tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức và cá
nhân.
2.3. Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tùy theo tính chất của nguồn vốn
đối với các tổ chức và cá nhân để sản xuất và kinh doanh.

2.4. Làm trung gian thanh toán trong nước.
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại ngân hàng đầu tư và phát triển
Hải Phòng thời gian qua.


1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng đầu tư phát triển Hải Phòng.
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư phát triển Hải Phịng hiện nay có gần 130 cán
bộ nhân viên.
Trụ sở chính đặt tại 68-70 Điện Biên Phủ Hồng Bàng- Hải Phòng.
Chi nhánh gồm 14 phòng ban chính và 5 quầy tiết kiệm được phân bổ rộng
khắp trên địa bàn thành phố. Các phịng ban chính của chi nhánh bao gồm:
-Phịng tài chính kế tốn.
-Phịng kế hoạch nguồn vốn.
-Phịng kiểm tra kiểm tốn nội bộ.
-Phịng kinh tế đối ngoại và thanh tốn quốc tế.
-Phịng tín dụng doanh nghiệp nhà nước 1.
-Phịng tín dụng doanhnghiệp nhà nước 2
-Phịng tín dụng doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
-Phịng thẩm định quản lý tín dụng.
-Phịng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp nhà nước.
-Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân.
-Phòng tiền tệ kho quỹ.
-Phịng tổ chức hành chính.
-Phịng điện tốn.


-Phịng giao dịch Bến Bính.
Các phịng ban của chi nhánh phân theo các khối dược biểu hiện qua sơ đồ
sau:
Khối

Khối

Khối
Khối hỗ trợ

Đơn vị

dịch vụ
tín dụng

Quản lý
Kinh doanh

trực thuộc

khách hàng
-Các

-Phịng thẩm

-Phịng

định quản lý

hành chính.

dịch Bến Bính

dụng bố trí hàng.


tín dụng.

-Phịng

-Quỹ tiết kiệm

theo

-Phịng

tín-

đối

phịng -Các phịng

Nội bộ

dịch vụ khách

-Phịng hanh
tượng tốn quốc tế.

khách

-Phịng

hàng.

kho quỹ.


tiền

hoạch nguồn
tệ vốn.

tổ

chức- -Phịng giao

kế tài chính- kế
tốn.
-Phịng điện
tốn.
Phịng

kiểm

kiểm tốn
nội bộ.

tra-


Ban giám đốc

Khối TD

Tín
dụng

DN1

Tín
dụng
DN2

Tín
dụng
ngồ
i
quốc
doan
h

Khối dịch vụ
khách hàng
Dịch
vụ
khác
h
hàng
DN

Dịch
vụ
khác
h
hàng

nhân


Phịn
g
than
h
tốn
quốc
tế

Phịn
g
tiền
tệ
ngân
quỹ

Khối hỗ trợ
kinh doanh

Phịn
g
quản

tín
dụng

Phịn
g Kế
hoạc
h

nguồ
n
vốn

Khối quản lý
nội bộ

Đơn vị trực
thuộc

Phịn
g Tổ
chức
hành
chín
h

Phịn
g
tài
chín
h kế
tốn

Chi
nhán
h
Qn
Toan


Phịn
g
giao
dịch
Bến
Bính

Phịn
g
kiểm
tra
kiểm
tốn
nội
bộ

Phịn
g
điện
tốn

Phịn
g
giao
dịch
Cầu
Đất

Các
quỹ

tiết
kiệm


2.Chức năng nhiệm vụ các phòng nghiêp vụ thuộc chi nhánh ngân hàng Đầu
tư-phát triển Hải Phịng:
2.1 Khối tín dụng:Cácphịng tín dụng được phân theo đối tuợng khách hàng
(doanh nghiệp nhà nước,doanh ngiệp ngoài quốc doanh, khách hàng cá nhân).
a.Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng:
* Nhiệm vụ tín dụng doanh nghiệp:
-Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệvới khách hàng:tiếp thị tất cả các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng(tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ khác)đối với
khách hàng là doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công, trực tiếp nhận
các thông tin phản hồi từ khách hàng.
-Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến các phòng
liên quan để thực hiện theo chức năng.
-Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ:đánh giá tài
sản bảo đảm nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên
quan.
-Quyết định trong hạn mức được giao huặc trình duyệt các khoản cho vay, bảo
lãnh tài trợ thương mại.
-Quản lý hậu giải ngân (kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của khách
hàng, giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay, thường
xuyên trao đổi khách hàng để nắm vững tình trạng của khách hàng). Thực hiện cho
vay thu nợ theo quy dịnh. Xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ (gốc, lãi) đúng
hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ.


-Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng.
-Chăm sóc tồn diện khách hàng, tiếp nhận các u cầu về tất cả dịch vụ ngân

hàng của khách hàng chuyển đến các phòng liên quan để giải quyết nhằm thoả mãn tối
ưu nhu cầu của khách hàng.
-Cung cấp các thơng tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phịng thẩm định
và quản lý tín dụng, tham gia xây dựng chính sách tín dụng.
-Lập các báo cáo về tín dụng theo quy định.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc phân công.
b.Bộ phận tác nghiệp (gián tiếp):
Nhân viên tác nghiệp làm nhiệm vụ quản lý khoản vay:
-Xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và mở tài khoản
tiền vay.Nắm được các dữ liệu về khoản cho vay và hạn mức.
-Thiết lập các thông tin khách hàng .Nhập các dữ liệu về các khoản cho vay vào
hệ thống chương trình phần mềm ứng dụng. Chịu trách nhiệm tính đúng đắn của các
giao dịch được nhập vào hệ thống trương trình ứng dụng của ngân hàng. Đảm bảo cơ
sở dữ liệu về các khách hàng vay và các khoản vay trong hệ thống luôn chính xác cập
nhật.
-Xem xét định kỳ và áp dụng các quy trình hướng dẫn nội bộ về quản trị tác
nghiệp các khoản cho vay.
-Thực hiện việc lưu giữ các hồ sơ tín dụng.


-Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay phục vụ cho
mục đích quản lý nội bộ của chi nhánh, của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2.2 Khối dịch vụ khách hàng:
2.2.1 Phịng thanh toán quốc tế:
-Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L\C đã được phê duyệt, thực hiện
các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu
cho khách hàng.
-Mở các L\C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng.
-Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài.

-Đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại.
-Lập báo cáo hoạt động ngiệp vụ theo quy định.
-Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
2.2.2 Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân:
-Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
-Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài
khoản hiện tại và tài khoản mới.
-Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ngoại tệ của
khách hàng.
-Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua bán ngoại tệ giao ngay đối với khách
hàng cá nhân theo thẩm quyền được giám đốc giao.


-Thực hiện các giao dịch thanh toán chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng…
cho khách hàng.
-Tiếp nhận các thơng tin phản hồi từ khách hàng.
-Duy trì và kiểm sốt các giao dịch đối với khách hàng.
-Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
2.2.3 Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
Chịu trách nhiệm các giao dịch đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức
khác.
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên cơ sở hồ
sơ giải ngân được duyệt.
- Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của
khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ngoại tệ của
khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán chuyển tiền cho khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng doanh
nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của giám đốc.

- Tiếp nhận các thông tin phản hổi từ khách hàng.
- Duy trì và kiểm sốt các giao dịch đối với khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
2.2.4 Phòng tiền tệ kho quỹ:


Thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ.
- Quản lý quỹ nghiẹp vụ của chi nhánh, thu chi tiền mặt.
- Quản lý váng bạc, kim loại quý, đá quý.
- Quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố.
- Thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh.
- Thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng.
2.3 Khối hỗ trợ kinh doanh:
2.3.1 Phòng thẩm định - quản lý tín dụng:
- Thu nhập, cung cấp thơng tin và đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật.
- Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản tín dụng
ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phịng tín dụng, tham gia ý kiến về quyết
định cấp tín dụng đối với các dự án trung, dài hạnvà các khoản tín dụng ngắn hạn vượt
mức phán quyết của trưởng phịng tín dụng.
- Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với từng
khách hàng.
- Thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
- Thư ký hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro… của chi nhánh.
- Giám sát chất lượng khách hàng xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay và
đánh giá phân loại, xếp loại khách hàng doanh nghiệp.
- Định kỳ kiểm sốt phịng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và kiểm tra,
theo dõi sử dụng vốn vay của khách hàng.


- Quản lý, kiểm sốt hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và của tồn bộ chi

nhánh.
- Kiểm sốt, giám sát các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị các tài sản đảm
bảo và các khoản vay đã đến hạn và hết hạn.
- Theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
- Phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp các thông tin liên quan đến
hoạt động tín dụng, đầu mối tham mưu xây dựng các chính sách tín dụng.
- Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp quản lý
và báo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu.
- Giám sát sự tuân thủ các quy định của ngân hàng nhà nước, quy dịnh và chính
sách của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam về tín dụng và quy dịnh, chính sách
liên quan đến tín dụng ở các phịng tín dụng.
- Đầu mối tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng.
2.3.2 Phòng kế hoạch nguồn vốn:
a.Nhiệm vụ kế hoạch tổng hợp:
- Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích mơi trường kinh
doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, các chinh sách kinh doanh, chính sách
marketing, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn…
- Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thức hiện kế hoạch kinh doanh(5 năm, 3năm,
hàng năm), xây dựng trương trình hành động (năm, quý, tháng) để thực hiện kế hoạch
kinh doanh của chi nhánh.


- Tham mưu cho giám đốc các vấn đề về liên quan đến an toàn trong hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
- Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo. đề xuất về các thông tin phản hồi của
khách hàng, tổng hợp, báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế phòng ngừa rủi ro.
- Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh(các hệ số
NIM, ROA…) trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm, dịch vụ,
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.



b. Nhiệm vụ nguồn vốn kinh doanh:
- Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và và các quan hệ vốn
của chi nhánh.
- Nghiên cứu phát triển lựa chọn, ứng dụng các sản phẩm mới về huy động vốn.
- Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện
pháp huy động vốn.
- Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo công tác huy động vốn tại chi nhánh.
- Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng doanh ngiệp gồm:
giao ngay, kỳ hạn, quyền lựa chọn,SWAP theo quyết định và kế hoạch kinh doanh
ngoại tệ của giám đốc.
- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo hoạt động kinh doanh đối với các đơn vị
thành viên (Chi nhánh khu vực, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm).
c. Thực hiện các nhiệm vụ pháp chế, chế độ :
- Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, văn bản chế độ.
- Tham mưu, tư vấn cho giám đốc những vấn đề về pháp lý để chi nhánh hoạt
động đúng pháp luật nhất là những vấn đề về pháp lý liên quan đến việc thành lập các
đơn vị trực thuộc.
- Tham mưu tư vấn cho giám đốc, các phòng nghiệp vụ về việc soạn thảo, đàm
phán, ký kết hợp đồng, những vấn đề giải quyết tố tụng trực tiếp bảo đảm quyền lợi
hợp pháp của chi nhánh.
2.4 Khối quản lý nội bộ:
2.4.1. Phịng Tài chính kế tốn:


Thực hiện cơng tác kế tốn tài chính cho tồn bộ hoạt động của chi nhánh (không
trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán khách hàng và tiết kiệm) bao gồm:
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và chế độ
báo cáo kế tốn của các phịng và các đơn vị trực thuộc.
- Hậu kiểm (đối chiếu, kiểm soát) các chứng từ thanh tốn của các phịng tại chi

nhánh.
- Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế tốn ( bảng cân đối tài sản, báo cáo
thu nhập chi phí, báo cáo lưu chuyển tiền tệ...) của chi nhánh.
- Tham mưu cho giám đốc về thực hiện chế độ tài chính kế toán.
- Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ ( mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động).
- Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ.
- Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh (thu nhập, chi phí, lợi
nhuận) của các phịng, đơn vị trực thuộc và tồn chi nhánh.
- Cung cấp thơng tin về tình hình tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của chi
nhánh.
2.4.2 Phòng tổ chức hành chính:
a. Nhiệm vụ tổ chức cán bộ:
- Tham mưu cho giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách
của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và ngưòi lao
động.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới,
thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc của chi nhánh.


- Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu hoạt động của chi
nhánh.
- Quản lý theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch , nhận xét cán bộ nhân viên.
- Tổ chức quản lý lao động, ngày công lao động, thực hiện nội quy cơ quan.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của chi nhánh, bố trí cán bộ
nhân viên tham dự các khoá đào tạo theo quy định.

b. Nhiệm vụ hành chính quản trị:
- Thực hiện cơng tác hành chính ( quản lý con dấu, văn thư, in ấn, lưu trữ, bảo
mật… )
- Thực hiện công tác hậu cần cho chi nhánh như: lễ tân, vận tải, quản lý phương

tiện, tài sản … phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn cho con người, tài sản, tiền bạc của
chi nhánh và khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
2.4.3 Phòng điện toán :
- Quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát theo quyết
định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học tại chi nhánh, đảm bảo
an tồn thơng suốt mọi hoạt động của chi nhánh.
- Hướng dẫn đào tạo các đơn vị trực thuộc chi nhánh vận hành hệ thống tin học
phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành chi nhánh.
2.4.4 Phịng kiểm tra- kiểm tốn nội bộ :


Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại trụ sở chi nhánh và tất cả các
đơn vị trực thuộc chi nhánh :
- Kiểm tra việc thực hiện các qui chế, chế độ tại chi nhánh.
- Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ tại chi nhánh theo qui chế hoạt động
kiểm tra kiểm toán nội bộ ( Bao gồm ở cả các phòng giao dịch, quĩ tiết kiệm).
- Tư vấn cho Giám đốc những vấn đề có liên quan đến hoạt động của chi nhánh,
giúp chi nhánh hoạt động có hiệu quả cao và đúng pháp luật.
- Hướng dẫn đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong chi nhánh.
- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác của bộ phận kiểm tra nội bộ theo qui
định chung về kiểm tra, kiểm toán nội bộ của ngân hàng đầu tư và phát triển việt Nam.
2.5 Các đơn vị trực thuộc :
Bao gồm : Phịng giao dịch Bến Bính, Phịng giao dịch Qn Toan.
- Thực hiện các hoạt động huy động vốn, các hoạt động tín dụng và cung cấp các
dịch vụ khác cho khách hàng. Các hoạt động này đều được thực hiện theo sự chỉ đạo
chung của ban giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Phòng.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng đầu tư và
phát triển Hải Phòng trong thời gian qua:

Về cơ bản, một ngân hàng thương mại luôn hoạt động với ba nghiệp vụ chính
đó là:
+ Nghiệp vụ tài sản nợ ( nghiệp vụ huy động vốn).
+ Ngiệp vụ tài sản có( nghiệp vụ cho vay).


+ Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng.
Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng
phát triển, tạo nên uy tín và sức mạnh cạnh tranh cho NHTM. Nhận thức được điều
đó, Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phịng ln phấn đấu tìm tịi và đầu
tư những công nghệ mới hiện đại để nâng cao chất lương nghiệp vụ cũng như chất
lượng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Sau đây là những nét chính về hoạt
dộng của từng nghiệp vụ tại ngân hàng.
3.1 Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu được của các NHTM vì đó là
nguồn vốn chính để ngân hàng có thể duy trì và phát triển kinh doanh. Nhận thức được
vấn đề này và từ khi chuyển sang cơ chế hoạt động đi vay để cho vay, Ngân hàng đã
ln chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy động vốn dưới mọi hình thức
và đã đạt được những kết quả rất đáng trân trọng.
Từ khi mới thành lập Chi nhánh chưa có nghiệp vụ huy động vốn đầu tư, nguồn
vốn chủ yếu do ngân sách chuyển sang để cấp phát và cho vay xây lắp. Đến năm 1995,
chuyển hẳn sang là ngân hàng thương mại, đươc phép huy động vốn từ các tổ chức
kinh tế, dân cư và nước ngoài. Năm 1995, Chi nhánh huy động được 9.5 tỷ đồng và
đến năm 2003 Chi nhánh đã tự huy động được 2100 tỷ đồng tăng 30 lần so với năm
1995. Thị phần huy động vốn năm 1995 của chi nhánh là 3.58% thì đến năm 2003 đạt
23.5% tăng gấp 7 lần.
Như vậy chỉ trong vòng 6 năm (1995-2000), kể từ khi chuyển sang hoạt động
như một ngân hàng thương mại, chi nhánh đã tự túc hoàn toàn nguồn vốn để cho vay
và từ năm 2002 chi nhánh đã vươn lên đứng đầu hệ thống ngân hàng trên địa bàn về



công tác huy động vốn. Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2002 và năm
2003 cao gấp nhiều lần mức bình quân chung của hệ thống và trên địa bàn cũng như
mức bình quân chung của cả nước. Năm 2002, nguồn vốn tự huy động tăng trưởng
37% so với năm 2001 và năm 2003 tăng trưởng 46% so với năm 2002, trong đó nguồn
vốn tự huy động từ các tổ chức kinh tế tăng rất mạnh. Năm 2002, tiền gửi từ các tổ
chức tăng trưởng 97.68% so với năm 2001 thì năm 2003 tiền gửi các tổ chức kinh tế
tăng 104.63% so với năm 2002. Đây chính là nhân tố quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của chi nhánh do nguồn tiền gửi có kỳ hạn dài và số lượng tiền gửi lớn. Vì vậy
chi nhánh cần tập trung cố gắng để phát triển làm tăng nguồn tiền này.
Tình hình huy động vốn của Chi nhánh trong thời gian vừa qua được thể hiện
qua bảng sau:
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu

31/12/2001

31/12/2002

31/12/2003

1. Tổng nguồn vốn huy động từ dân cư

839.388

1.007.265

1.208.718

2. Tiền gửi các tổ chức kinh tế


211.645

253.973

304.768

1.051.033

1.261.238

1.513.486

Tổng nguồn vốn tự huy động

(Số liệu : Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn)
Qua bảng số liệu trên ta có thấy các chỉ số huy động vốn trong những năm qua
của chi nhánh đều có chiều hướng tăng, đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn tự huy động của Ngân hàng. Điều đó thể hiện tình
hình huy động vốn của Ngân hàng đang diễn ra rất tốt đặc biệt là trong tình hình thị
trường tài chính có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
3.2 Hoạt động tín dụng và đầu tư phát triển.


Với lợi thế là một ngân hàng chuyên ngành về đầu tư và phát triển được thành
lập sớm nhất trên địa bàn thành phố Hải Phịng nên Chi nhánh có rất nhiều thế mạnh
trong hoạt động tín dụng và đầu tư.
Từ khi thành lập cho đến nay, Chi nhánh đã cấp phát và cho vay hàng nghìn lượt
dự án với số vốn luỹ kế lên tới hàng nghìn tỷ đồng, đóng góp tích cực vào cơng cuộc
đổi mới, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng của thành phố. Một số

dự án quan trọng mà ngân hàng đã đầu tư vốn như:
- Đầu tư các dự án giải quyết được nhiều việc làm cho lao động như các dây
chuyền sản xuất giầy thể thao xuất khẩu, dệt, may….
- Đầu tư các dự án sản xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập ngoại như: Cáp
điện , sản phẩm ắc quy, tấm nhựa ốp tường, ống nhựa, sơn tàu biển ….
- Đầu tư dự án phục các mục tiêu kinh tế kết hợp quốc phòng như các đội tàu
đánh bắt cá xa bờ…
- Đầu tư các dự án kinh tế mũi nhọn, trọng điểm của thành phố như: nhà máy xi
măng Hải phòng cũ, nhà máy xi măng Hải Phòng mới, cải tạo và nâng cấp lưới điện
Hải Phịng, chế biến và ni trồng thuỷ sản xuất khẩu, các nhà máy sửa chữa và đóng
tàu…
- Ngồi việc cho vay các dự án theo chỉ định của chính phủ, cho vay theo kế
hoạch của nhà nước và cho vay thương mại, Chi nhánh còn giải ngân các dự án bằng
nguồn vốn ODA và ADB, cho vay vốn đối ứng như dự án cấp nước, thoát nước, cải
tạo luới đIện ….


Với sự hoạt động hiệu quả của các hoạt động tín dụng nên dư nợ năm 2003 tăng
gấp 5.5 lần so với năm 1995 và nợ quá hạn năm 2003 là 0.42% giảm 8 lần so với năm
1995.
Năm 2003 Chi nhánh còn cho vay hỗ trợ tạm thời ngân sách thành phố 100 tỷ
đồng với lãi suất ưu đãi để phục vụ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng, các khu
đô thị mới, các nút giao thông trọng điểm và phát triển làng nghề...
Tình hình hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải
Phòng trong những năm qua được thể hiện qua bảng sau :
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
31/12/2001

31/12/2002


31/12/2003

1.108.026

1.329.630

1.594.232

837.066

1.004.478

1.204.374

Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Tổng dư nợ tín dụng

Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh số cho vay tại chi nhánh tăng khá đều, năm
2002 tăng 20% so với năm 2001, năm 2003 tăng 20% so với năm 2002. Dư nợ tín
dụng cuối năm 2003 đạt 1.204.374 triệu tăng 20% so với năm 2002 và tăng 43,88% so
với năm 2001.
3.3 Các hoạt động cung ứng dịch vụ của Chi nhánh:
Ngoài hai hoạt động cơ bản trên, hoạt động cung ứng các dịch vụ cũng góp phần
mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng, giúp chi nhánh thu hút được nhiều khách
hàng trong xu thế cạnh tranh ngày nay.


Các dịch vụ chủ yếu hiện nay được Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hải

Phòng thực hiện gồm có:
- Dịch vụ thanh tốn thu chi hộ
- Dịch vụ chuyển tiền cá nhân trong nước.
- Dịch vụ chi trả kiều hối.
- Dịch vụ bảo lãnh tư vấn.
Trong xu thế hiện đại hoá hiện nay ngân hàng đã đưa thêm dịch vụ thẻ ATM và
dịch vụ thông tin về tài khoản khách hàng vào sử dụng và đã tạo nhiều thuận lợi cho
khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường Ngân hàng.

3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong tình hình nền kinh tế đất nước buớc sang giai doạn phát triển mới, từng
bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Là một trong lĩnh vực có độ nhạy
cảm cao địi hỏi phải có những bước di vững chắc trong cơng cuộc đổi mới. Hệ thống
Ngân hàng Nhà nước nói chung và chi nhánh ngân hàng đàu tư và phát triển Hải
phịng nói riêng phải gánh vác những nhiệm vụ rất khó khăn. Chi nhánh vừa phải
vươn lên để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong tình hình mới vừa phải khắc phục
những tồn đọng cũ.
Trước những khó khăn thử thách đó cũng như ý thức được những mặt yếu mạnh
của mình, trong những năm qua ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hải Phịng ln đề ra những phương hướng kinh doanh tích cực, vừa bám sát


những định hướng, nhiệm vụ của Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam, vừa nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy chi nhánh ln được đánh giá là đơn vị
kinh doanh an toàn và hiệu quả. Điều này được thể hiện rõ nét qua bảng tổng kết sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2002

2003


Tổng thu

63,357

71,252

Tổng chi

52,21

56,385

Chênh lệch thu chi

11,147

14,867

Chỉ tiêu

(Số liệu: Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn)
Qua bảng số liệu trên ta thấy được kết quả kinh doanh của Chi nhánh năm 2003
đã tăng hơn 33% so với năm 2002 có thể nói năm 2003 là một năm kinh doanh có hiệu
quả và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Phòng.


×