Tải bản đầy đủ (.pdf) (266 trang)

Đề tài : Quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại việt nam theo hiệp ước basel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 266 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG



NGUYỄN ANH TUẤN



QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO
HIỆP ƯỚC BASEL





LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ








Hà Nội, 2012





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
o0o

NGUYỄN ANH TUẤN

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO
HIỆP ƯỚC BASEL
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 62.31.07.01


LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS, TS, Nguyễn Thị Quy
2. PGS, TS, Nguyễn Đình Thọ




Hà Nội, 2012



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án tiến sỹ có tiêu đề “QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH

DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO HIỆP ƯỚC BASEL”
là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận án có nguồn
trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong luận án chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 8 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận án



Nguyễn Anh Tuấn


Lời cảm ơn

Trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận án này,
nghiên cứu sinh đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy, cô trong Ban giám
hiệu, Sau Đại học, khoa Tài chính Ngân hàng và Trường Đại học Ngoại thương.
Đặc biệt, học viên nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS, TS, Nguyễn Thị Quy
và PGS,TS, Nguyễn Đình Thọ. Nhân dịp này, cho phép học viên được bày tỏ lòng
cảm ơn chân thành tới PGS, TS, Nguyễn Thị Quy, PGS, TS, Nguyễn Đình Thọ và
các thầy cô trong khoa Sau đại học.
Đồng thời, nghiên cứu sinh cũng xin cảm ơn Cơ quan thanh tra giám sát Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng
TMCP Á châu, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng và một số ngân hàng khác đã tạo điều kiện hỗ trợ về thông tin, dữ liệu và tài
liệu trong quá trình nghiên cứu sinh thực hiện luận án.


Nguyễn Anh Tuấn
Nghiên cứu sinh khóa 12
Trường ĐH Ngoại thương

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC……………………………………………………………………… …i
Danh mục viết tắt……………………………………………………………… iv
Danh mục bảng biểu ………………… …… …………………………… ….vii
Danh mục hình vẽ…………………….…………………… ……………… …viii
CHƢƠNG 1 8
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO HIỆP ƢỚC BASEL 8
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM
…………………………………………………………………………… 8
1.1.1. Ngân hàng thương mại 8
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM 12
1.1.3. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM 16
1.2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM theo Hiệp ƣớc Basel 22
1.2.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của Hiệp ước Basel 22
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM theo Hiệp ước
Basel…………. 28
1.3. Tình hình áp dụng Hiệp ƣớc Basel tại các NHTM của một số nƣớc trên
thế giới…………. 54
1.3.1. Việc áp dụng Basel tại các NHTM nhóm nước G-10 55
1.3.2. Việc áp dụng Basel tại các NHTM của một số nước đang phát triển
ngoài G-10 57
1.3.3. Bài học rút ra từ thực tiễn áp dụng Hiệp ước Basel trong quản trị rủi

ro tại một số nước trên thế giới 61
CHƢƠNG 2 63
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH CỦA NHTM
VIỆT NAM THEO HIỆP ƢỚC BASEL 63
2.1. Tổng quan về hệ thống NHTM Việt Nam 63
2.1.1. Lịch sử hình thành 63
2.1.2. Năng lực hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam 67
ii

2.1.3. Tác động của điều kiện kinh tế vĩ mô đến hoạt động của hệ thống
NHTM Việt Nam 72
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM Việt Nam
theo Hiệp ƣớc Basel 77
2.2.1. Thực trạng quản trị vốn của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước
Basel……… 78
2.2.2. Thực trạng công tác thanh tra, giám sát hoạt động và tuân thủ các quy
định pháp luật của hệ thống ngân hàng Việt Nam theo Hiệp ước Basel 102
2.2.3. Thực trạng vấn đề công bố thông tin thống kê theo nguyên tắc thị
trường tại các NHTM Việt Nam 112
2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh của các
NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel 118
2.3.1. Các kết quả đạt được 118
2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 123
CHƢƠNG 3 130
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM THEO HIỆP ƢỚC BASEL 130
3.1. Đánh giá khả năng áp dụng Hiệp ƣớc Basel trong công tác quản trị rủi ro
tại các NHTM Việt Nam 130
3.1.1. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản trị rủi ro trong kinh
doanh của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel 130

3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển và hội nhập của ngành ngân hàng
Việt Nam 133
3.1.3. Cơ hội và thách thức trong việc áp dụng Hiệp ước Basel trong công tác
quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam 137
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh của
các NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel 146
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với Chính phủ và NHNN 146
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với NHTM để đáp ứng các nguyên tắc về vốn tối
thiểu………… 148
iii

3.2.3. Nhóm giải pháp đáp ứng các chuẩn mực của Basel về quy trình rà
soát, thanh tra giám sát hoạt động ngân hàng 154
3.2.4. Nhóm giải pháp nhằm đáp ứng nguyên tắc thị trường, công bố thông
tin…………… 162
3.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ đối với NHTM để áp dụng thành công hệ thống
chuẩn mực quản trị rủi ro theo Hiệp ước Basel 164
3.3. Kiến nghị các điều kiện thực hiện giải pháp tăng cƣờng công tác quản
trị rủi ro trong kinh doanh của các NHTM theo Hiệp ƣớc Basel 169
3.3.1. Về phía bản thân các ngân hàng thương mại 169
3.3.2. Về phía Ngân hàng nhà nước 170
KẾT LUẬN 172
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục















iv

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Chữ viết tắt
Tiếng Việt
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CNTT
Công nghệ thông tin
HĐQT
Hội đồng quản trị
KSNB
Kiểm soát nội bộ
Maritimebank
Ngân hàng TMCP Hàng hải
MHB
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu

Long
NHNNVN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHTW
Ngân hàng trung ương
Sacombank
Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSC/TSN
Tài sản có/Tài sản nợ
VBSD
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Vietcombank
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam


v

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH

Chữ viết

tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AMA
Advanced Measurement
Approach
Phương pháp tiếp cận đo lường nâng
cao
ASEAN
Association of South East
Asia Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASRF
Asymptotic Single Risk
Factor
Mô hình giả định một nhân tố rủi ro
CRE
Commercial Real Estate
Bất động sản thương mại
BIA
Basic Indicator Approach
Phương pháp chỉ số cơ bản
BCBS
Basel Committee on Banking
Supervision
Ủy bản Basel về giám sát hoạt động
ngân hàng
BIS
Bank for International
Settlement

Ngân hàng thanh toán quốc tế
CAR
Capital Adequacy Ratio
Tỷ lệ vốn tối thiểu
CCF
Credit Conversion Factor
Hệ số quy đổi tín dụng
CRC
Credit Risk Capital
Vốn rủi ro tín dụng
EAD
Exposure at Default
Giá trị rủi ro khi người vay không trả
được nợ
EL
Expected Loss
Tổn thất dự kiến
FSI
Financial Stability Institute
Viện ổn định tài chính
IRB
Internal Rating-based
Approach
Phương pháp đánh giá nội bộ
KPI
Key Performance Indexes
Chỉ số đánh giá cơ bản
vi

LCR

Liquidity Coverage Ratio
Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản
MRC
Market Risk Capital
Vốn rủi ro thị trường
NSFR
Net Stable Funding Ratio
Tỷ lệ nguồn vốn ổn định thuần
ORC
Operational Risk Capital
Vốn rủi ro tác nghiệp
RAROC
Risk Adjusted Return on
Capital
Tỷ lệ sinh lời trên vốn đã điều chỉnh
theo rủi ro
RRE
Residential Real Estate
Bất động sản cư trú
RWA
Risk-weighted Asset
Tài sản có theo trọng số rủi ro
SA
Standardised Approach
Phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn
UL
Unexpected Loss
Tổn thất ngoài dự kiến
VAR
Value At Risk

Giá trị rủi ro
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới













vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Trọng số rủi ro theo loại tài sản…………………………………….… 31
Bảng 1.2: Giá trị LGD tối thiểu đối với tỷ trọng đảm bảo của các hoạt động
chính…………………………………………………………………………….…35
Bảng 1.3: Mối tương quan giữa mức vốn cần có với mức thu nhập của từng lĩnh vực
kinh doanh…………………………………………………………………………40
Bảng 1.4: Lộ trình thực hiện yêu cầu về vốn theo Hiệp ước Basel III…… …… 53
Bảng 1.5: Tình hình thực hiện Hiệp ước Basel II tính đến tháng 9/201………… 59
Bảng 2.1: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của NHTM (tính đến 31/12/2011)…79
Bảng 2.2: Quy mô vốn điều lệ của các NHTM NN tính đến tháng 12/2011………81
Bảng 2.3: Quy mô vốn điều lệ của một số NHTMCP tính đến tháng 12/2011……83

Bảng 2.4: Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM của các quốc gia trong khu vực
năm 2010………………………………………………………………………… 83
Biểu đồ 2.1: Diễn biến huy động vốn từ nền kinh tế giai đoạn 2001 – 2013e…….67
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng huy động vốn năm 2010…………………………… …… 68
Biểu đồ 2.3: Diễn biến tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2001 – 2013e…………….69
Biểu đồ 2.4: Diễn biến tổng phương tiện thanh toán giai đoạn 2007 – 2010… …71
Biểu đồ 2.5: Mức tăng tổng phương tiện thanh toán năm 2011 so với cuối năm
2010…………………………………………………………………… ………….71
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của một số NHTM
2011……………………………………………………………………….…….….72
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm 200 – 2013e……73
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2011…………… …74
Biểu đồ 2.9: Thống kê tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2003 –
2011……………………………… ……………………………………………….85

viii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng của NHTM……………………………10
Hình 1.1: Một số hình thức rủi ro tín dụng……………………………….…….….14
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc cơ bản của phương pháp IRB……………………… … … 37
Hình 1.2: Khung quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản……………………… ……….42
Hình 2.1: Quy trình FTP………………………………………………………….101
Hình 3.1: Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tại nhiều NHTM trên thế giới……… 151
Hình 3.2: Quy trình quản trị rủi ro hiệu quả theo thông lệ quốc tế…………… 153
Hình 3.3: Mô hình tổ chức Tổng cục Giám sát ngân hàng…………………… 155

















1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và trở
thành xu thế tất yếu đối với bất kỳ nền kinh tế nào. Điều này đặc biệt đúng với các
nền kinh tế đang phát triển và chậm phát triển, nơi cần rất nhiều vốn cho hoạt động
đầu tư, trong đó có nền kinh tế Việt Nam.
Với việc ký kết Hiệp ước thương mại song phương (Bilateral Trade
Agreement – BTA) với Hoa Kỳ tháng 12 năm 2001 và Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization –
WTO) tháng 11 năm 2006, ngành dịch vụ tài chính ngân hàng của Việt Nam chính
thức chấp nhận sự hiện diện và cạnh tranh trực tiếp của các định chế tài chính nước
ngoài trên thị trường nội địa. Các cam kết mở cửa của Việt Nam với tư cách là
thành viên của khối APEC và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN với lộ
trình cụ thể cho việc mở cửa từng ngành kinh tế vừa là cơ hội để ngành tài chính
ngân hàng Việt Nam phát triển và mở rộng thị trường, nhưng đồng thời cũng là
những thách thức rất rõ ràng, rất thực tế. Việc làm thế nào để hệ thống ngân hàng

thương mại và các dịch vụ tài chính Việt Nam thực sự đóng góp vào quá trình phát
triển của một nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa đã trở thành vấn đề cấp thiết cần giải quyết hơn bao giờ hết.
Hơn hai thập kỷ qua, ngành tài chính ngân hàng Việt Nam đã có sự trưởng
thành và phát triển cả về lượng và chất. Tuy nhiên, theo đánh giá của các tổ chức
Ngân hàng thế giới (World Bank – WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (International
Monetary Fund – IMF) và cả những tổ chức đánh giá tín nhiệm lớn, có uy tín trên
thế giới về ngành ngân hàng Việt Nam như Fitch Ratings và Moody’s thì công tác
quản trị nói chung và quản trị rủi ro nói riêng của hầu hết các NHTM đang hoạt
động tại Việt Nam là từ yếu đến rất yếu. Cho đến thời điểm hiện nay, hầu hết các
ngân hàng Việt Nam mới chỉ tập trung chú ý đến một loại rủi ro đó là rủi ro tín
dụng. Trong khi đó, thực tiễn quản trị rủi ro hoạt động NHTM của các nước trên thế
giới đã tiến một bước xa so với thời điểm quản trị rủi ro tín dụng với sự tập trung
vào Giá trị danh mục (Porfolio Value) và sử dụng công cụ Giá trị rủi ro (Value at
2

risk – VAR), trong đó tính đến cả rủi ro tác nghiệp, rủi ro kinh doanh, rủi ro tổ
chức,…
Bản chất của mọi hoạt động ngân hàng đều xoay quanh công tác quản trị rủi
ro. Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với ngành ngân hàng Việt Nam (bao gồm cả
về cơ chế quản lý nhà nước cũng như thực tiễn hoạt động kinh doanh) hiện tại cũng
như trong thời gian tới là phải phát triển được những khuôn khổ pháp lý và quy
trình quản trị rủi ro, giám sát an toàn, tiếp cận dần tới việc áp dụng các nguyên tắc
và thông lệ quốc tế. Vì chỉ có đáp ứng được các yêu cầu của các nguyên tắc và
thông lệ quốc tế, các dịch vụ do NHTM Việt Nam cung cấp mới được chấp nhận
trong các giao dịch tài chính ngân hàng quốc tế. Ngoài ra, ngay cả trên thị trường
trong nước, quản trị rủi ro theo các nguyên tắc và thông lệ quốc tế giúp các ngân
hàng thương mại đảm bảo mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Hiệp ước quốc tế về Đo lường vốn và các chuẩn mực về vốn (International
Convergence of Capital Measurement and Capital Standards) - thường gọi là Hiệp

ước vốn Basel (Basel Capital Accord) hay Hiệp ước Basel - là thoả thuận về một cơ
chế quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của hệ thống NHTM nhằm mục đích
quản trị rủi ro, ổn định thị trường tài chính được các ngân hàng trung ương của 10
nước phát triển là thành viên của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (Bank for
International Setttlement - BIS) cùng xây dựng và thống nhất áp dụng. Hiệp ước
Basel đưa ra một loạt các chuẩn mực tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR –
Capital Adequacy Ratio), chuẩn mực quản trị rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và
cơ chế giám sát. Theo lộ trình mà Uỷ ban Basel đặt ra, bắt đầu từ năm 2006, Basel
chính thức được áp dụng trong khuôn khổ các nước thành viên và trong khối Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and
Development – OECD). Ngoài ra, có 1 năm để các quốc gia này hiện thực hoá các
nội dung trong Hiệp ước Basel thành các quy định pháp lý tại quốc gia mình cũng
như để các nước có quyền phản ánh những mặt chưa phù hợp. Do những lợi ích mà
các chuẩn mực này mang lại, một loạt các nước không phải thành viên của BIS
cũng như các nước đang phát triển đã bắt đầu nghiên cứu và áp dụng. Các tổ chức
tài chính trên khắp thế giới, kể cả trong khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là những tổ
chức tài chính có hoạt động kinh doanh ngân hàng quốc tế, đều coi việc áp dụng và
3

tuân thủ các chuẩn mực của Hiệp ước Basel là nhiệm vụ và điều kiện tiên quyết đối
với công tác quản trị rủi ro của mình.
Tại Việt Nam, sau khi gia nhập WTO, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
các tổ chức tín dụng Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc hoàn thiện hệ thống
pháp lý về tiền tệ và hoạt động ngân hàng cũng như nâng cao năng lực quản trị điều
hành, đặc biệt là năng lực quản trị rủi ro của các NHTM tiến dần từng bước đến các
thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Theo đó, việc từng bước áp dụng các chuẩn mực
của Hiệp ước Basel được đặc biệt chú trọng, nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu thời gian qua. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN năm
2005, quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi quyết định 493/QĐ-NHNN về phân
loại nợ và trích dự phòng rủi ro; Quyết định 457/QĐ-NHNN năm 2005 và Thông tư

13/2010/TT-NHNN năm 2010 về quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn tối thiểu;
Quyết định 36/2006/QĐ-NHNN và Quyết định 37/2006/QĐ-NHNN quy định kiểm
tra kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng là bước tiến quan
trọng trong việc từng bước áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel tại
Việt Nam. Khảo sát thực tế cho thấy đối với các NHTM tại Việt Nam, cùng với quá
trình phát triển nhanh chóng thời gian qua cả về quy mô hoạt động lẫn cơ cấu sở
hữu, theo đó sự tham gia của các cổ đông là ngân hàng nước ngoài ngày càng mở
rộng, những nội dung của Hiệp ước Basel đã có ảnh hưởng lớn trong việc nâng cao
năng lực quản trị điều hành, nhất là năng lực quản trị rủi ro. Tuy nhiên, quá trình
triển khai áp dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel không phải đơn giản, mà đòi
hỏi phải có thời gian với những điều kiện nhất định và bước đi thích hợp. Với mục
tiêu hệ thống hóa nội dung của Hiệp ước Basel và đề xuất những nhóm giải pháp
thực tế giúp các NHTM hoàn thiện hơn quy trình quản trị rủi ro của mình, từng
bước tiếp cận các chuẩn mực của Basel, nghiên cứu sinh đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài “Quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
theo Hiệp ƣớc Basel”.
2. Tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại có nhiều công trình nghiên cứu
khoa học xung quanh vấn đề quản trị NHTM nói chung và tăng cường năng lực
4

quản trị NHTM ở Việt Nam nói riêng. Các nghiên cứu này hoặc được trình bày
thành một hoặc một vài chương mục trong những sách về quản trị NHTM như cuốn
“Quản trị ngân hàng thương mại”, PGS., TS. Lê Văn Tề, NXB Thống kê, 1999;
“Ngân hàng thương mại”, Commercial Banking, Edward W.Reed, Edward K.Gill,
4
th
Edition, US Prentice Hall - Bản dịch, NXB Thống kê, 2004; “Ngân hàng thương
mại” – Commercial Banking Management - Peter S.Rose, Mc. Gaw-Hill 1999, Bản
dịch, NXB Tài chính, 2001; “Quản trị ngân hàng thương mại”, Học viện ngân

hàng, NXB Thống kê, 2001 hoặc được đăng tải trên nhiều bài báo và bài nghiên cứu
được đăng trên Tạp chí ngân hàng (NHNNVN), Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
(Hiệp hội ngân hàng Việt Nam).
Tuy nhiên những nghiên cứu về Hiệp ước Basel và ý nghĩa ứng dụng của
Hiệp ước này trong quản trị NHTM còn rất ít. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
ngành “Những giải pháp để hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam tiếp cận và
áp dụng hệ thống chuẩn mực đánh giá ngân hàng an toàn theo thỏa ước Basel”, TS.
Tô Thị Ánh Dương, mã số: KHN2004-11, 2007 là một công trình nghiên cứu có
quy mô lớn và hoàn chỉnh nhất từ trước tới nay về nội dung Hiệp ước Basel và áp
dụng tại Việt Nam. Song mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt nhiều trọng tâm vào
công tác thanh tra giám sát và đánh giá an toàn như là một chức năng của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đối với hệ thống NHTM Việt Nam. Ngoài ra, có một vài
bài viết giới thiệu về sự ra đời của Hiệp ước vốn như “Basel sẽ làm khó dòng vốn
vào Việt Nam” của tác giả Hồng Phúc đăng trên website www.vnn.vn, “Chưa có lộ
trình áp dụng Basel cho ngân hàng” của tác giả Song Linh trên website
www.vnexpress.net, “Những thách thức từ Basel đối với ngành ngân hàng” trên
website www.vneconomy.com. Các nghiên cứu trên mới chỉ sơ khảo phần nào về
nội dung của Hiệp ước Basel, do tính mới mẻ của Hiệp ước này.
Do vậy, có thể khẳng định đây là luận án tiến sỹ kinh tế đầu tiên nghiên cứu
một cách hệ thống và toàn diện về các nội dung của Hiệp ước Basel với ý nghĩa là
những chỉ dẫn về giám sát an toàn và quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM
Việt Nam và khả năng áp dụng Hiệp ước này vào thực tiễn quản trị rủi ro của
NHTM Việt Nam.
5

3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu về các nội dung trong Hiệp ước Basel với tư cách là
chuẩn mực về quản trị rủi ro và giám sát an toàn trong hoạt động của NHTM, luận
án phân tích khả năng và chứng minh sự cần thiết phải áp dụng các chuẩn mực quản
trị rủi ro theo Basel vào hệ thống NHTM Việt Nam. Dựa trên sự phân tích, nghiên

cứu thực trạng quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam theo các trụ cột của Hiệp
ước Basel, Luận án đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro cho
các NHTM Việt Nam dựa trên các nội dung của Hiệp ước Basel trong bối cảnh nền
kinh tế nói chung và ngành tài chính – ngân hàng Việt Nam nói riêng đang hội nhập
ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là khả năng áp dụng các chuẩn mực của
Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ giới hạn xung quanh những chuẩn mực
quản trị rủi ro được nêu trong Hiệp ước Basel, đi sâu phân tích thực trạng hoạt động
quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam theo ba trụ cột của Basel II từ khi Việt
Nam chính thức có hệ thống ngân hàng hai cấp đến nay (từ năm 1988), từ đó đưa ra
các giải pháp tổng thể để hệ thống NHTM Việt Nam tiếp cận và áp dụng hệ thống
chuẩn mực của Basel trong công tác quản trị rủi ro.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu trên, luận án có các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ các vấn đề chung, cơ bản về NHTM, rủi ro và quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Phân tích các nội dung của Hiệp ước Basel với ý nghĩa là các chuẩn mực
quốc tế về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM và tình hình áp
dụng trên thế giới.
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM Việt Nam.
6

- Đề xuất một số giải pháp ở cấp vĩ mô và vi mô nhằm nâng cao năng lực
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam dựa trên các
chỉ dẫn và chuẩn mực trong Hiệp ước Basel.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê

Nin, kế thừa và phát triển dựa trên cơ sở lý luận và các kết quả nghiên cứu về quản
trị kinh doanh nói chung và quản trị ngân hàng thương mại nói riêng.
- Luận án kế thừa và ứng dụng các kết quả nghiên cứu về quản trị rủi ro, các
mô hình thống kê và tính toán rủi ro hiện đang áp dụng phổ biến tại các ngân hàng
thương mại lớn trên thế giới.
- Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, điều tra khảo sát các số
liệu, dữ liệu, dữ kiện thực tế theo nguồn chủ yếu từ Trung tâm Thông tin tín dụng
(NHNNVN), Vụ Chính sách tiền tệ (NHNNVN), Cơ quan Thanh tra giám sát
(NHNNVN), Vụ Tài chính ngân hàng (Bộ Tài chính), các hội thảo khoa học chuyên
đề do NHNNVN tổ chức, báo cáo thường niên của NHNNVN, của các NHTM Việt
Nam và nước ngoài, và các nguồn khác.
7. Các đóng góp của Luận án
- Phân tích các nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel, quá trình hình thành và
phát triển, tình hình ứng dụng của Hiệp ước Basel tại các nước trên thế giới.
- Trình bày ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của việc áp dụng Hiệp ước Basel
tại các nước đang phát triển và Việt Nam.
- Dẫn chiếu các chuẩn mực của Hiệp ước Basel như là các chỉ dẫn trong
quản trị rủi ro tổng thể hoạt động của một NHTM, bao gồm cả rủi ro tín dụng, rủi ro
thị trường (lãi suất, tỷ giá), rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp, cơ chế giám sát an
toàn và công bố thông tin.
- Phân tích được thực trạng năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam
hiện nay, trong đó tập trung phân tích các mặt tồn tại, hạn chế và yếu kém của công
tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
7

- Nhận diện được những thách thức đối với hệ thống NHTM Việt Nam liên
quan đến công tác quản trị rủi ro trong quá trình hội nhập quốc tế ngành ngân hàng,
mở rộng hoạt động ngân hàng quốc tế và hiện diện tại nước ngoài cũng như xu thế
đa dạng hóa sở hữu.
- Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm tăng cường chất lượng công tác quản trị

rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam dựa trên các chỉ dẫn và các
chuẩn mực theo Hiệp ước Basel.
8. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận án được bố cục thành 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng
thương mại theo Hiệp ước Basel
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại
Việt Nam theo Hiệp ước Basel
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân
hàng thương mại Việt Nam theo Hiệp ước Basel.











8

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO HIỆP ƢỚC BASEL
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM
1.1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế. Nó đặc biệt
vì nhiều lý do khác nhau, nhưng lý do quan trọng nhất là loại hàng hoá chủ yếu mà
ngân hàng kinh doanh là loại hàng hoá đặc biệt: tiền tệ. Trong ngôn ngữ các nước
phương Tây, từ Banque trong tiếng Pháp cổ và Banca trong tiếng Ý có nghĩa là “cái
ghế dài” hay “bàn của người đổi tiền”, dùng để chỉ nơi để đổi tiền, thường có bàn
đổi tiền và ghế cho khách hàng ngồi trong cửa hiệu tại các trung tâm thương mại
(trích dẫn Nguyễn Văn Tiến 2005). Trong nghĩa Hán Việt, bản thân từ “Ngân hàng”
cũng đã nói lên một cách rõ ràng loại hàng hoá mà loại hình tổ chức này kinh doanh
là tiền tệ (ngân).
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng được gọi là một loại trung gian tài
chính theo nghĩa là đơn vị chuyển những khoản tiết kiệm của tổ chức, cá nhân (có
tiền nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian gửi vào ngân hàng
để sinh lời hoặc vì mục đích an toàn hoặc để sử dụng các dịch vụ, tiện ích ngân
hàng khác) sang cho các cá nhân, đơn vị cần tiền để hoạt động.
Ở mỗi quốc gia lại có một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại. Ở
Mỹ, ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân
hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà hoạt động thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính
họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Ở Ấn Độ, ngân hàng
thương mại được định nghĩa là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ
và đầu tư.
9

Tại Việt Nam, trong nỗ lực xây dựng một khuôn khổ chung cho quản trị hoạt
động ngân hàng thương mại, ngày 16/6/2010, Quốc hội đã thông qua Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 với nền tảng dựa trên Luật các tổ chức tín dụng
năm 1997, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm
2004 và Nghị định số 59/2009/NĐ-CP. Luật các tổ chức tín dụng 2010 có hiệu lực

kể từ ngày 01/01/2011.
Luật quy định rõ: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Như vậy, ngân hàng thương mại là
một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ
thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội sẽ
được huy động, tập trung lại, đồng thời số vốn đó được sử dụng để cấp tín dụng cho
các tổ chức kinh tế và cá nhân khác với mục đích phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
Tùy vào luật pháp của từng quốc gia và theo từng thời kỳ, NHTM thực hiện
các hoạt động kinh doanh với mục đích chủ yếu là tạo ra lợi nhuận. Một cách tổng
quát, hoạt động kinh doanh của NHTM là việc cung cấp các “dịch vụ nhằm đáp ứng
các nhu cầu về tài chính của khách hàng” gồm: Dịch vụ tiền gửi và tiết kiệm; Cho
vay và đầu tư dự án; Dịch vụ chuyển tiền và thanh toán; Các dịch vụ tài chính và tư
vấn; Các dịch vụ ngân hàng quốc tế (trích dẫn Nguyễn Văn Tiến 2005).
Với các loại hình hoạt động kinh doanh này, NHTM có ba chức năng cơ bản:
(i) Chức năng trung gian tín dụng: NHTM đóng vai trò trung gian trong
việc tập trung, huy động các nguồn tiền tạm thời, nhàn rỗi trong nền kinh tế, bao
gồm: tiền tiết kiệm của dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế; biến
nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng), đáp ứng các nhu cầu vốn
kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Thực tế, trong nền kinh tế luôn tồn tại tình trạng, tại một thời điểm, có một
số lượng vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể chưa cần dùng đến, mặt khác lại có
một số lượng chủ thể khác tạm thời thiếu vốn để hoạt động, kinh doanh, đầu tư hoặc
10

tiêu dùng. Để giải quyết tình trạng này, NHTM đóng vai trò là trung gian, là nhịp
cầu nối liền chủ thể thừa vốn và thiếu vốn trong nền kinh tế lại với nhau.
Có thể nói, ngân hàng là một đơn vị kinh doanh sản phẩm là đồng vốn. Ngân
hàng vừa là nơi “cung cấp” đồng thời cũng là nơi “tiêu thụ” đồng vốn của khách

hàng. Tất cả những hoạt động “mua, bán” này thường thông qua một số công cụ và
nghiệp vụ ngân hàng từ truyền thống đến hiện đại. Chính nhờ các nghiệp vụ đa
dạng do ngân hàng cung cấp mà nhiều nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại ra
đời, phát triển và gắn với chức năng trung gian tín dụng.
Hoạt động tín dụng của NHTM đã góp phần khắc phục các hạn chế trong
quan hệ tín dụng trực tiếp giữa chủ thể có tiền chưa sử dụng và chủ thể có nhu cầu
tiền tệ bổ sung. Với chức năng này, NHTM làm trung gian chuyển vốn tiền tệ từ nơi
thừa đến nơi thiếu cho các chủ thể tham gia không có mối liên hệ trực tiếp với nhau,
và điều này có vai trò to lớn đối với nền kinh tế, cụ thể:
Một mặt, ngân hàng tập trung hầu hết những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế và biến nó từ chỗ là phương tiện tích lũy thành nguồn vốn lớn cho nền kinh
tế. Mặt khác, sử dụng nguồn vốn này cung ứng cho nền kinh tế sẽ giúp dòng vốn
được luân chuyển nhiều lần, tăng hiệu quả sử dụng vốn.





Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng của NHTM
Chức năng trung gian tín dụng được hình thành ngay từ lúc các NHTM hình
thành. Ngày nay, thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã và đang thực
hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư
được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống
xã hội.
Cá nhân,
công ty, tổ
chức
NHTM
Cá nhân,
công ty, tổ

chức
chứng chỉ tiền gửi
Cấp tín dụng
Nhận tiền gửi tiết kiệm, phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu,
11

(ii) Chức năng trung gian thanh toán và quản lý phương tiện thanh toán:
NHTM đứng ra làm trung gian thanh toán để thực hiện các giao dịch giữa người
mua với người bán, giữa các khách hàng với nhau nhằm hoàn tất các quan hệ kinh
tế thương mại của các đối tượng nêu trên.
Xuất phát từ chức năng giữ tiền giúp các cá nhân, các doanh nghiệp, ngân
hàng có đủ điều kiện để thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm của
khách hàng. Các NHTM thực hiện nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền hàng hóa
và dịch vụ cho các cá nhân, doanh nghiệp theo lệnh của chủ tài khoản. Khách hàng
sẽ mở tài khoản tại các NHTM và ra lệnh cho ngân hàng thực hiện các khoản chi trả
hoặc ủy nhiệm cho ngân hàng thu các khoản phải trả từ người mua. Như vậy, các cá
nhân, doanh nghiệp không phải thực hiện các công việc mất nhiều thời gian và công
sức mà vẫn không đảm bảo an toàn như đếm tiền, nhận tiền,… trong quá trình thanh
toán với các đối tác trong nền kinh tế.
Chức năng làm trung gian thanh toán của NHTM ngày nay, không chỉ đơn
thuần và mang tính truyền thống như trước, mà cùng với sự phát triển của tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại đã tạo điều kiện cho các NHTM thanh toán
bù trừ, thanh toán điện tử trực tuyến với nhau nhanh chóng và chính xác hơn, tiết
kiệm chi phí lưu thông cho xã hội, thúc đẩy luân chuyển vốn và quá trình lưu thông
hàng hóa ngày càng phát triển.
Đối với khách hàng thuộc các tầng lớp dân cư, việc mở tài khoản và ký gửi
tiền tại ngân hàng, ngoài việc được ngân hàng cung cấp một sổ tài khoản để thuận
lợi việc chi trả, còn được ngân hàng cung ứng một loạt dịch vụ đa dạng về tài chính
có sinh lợi khác như các chương trình khuyến mại về phí dịch vụ, liên kết thanh

toán,…
(iii) Chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng: nhu cầu của khách hàng ngày
càng đa dạng. Do vậy, ngoài chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán,
NHTM còn thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng, với
những ưu thế của mình như hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp trong và ngoài
nước, mối quan hệ với các khách hàng, hệ thống trang thiết bị thông tin hiện đại về
kho quỹ,… nên có thể cung cấp các dịch vụ ngày càng đa dạng cho khách hàng như
12

tư vấn tài chính, đầu tư, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu đảm bảo hiệu quả
cao và tiết kiệm chi phí, dịch vụ cho thuê két sắt, bảo quản an toàn vật có giá, lưu
trữ và quản lý chứng khoán cho khách hàng, làm dịch vụ thu lãi chứng khoán,
chuyển lãi đó vào tài khoản cho khách hàng,… từ đó hỗ trợ NHTM thực hiện tốt
hơn hai chức năng nêu trên.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro
Có nhiều định nghĩa về rủi ro khác nhau. Đồng thời với nó có nhiều cách
phân loại rủi ro khác nhau. Thuật ngữ “rủi ro” (risk) trong kinh tế học và kinh
doanh đã được đưa ra từ lâu nhưng cho đến gần đây, với sự phát triển của ngành
khoa học kinh tế lượng và các môn giúp lượng hoá các biến ngẫu nhiên trong hoạt
động kinh tế và kinh doanh, “rủi ro” mới trở thành một đối tượng của nghiên cứu và
kinh doanh.
Theo quan điểm truyền thống, rủi ro là những vận động không lường trước
được của sự vật, hiện tượng và nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Tính
“không lường trước được” có thể theo nghĩa khả năng xảy ra, diễn biến và mức độ.
Rủi ro thường gắn với tổn thất.
Theo quan điểm trung hòa, rủi ro là sự bất trắc không thể đo lường được. Rủi
ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những
cơ hội nhất định. Nếu nghiên cứu, nhận dạng, đo lường và quản trị rủi ro, con người
không chỉ tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, né tránh rủi ro thuần túy, hạn

chế thiệt hại do rủi ro gây ra mà còn có thể tận dụng được những lợi thế mang lại
kết quả tốt đẹp trong tương lai.
Có hai cách phân loại rủi ro:
Căn cứ vào tính chất, có hai loại rủi ro:
- Rủi ro tĩnh: là những rủi ro mà kết quả của nó chỉ có sự xuất hiện tổn thất,
chứ không có khả năng sinh lời và không chịu tác động của những thay đổi trong
nền kinh tế. Những rủi ro này chỉ liên quan đến các đối tượng như: tài sản, con
người, trách nhiệm nhân sự.
13

- Rủi ro động: là những rủi ro liên quan đến sự thay đổi, đặc biệt là những
thay đổi trong nền kinh tế. Đó là những thay đổi mà kết quả của nó có thể có lợi
nhưng cũng có thể sẽ mang đến sự tổn thất. Ví dụ như sự thay đổi trong thị hiếu
khách hàng có phù hợp với sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đang cung cấp hay
không, sự thay đổi về công nghệ kĩ thuật có phù hợp với khả năng tài chính của
ngân hàng hay không,…
Căn cứ vào cách thức, có hai loại rủi ro:
- Rủi ro thuần túy: tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội
sinh lợi được. Nói cách khác, rủi ro thuần túy là những rủi ro mà bản thân nó chỉ có
khả năng gây ra những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm, như hỏa hoạn, mất cắp, tai
nạn giao thông, tai nạn lao động…và nó làm phát sinh một khoản chi phí (để bù đắp
thiệt hại) nên cần có biện pháp phòng tránh hoặc hạn chế.
- Rủi ro suy đoán (rủi ro mang tính đầu cơ): là rủi ro mà trong đó những cơ
hội tạo ra thuận lợi gắn liền với những nguy cơ gây ra tổn thất, loại rủi ro này là
động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh và có tính hấp dẫn cao.
1.1.2.2. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh của NHTM
Dưới góc độ hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro được định nghĩa là
những sự thay đổi không lường trước được về giá trị tài sản (gồm tài sản có và tài
sản nợ) và các nghĩa vụ khác (trích dẫn Nguyễn Văn Nam – Hoàng Xuân Quyến
2002).

Các phương châm quản trị rủi ro hiện đại được xây dựng trên cơ sở “Không
có rủi ro thì không có lợi nhuận”, và “Rủi ro là cái để quản lý, chứ không phải để
tránh”.
1.1.2.3. Phân loại rủi ro trong kinh doanh của NHTM
Tất cả các hoạt động của NHTM đều chứa đựng rủi ro hay những yếu tố
không lường trước được có thể gây ra tổn thất cho ngân hàng. Có nhiều cách phân
loại rủi ro. Theo cách phân loại thông dụng nhất, rủi ro bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi
ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp và rủi ro khác.
(a) Rủi ro tín dụng

×