Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích các rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.08 KB, 105 trang )




TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài:
PHÂN TÍCH CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐỐI VỚI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM




Sinh viên thực hiện : Đinh Thị Hà Thu
Lớp : Anh 10
Khoá : 45
Giáo viên hướng dẫn : PGS, TS Đặng Thị Nhàn





Hà Nội, tháng 5/2010


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3
I. Những vấn đề chung về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế 3
1. Sự cần thiết của hoạt động thương mại quốc tế 3
2. Nhu cầu tài trợ cho hoạt động thương mại quốc tế 4
3. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế 5
4. Phân loại tài trợ thương mại quốc tế 5
4.1.Theo nguồn tài trợ 5
4.2. Theo mục đích tài trợ 6
5. Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế 6
5.1. Đối với bên nhận tài trợ 6
5.2. Đối với bên tài trợ (ngân hàng thương mại) 6
5.3. Đối với nền kinh tế 7
6. Một số hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các NHTM 8
6.1. Bảo lãnh 8
6.2. Chiết khấu bộ chứng từ 10
6.3. Bao thanh toán Factoring và Forfaiting 11
6.4. Biên lai tín thác 14
6.5. Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu 15
6.6 Mở thư tín dụng (L/C) thanh toán hàng NK 16

6.7. Tín dụng thuê mua 17
6.8. Đồng tài trợ 18


II. Những vấn đề chung về rủi ro và rủi ro trong hoạt động tài trợ
thƣơng mại quốc tế 19
1. Rủi ro và rủi ro trong thương mại quốc tế 19
1.1. Rủi ro 19
1.2. Rủi ro trong thương mại quốc tế 20
2. Rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế 21
2.1. Khái niệm 21
2.2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế 22
2.3. Các loại rủi ro xảy ra trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế 22
2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc
tế 24
2.5. Nguyên nhân của rủi ro trong tài trợ hoạt động thương mại quốc tế 27
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM 31
I. Một số nét về Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam
(Vietcombank) 31
1. Quá trình hình thành và phát triển 31
2. Mô hình tổ chức 34
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank trong năm 2009 34
II. Thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam 40
1. Bảo lãnh 40
2. Chiết khấu bộ chứng từ 44
3. Phát hành L/C 46
4. Bao thanh toán 48

5. Cho vay vốn tài trợ XNK 50


III. Phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động tài trợ thƣơng mại
quốc tế tại Vietcombank 53
1. Phân tích thực trạng rủi ro trong tài trợ thương mại quốc tế tại
Vietcombank 53
1.1. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tín dụng nói chung của
Vietcombank 53
1.2. Phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
tại Vietcombank 56
2. Ảnh hưởng của rủi ro tài trợ thương mại quốc tế tại VCB 61
3. Nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 61
3.1. Nguyên nhân khách quan 61
3.2. Nguyên nhân từ phía Vietcombank 62
3.3. Nguyên nhân từ phía người nhận tài trợ 63
4. Thực trạng công tác phòng ngừa và xử lý rủi ro trong hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 66
4.1. Thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro 66
4.2. Thực trạng công tác xử lý nợ xấu 69
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 72
I. Định hƣớng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tài trợ thƣơng mại quốc tế
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam 72
1. Định hướng chung của Vietcombank 72
2. Định hướng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Vietcombank 74
3. Định hướng về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tài trợ thương mại quốc
tế tại Vietcombank 77



II. Một số giải pháp cụ thể để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động tài trợ thƣơng mại quốc tế đối với Vietcombank 78
1. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro 78
2. Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro 84
III. Một số kiến nghị với các bên có liên quan 86
1. Những kiến nghị với Chính phủ và các ngành 86
2. Những kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 87
3. Những kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 89
4. Những kiến nghị đối với các doanh nghiệp 92
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BL
Bảo lãnh
BLNH
Bảo lãnh ngân hàng
BTT
Bao thanh toán
LNH
Liên Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NH TMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NK

Nhập khẩu
NQH
Nợ quá hạn
TCKT
Tổ chức kinh tế
TMQT
Thương mại quốc tế
VCB
Vietcombank (Tên tiếng Anh của Ngân hàng Ngoại thương)
XK
Xuất khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu




DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:Tình hình huy động vốn của Vietcombank trong hai năm 2008-2009 35
Bảng 2.2: Số liệu dư nợ tín dụng năm 2008 và 2009 36
Bảng 2.3: Doanh số mua bán ngoại tệ tại Vietcombank năm 2009 37
Bảng 2.4: Tình hình kinh doanh thẻ tại Vietcombank 38
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank 39
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động bảo lãnh Vietcombank năm 2008 và 2009 43
Bảng 2.7: Tỷ trọng các loại bảo lãnh trong doanh số phát hành BL năm 2009 43
Bảng 2.8: Tình hình hoạt động chiết khấu bộ chứng từ tại VCB 46
Bảng 2.9: Tình hình mở L/C thanh toán tiền hàng nhập khẩu tại VCB 47
Bảng 2.10: Doanh số bao thanh toán quốc tế tại Vietcombank năm 2008-2009 50
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank 2009 53

Bảng 2.12: Tổng dư nợ tín dụng và nợ quá hạn tại Vietcombank từ năm 2006
đến nay 54
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp phân loại nợ của Vietcombank 55
Bảng 2.14: Tình hình nợ quá hạn trong nghiệp vụ bảo lãnh của Vietcombank 57
Bảng 2.15: Tình hình nợ quá hạn trong nghiệp vụ thanh toán L/C của VCB 58
Bảng 2.16: Tình hình nợ quá hạn của Vietcombank từ năm 2006 đến nay 60
Bảng 2.17: Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía khách hàng 64
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng 10
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ Factoring 12
Sơ đồ 1.3: Qui trình nghiệp vụ Forfaiting 13
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietcombank 34
Sơ đồ 2.2: Qui trình bao thanh toán xuất khẩu của Vietcombank 48
Sơ đồ 2.3: Qui trình bao thanh toán nhập khẩu của Vietcombank 49


1

LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do lựa chọn đề tài
Hoạt động thương mại quốc tế đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam. Thực tiễn gần 25
năm đổi mới của nước ta đã minh chứng cho điều đó. Thông qua thương mại
quốc tế, Việt Nam không những phát huy được lợi thế so sánh của mình mà
còn tận dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật cùng kinh nghiệm quản lý của
các nước từ đó nâng cao năng suất lao động, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và
cải thiện đời sống nhân dân.
Để tham gia có hiệu quả vào hoạt động thương mại quốc tế, rất nhiều

doanh nghiệp Việt Nam cần sự hỗ trợ tài chính từ bên ngoài để trang trải cho
nhu cầu về vốn phát sinh trong suốt quá trình xuất nhập khẩu. Nhận thức được
nhu cầu của các doanh nghiệp, nhiều ngân hàng thương mại đã và đang triển
khai hoạt động tài trợ thương mại quốc tế. Trong số các ngân hàng này, ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) nổi lên như là ngân hàng
đi đầu trong lĩnh vực tài trợ. Hiện nay, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
đang là một trong những hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho
Vietcombank. Tuy nhiên, cũng giống như các hoạt động kinh doanh ngân
hàng khác, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế luôn tiềm ẩn những rủi ro.
Với mong muốn làm rõ những rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc
tế đối với Vietcombank và đề xuất một số giải pháp phòng ngừa cũng như hạn
chế những rủi ro đó, em đã quyết định lựa chọn đề tài: "Phân tích các rủi ro
trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với Ngân hàng Thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam" làm đề tài khoá luận của mình.




2

2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản
về rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế; phân tích thực trạng và
nguyên nhân rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với Ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, trên cơ sở đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế các rủi ro này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các rủi ro trong hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam.
- Về thời gian: Từ năm 2006 - 2009. Giải pháp đề xuất đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Người viết sử dụng phương pháp phân tích,
thống kê và so sánh nhằm làm rõ mục đích nghiên cứu của đề tài.
5. Nội dung nghiên cứu:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế và rủi ro
trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với các ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tài
trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.






3

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
I. Những vấn đề chung về hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế
1. Sự cần thiết của hoạt động thương mại quốc tế
Ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới có thể phát triển và phồn
thịnh nếu không có sự giao lưu kinh tế với bên ngoài. Trên thực tế, các quốc

gia càng phát triển, nhu cầu của người dân càng tăng cao thì các quan hệ
thương mại quốc tế càng được mở rộng.
Thương mại quốc tế đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Các
quốc gia có thể tận dụng lợi thế so sánh của mình về tài nguyên thiên nhiên,
nguồn nhân lực giá rẻ hay khoa học kỹ thuật hiện đại để tiến hành chuyên
môn hóa sản xuất một vài loại hàng hóa và dịch vụ nhất định rồi đem trao đổi
lấy những hàng hóa mà nước mình sản xuất kém hiệu quả hơn. Nhờ vậy, mỗi
nước có thể giảm chi phí sản xuất, tận dụng được tính kinh tế theo qui mô
đồng thời vẫn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Thương mại quốc tế bao gồm hai hoạt động chính: xuất khẩu và nhập
khẩu mà mỗi hoạt động đều có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế.
Xuất khẩu (XK) đem lại nguồn thu về ngoại tệ, tạo điều kiện đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và tạo điều kiện cho nhập khẩu diễn ra thuận
lợi hơn.
Nhập khẩu (NK) giúp bù đắp lượng hàng hóa thiếu hụt do trong nước
chưa sản xuất được hay sản xuất chưa có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu của
sản xuất và tiêu dùng; đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới
công nghệ tạo tiền đề cho sản xuất. Bên cạnh đó, NK còn có tác dụng hỗ trợ


4

XK thông qua việc cung cấp các nguyên nhiên vật liệu, thiết bị đầu vào cho
XK.
2. Nhu cầu tài trợ cho hoạt động thương mại quốc tế
Xuất nhập khẩu hàng hoá là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều giai
đoạn khác nhau. Tuy nhiên, không phải nhà XK, NK nào cũng có đủ vốn để
tự tài trợ cho tất cả các giai đoạn đó. Do vậy, họ phải tìm đến sự tài trợ từ bên
ngoài.

- Nhu cầu tài trợ của nhà nhập khẩu:
Giai đoạn trước khi ký kết hợp đồng: Nhà NK cần được tài trợ cho phần
chi phí bỏ ra để nghiên cứu, phân tích thị trường, từ đó đưa ra quyết định về
mặt hàng nhập khẩu và lựa chọn nhà XK.
Giai đoạn sau khi ký kết hợp đồng: Nhà NK cần được tài trợ để đặt cọc
cho nhà xuất khẩu.
Giai đoạn nhận hàng: Đối với nhiều phương thức giao hàng, nhà NK
phải gánh chịu chi phí vận chuyển và chi phí bảo hiểm.
Giai đoạn bán lại hàng cho các đầu mối phân phối trong nước: Nếu nhà
NK chủ động bán lại hàng thì họ có nhu cầu được tài trợ cho giai đoạn từ khi
nhập hàng cho đến khi hàng hoá được tiêu thụ.
- Nhu cầu tài trợ của nhà xuất khẩu:
Giai đoạn trước khi ký kết hợp đồng: Nhà XK có nhu cầu được tài trợ
cho quá trình tìm kiếm khách hàng, tổ chức các hoạt động quảng bá, giới
thiệu sản phẩm ở nước ngoài và đàm phán.
Giai đoạn sản xuất: Nhà XK cần được tài trợ vốn lưu động để thu mua
nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu.
Giai đoạn giao hàng: Nếu nhà XK phải trả chi phí vận chuyển và bảo
hiểm thì họ cũng cần tài trợ cho những chi phí này,
Giai đoạn sau khi giao hàng: Nhà XK có nhu cầu bù đắp các khoản phải
thu, nhất là các khoản phải thu trả chậm.


5

Xuất phát từ những nhu cầu trên của các nhà XNK mà tài trợ thương mại
quốc tế đã ra đời và phát triển.
3. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế:
Tài trợ thương mại quốc tế là việc một bên (bên tài trợ) cung cấp những
phương tiện và hỗ trợ về mặt tài chính giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu (bên nhận tài trợ) hoàn thành nghĩa vụ của mình khi tham gia vào hoạt
động thương mại quốc tế. Nội dung của nó bao gồm việc tài trợ cho xuất khẩu
và tài trợ cho nhập khẩu, trên mọi phương diện từ ngắn hạn đến dài hạn.
Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế trên thể hiện mối quan hệ kinh tế
giữa hai bên: một bên là bên tài trợ (bên đưa ra sự hỗ trợ tài chính), và một
bên là các doanh nghiệp (bên nhận sự hỗ trợ). Về bản chất, tài trợ thương mại
quốc tế cũng là hình thức tín dụng nhằm giải quyết nhu cầu về vốn cho các
doanh nghiệp XNK dưới nhiều hình thức khác nhau.
4. Phân loại tài trợ thương mại quốc tế:
4.1.Theo nguồn tài trợ
- Tài trợ của nhà nước: đây là hình thức tài trợ gián tiếp thông qua ngân
hàng trung ương, các tổ chức tín dụng ngân hàng và phi ngân hàng, các cơ
quan của chính phủ… dưới các hình thức bảo lãnh, tái chiết khấu,… hoặc
thông qua việc ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài khóa
hay chính sách tiền tệ.
- Tài trợ của ngân hàng trung ương: Ngân hàng trung ương tài trợ trực
tiếp cho các trung gian tài chính thông các nghiệp vụ như tái chiết khấu, tái
cấp vốn đồng thời tài trợ gián tiếp cho mọi chủ thể của nền kinh tế thông qua
việc thực hiện các chính sách tài chính - tiền tệ.
- Tài trợ của các tổ chức tín dụng (chủ yếu là các ngân hàng thương
mại): Đây là hình thức tài trợ phổ biến nhất trên thế giới. Đặc trưng của hình
thức tài trợ này là tài trợ thông qua việc mua lại các chứng từ, hối phiếu, và
các hình thức cho vay xuất nhập khẩu.


6

- Tài trợ của bản thân người mua/người bán: đây là nguồn tài trợ được
thực hiện thông qua việc mua bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Các công cụ
thường được sử dụng là hối phiếu trả chậm, thanh toán ghi sổ hoặc ứng

trước….
Như vậy, nguồn vốn tài trợ thương mại quốc tế là rất đa dạng. Tuy nhiên,
trong khuôn khổ bài khóa luận này, em chỉ tìm hiểu về các hình thức tài trợ
thương mại quốc tế của các ngân hàng thương mại (NHTM).
4.2. Theo mục đích tài trợ
- Tài trợ xuất khẩu: Đây là hình thức tài trợ nhằm hỗ trợ cho nhà xuất
khẩu trước, trong và sau khi thực hiện đơn hàng với nhà nhập khẩu.
- Tài trợ nhập khẩu: Đây là hình thức tài trợ nhằm hỗ trợ cho nhà nhập
khẩu trong vấn đề tài chính và uy tín để họ có thể nhập khẩu hàng hoá từ nước
ngoài thuận tiện và nhanh chóng.
5. Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế
5.1. Đối với bên nhận tài trợ
Tài trợ thương mại quốc tế giúp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về
vốn để nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, vật dụng,…. phục vụ sản xuất và
tiêu dùng đồng thời xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài để thu ngoại tệ.
Tài trợ thương mại quốc tế làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện hợp đồng, từ đó giúp gia tăng uy tín của doanh nghiệp với
bạn hàng quốc tế. Cụ thể, đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp
doanh nghiệp thu mua nguyên nhiên liệu đúng thời vụ, gia công chế biến và
giao hàng đúng hẹn. Còn đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của
ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng giá trị lớn với mức giá
vừa phải.
5.2. Đối với bên tài trợ (ngân hàng thương mại)
Tài trợ thương mại quốc tế đem đến một nguồn thu đáng kể góp phần
tăng lợi nhuận cho ngân hàng vì ngân hàng thu phí trên mỗi công đoạn dịch


7

vụ thực hiện cho khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể tăng doanh

thu thông qua lãi suất. Trong tài trợ thương mại quốc tế, người ta thường áp
dụng nhiều loại hình lãi suất khác nhau như lãi suất cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu, lãi suất chiết khấu bộ chứng từ,… Tiền lãi thu được từ những hoạt động
tài trợ thường rất cao vì giá trị của các đơn hàng xuất nhập khẩu thường ở
mức vừa và lớn.
Thông qua hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, các ngân hàng có cơ hội
mở rộng mối quan hệ làm ăn với các doanh nghiệp và các ngân hàng nước
ngoài, nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế. Bởi vì, để thực hiện
được hoạt động tài trợ thương mại quốc tế thì cần phải có sự phối kết hợp của
các ngân hàng. Hợp tác giúp hiểu biết lẫn nhau, từ đó tạo niềm tin và tăng
cường mối quan hệ làm ăn lâu dài.
5.3. Đối với nền kinh tế
Tài trợ thương mại quốc tế thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra
một cách nhanh chóng và hiệu quả, từ đó, góp phần đem lại nguồn thu ngoại
tệ, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nội địa, đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá của nước ta.
Thông qua tài trợ thương mại quốc tế của các NHTM, doanh nghiệp có
điều kiện hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất
nghiệp, góp phần loại bỏ các tệ nạn xã hội, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước.
Tài trợ thương mại quốc tế góp phần phục vụ các chương trình, mục tiêu
phát triển của đất nước, góp phần mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các
nước trên thế giới; tăng cường sự hợp tác lẫn nhau trên cơ sở các bên cùng có
lợi.




8


6. Một số hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các NHTM
6.1 Bảo lãnh
6.1.1 Khái niệm
"Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả
thay".
1

Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem là loại tài trợ
ngoại thương, nhằm phòng ngừa những tổn thất cho bên nhận bảo lãnh khi có
sự vi phạm của bên đối tác.
6.1.2. Các hình thức bảo lãnh
- Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
 Bảo lãnh trực tiếp: Loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết
bồi thường không hủy ngang trực tiếp cho người thụ hưởng. Sau khi đã bồi
thường cho người thụ hưởng, ngân hàng truy đòi bồi hoàn trực tiếp từ người
được bảo lãnh.
 Bảo lãnh gián tiếp: Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó người
được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề
nghị ngân hàng ở nước người thụ hưởng (gọi là ngân hàng bảo lãnh) phát
hành thư bảo lãnh (gọi là bảo lãnh chính hay bảo lãnh gốc) và chuyển cho
người thụ hưởng.
- Đứng trên góc độ tài trợ thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được
chia thành:



1
Khoản 1, Điều 2, Chương 1, Quyết định 26/2006/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân
hàng


9

 Bảo lãnh xuất khẩu: là hình thức bảo lãnh của ngân hàng cho người
được bảo lãnh là người xuất khẩu. Bảo lãnh xuất khẩu bao gồm một số loại:
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng với bên nhận
bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách
hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của ngân hàng với bên nhận
bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng
theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của ngân hàng
với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả
thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo
lãnh.
Bảo lãnh bảo hành: là cam kết của của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh,
bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về bảo hành theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
 Bảo lãnh nhập khẩu: là hình thức bảo lãnh của ngân hàng cho người
được bảo lãnh là người nhập khẩu. Hình thức bảo lãnh nhập khẩu cơ bản nhất
là bảo lãnh thanh toán. Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng với bên
nhận bảo lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng
trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.










10

6.1.3 Quy trình của BLNH


(5) (2) (3) (4)

(1)
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
(1) Khách hàng ký hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, vay vốn
v.v…. và bên thứ ba yêu cầu phải có BLNH.
(2) Khách hàng làm đơn yêu cầu bảo lãnh gửi ngân hàng. Ngân hàng
thực hiện phân tích khách hàng để tìm hiểu về yêu cầu của bảo lãnh cũng như
mức độ rủi ro. Nếu đồng ý, ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng bảo lãnh
và ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng.
(3) Ngân hàng thông báo về thư bảo lãnh cho bên thứ ba.
(4) Theo như đã thỏa thuận với khách hàng và bên thứ ba, ngân hàng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra.
(5) Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, ngân hàng yêu
cầu khách hàng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng (trả
nợ gốc, lãi phí).
6.2. Chiết khấu bộ chứng từ
6.2.1. Khái niệm

Chiết khấu bộ chứng từ là hình thức ngân hàng tài trợ cho nhà xuất khẩu
thông qua việc mua lại bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo được người xuất khẩu
xuất trình trong thời hạn quy định. Giá mua bộ chứng từ sẽ thấp hơn trị giá bộ
chứng từ sau khi đã trừ đi lãi suất phát sinh và các chi phí liên quan đến
nghiệp vụ thu tiền từ ngân hàng mở L/C.


Ngân hàng (người bảo lãnh)
Khách hàng (người được bảo lãnh)
Người thứ 3 (người nhận bảo lãnh)


11

6.2.2. Các hình thức chiết khấu
- Chiết khấu miễn truy đòi: Ngân hàng không được quay lại đòi tiền
người XK nếu người NK từ chối thanh toán bộ chứng từ.
- Chiết khấu truy đòi: Với hình thức này, nếu như người nhập khẩu từ
chối không thanh toán bộ chứng từ thì ngân hàng có quyền truy đòi khách
hàng của mình. Mức phí đối với loại chiết khấu này thấp hơn so với trường
hợp chiết khấu miễn truy đòi.
6.2.3 Lợi ích của chiết khấu bộ chứng từ đối với nhà xuất khẩu
Bất cứ một nhà xuất khẩu nào cũng muốn quay vòng vốn nhanh tuy
nhiên vì nhiều lí do, không phải lúc nào nhà xuất khẩu cũng được thanh toán
ngay sau khi giao hàng. Do vậy nếu nhận được hình thức tài trợ này của ngân
hàng, thì người xuất khẩu sẽ có ngay một nguồn vốn lưu động đảm bảo cho
sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn trong thời gian chờ người
nhập khẩu nước ngoài thanh toán tiền hàng. Mặt khác, người XK có thể nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình bằng cách cấp tín dụng cho người NK
thông qua việc chấp nhận thanh toán trả chậm.

6.3 Bao thanh toán Factoring và Forfaiting
6.3.1 Bao thanh toán Factoring
- Khái niệm
Theo Công ước UNIDROIT về Bao thanh toán, Hợp đồng Bao thanh
toán Factoring là hợp đồng giữa đơn vị bán và đơn vị bao thanh toán, theo đó
người bán có thể hoặc chuyển nhượng cho các đơn vị bao thanh toán các
khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa/dịch vụ giữa người
bán và người mua hàng. Đơn vị bao thanh toán phải thực hiện ít nhất hai trong
4 chức năng sau: i) tài trợ cho bên bán, ii) quản lý các tài khoản liên quan đến


12

khoản phải thu, iii) thu hộ các khoản phải thu, iv) bảo hiểm các khoản phải
thu không thanh toán của con nợ
2
.
- Phân loại Bao thanh toán Factoring
Theo phạm vi hoạt động địa lý
 Factoring nội địa: là Factoring chỉ giới hạn trong biên giới một quốc
gia
 Factoring quốc tế: là Factoring liên quan đến ít nhất hai quốc gia khác
nhau dựa trên hợp đồng xuất nhập khẩu.
Theo phạm vi trách nhiệm đối với rủi ro
 Factoring có truy đòi: nếu nhà factor không đòi được các khoản phải
thu đến hạn từ người mua, họ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho người
bán.
 Factoring miễn truy đòi: Factor không có quyền đòi lại số tiền ứng
trước cho người bán và còn phải thanh toán tiếp phần còn lại của hóa đơn.
- Quy trình thực hiện nghiệp vụ Factoring






Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ Factoring
(1) Bên bán lập hóa đơn, cùng với chỉ thị là bên mua trực tiếp trả tiền
cho nhà factor, rồi gửi cho bên mua.
(2) Bên bán gửi một bản sao hóa đơn cho nhà factor.
(3) Nhà factor trả một tỷ lệ nhất định giá trị hóa đơn theo như thỏa thuận
cho bên bán.


2
Điều 1, Công ước UNIDROIT về Bao thanh toán quốc tế - UNIDROIT Convention on International
Factoring - Ottawa, Canada, 28 May 1988
Nhà Factor
Người bán
Người mua
3
2
4
5
1


13

(4) Nhà factor tiến hành các thủ tục kiểm soát tín dụng bao gồm duy trì
sổ cái bán hàng, thư từ và các cuộc nói chuyện điện thoại với bên mua, nếu

cần thiết.
(5) Bên mua thanh toán toàn bộ giá trị hóa đơn cho nhà factor theo thời
hạn thỏa thuận.
6.3.2 Bao thanh toán Forfaiting
- Khái niệm
Bao thanh toán Forfaiting là dịch vụ tài trợ xuất khẩu thông qua việc
chiết khấu các khoản phải thu xuất khẩu bằng hối phiếu, kỳ phiếu và các công
cụ chuyển nhượng khác với điều kiện miễn truy đòi người bán tại một mức lãi
suất cố định.
- Qui trình Forfaiting







Sơ đồ 1.3: Qui trình nghiệp vụ Forfaiting
(1). Forfaiter cam kết mua lại các chứng từ (ký hợp đồng Forfaiting)
(2). Hợp đồng thương mại
(3). Nhà XK giao hàng cho nhà NK
(4). Ngân hàng của nhà NK tiến hành bảo lãnh thanh toán
(5). Nhà NK giao hối phiếu, kỳ phiếu (đã có bảo lãnh thanh toán của
ngân hàng) cho nhà XK
(6). Nhà XK giao các tài liệu chứng từ theo như thỏa thuận cho nhà
Forfaiter
Nhà XK
Forfaiter
Nhà NK
Ngân hàng

1
7
6
2
3
5
4
9
8


14

(7). Nhà Forfaiter chiết khấu cho nhà XK
(8). Forfaiter xuất trình chứng từ đòi tiền ngân hàng từ ngân hàng bảo
lãnh của nhà NK
(9). Nhà NK thanh toán tiền cho ngân hàng của mình khi đến hạn.
6.4. Biên lai tín thác
6.4.1 Khái niệm
Biên lai tín thác là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và người NK, trong đó
qui định: ngân hàng là chủ sở hữu hàng hóa, còn người NK giờ chỉ là người
thay mặt, là đại lý bán hàng cho ngân hàng. Khi đó ngân hàng có trách nhiệm
thay người NK thực hiện thanh toán cho người XK nước ngoài, theo các điều
kiện và điều khoản qui định trong Biên lai tín thác. Người NK phải sử dụng
doanh thu từ việc bán hàng của mình để hoàn trả vốn vay cộng với khoản lãi
cho ngân hàng khi biên lai tín thác hết hạn.
6.4.2 Các loại hình biên lai tín thác
Có hai loại hình biên lai tín thác
- Trong loại hình thứ nhất, người NK được giao bộ chứng từ vận tải để
nhận hàng, làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm cho hàng hóa, lưu kho hàng

hóa với mọi chi phí và rủi ro người NK phải gánh chịu và phải có sự xác nhận
của ngân hàng.
- Trong loại hình thứ hai, người NK vẫn được giao bộ chứng từ vận tải
để nhận hàng, thông quan hải quan, làm các thủ tục mua bảo hiểm cho hàng
hóa, lưu kho hàng hóa với mọi chi phí và rủi ro người NK phải gánh chịu
nhưng chứng từ lưu kho phải có sự xác nhận của ngân hàng và chứng từ lưu
kho bản gốc do ngân hàng nắm giữ như là vật thế chấp. Tất cả các đơn đặt
hàng của người mua thì đều phải được ngân hàng ký đối chứng.
6.4.3 Lợi ích của biên lai tín thác.
Biên lai tín thác cho phép người nhập khẩu nhận hàng mà không nhất
thiết phải có vốn ngay lúc bấy giờ. Người NK có thể sử dụng hàng hóa NK


15

chẳng hạn như dùng nguyên liệu NK để tiến hành sản xuất hay phân phối
hàng hóa sau đó mới phải thanh toán khoản nợ đó cho ngân hàng.
Biên lai tín thác giúp củng cố dòng lưu chuyển tiền tệ bởi người NK sẽ
có thêm thời gian để chuyển đổi từ hàng ra tiền.
Biên lai tín thác cũng tạo nên sự linh hoạt trong thanh toán, chẳng hạn
người NK có thể thanh toán từng phần hay thanh toán sớm hơn để giảm
khoản lãi phải trả cho ngân hàng.
6.5. Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
6.5.1. Định nghĩa: Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu là hình thức tài trợ
theo đó ngân hàng sẽ cho nhà XK, NK vay nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn để
thực hiện đơn đặt hàng hay để tiến hành thanh toán cho bên đối tác.
6.5.2. Phân loại
Cho vay tài trợ xuất khẩu bao gồm các hình thức chủ yếu:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
đình.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm ngân hàng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một ngân
hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.


16

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng.
6.6 Mở thư tín dụng (L/C) thanh toán hàng NK
Theo Điều 2 UCP 600, phương thức tín dụng chứng từ là "sự thỏa thuận
bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả thế nào, thể hiện một cam kết chắc
chắn và không hủy ngang của Ngân hàng phát hành (NHPH) về việc thanh
toán khi xuất trình phù hợp"
3
.
So với các phương thức khác, thanh toán bằng L/C có ưu điểm:
- Đối với nhà XK: Được NHPH đảm bảo thanh toán chắc chắn nếu xuất
trình bộ chứng từ phù hợp.

- Đối với nhà NK: Được NHPH đảm bảo không phải trả tiền nếu chưa
nhận được bộ chứng từ phù hợp.
Ngoài ra, đối với nhà NK, việc mở L/C cũng được xem là hình thức tài
trợ của ngân hàng giành cho họ. Bởi xét về bản chất, L/C cũng là một loại bảo
lãnh thanh toán có điều kiện. Khi ngân hàng chấp nhận yêu cầu mở L/C của
nhà NK nghĩa là ngân hàng đã cam kết thanh toán cho nhà XK nước ngoài
nếu người XK xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với qui định trong L/C.
Đồng thời, ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không có
khả năng thanh toán.
Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ:
- Người yêu cầu mở L/C: là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu
của họ. Trong thương mại quốc tế, người yêu cầu thường là người NK.
- Người hưởng lợi: là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối
phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C.


3
Điều 2 UCP 600 2007 ICC - Uniform Custom and Practice for Documentary Credits, 2007 Revision, ICC
Publication No 600


17

- Ngân hàng phát hành (NHPH): là ngân hàng thực hiện phát hành L/C
theo đơn của người yêu cầu.
- Ngân hàng thông báo: là ngân hàng thực hiện việc thông báo L/C cho
người hưởng lợi theo yêu cầu của NHPH.
- Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào
L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.
- Ngân hàng được chỉ định: là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh

toán hoặc chiết khấu.
6.7. Tín dụng thuê mua
6.7.1. Khái niệm:
"Tín dụng thuê mua là hoạt động cho thuê máy móc thiết bị và các động
sản khác phục vụ cho sản xuất kinh doanh được các ngân hàng mua theo yêu
cầu của bên thuê. Bên thuê thanh toán tiền thuê cho ngân hàng trong suốt thời
hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được huỷ bỏ. Khi kết thúc thời
hạn thuê, bên thuê được quyền sở hữu tài sản thuê, hoặc được mua lại tài sản
thuê, hay tiếp tục thuê tài sản thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng thuê mua"
4
.
6.7.2. Đặc điểm của tín dụng thuê mua
- Phù hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập.
- Tài sản thuê mua hầu hết là tài sản mới.
- Bên cung cấp tín dụng thuê mua không cung cấp dịch vụ bảo trì và các
dịch vụ khác.
- Bên cung cấp tín dụng thuê mua nhận được các khoản thanh toán tiền
thuê định kỳ đầy đủ gần bằng giá trị đầu tư ban đầu của tài sản.
- Doanh nghiệp hoàn toàn chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung
cấp, mẫu mã chủng loại phù hợp.


4
Điều 1, chương I, Quyết định số 149/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 5 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước về việc ban hành thể lệ tín dụng thuê mua


18


- Doanh nghiệp thường có quyền ưu tiên tiếp tục thuê lại tài sản khi hợp
đồng hết hạn.
6.8. Đồng tài trợ
6.8.1. Khái niệm
"Đồng tài trợ là quá trình tổ chức thực hiện việc cấp tín dụng của bên
đồng tài trợ với sự tham gia của hai hay nhiều ngân hàng do một ngân hàng
làm đầu mối cho một hoặc một phần dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống"
5
.
Ngân hàng đầu mối đồng tài trợ là một trong số ngân hàng thành viên
được các thành viên khác thống nhất lựa chọn và giao trách nhiệm đầu mối
việc tổ chức đồng tài trợ trên cơ sở năng lực của ngân hàng đó. Ngân hàng
đầu mối thường là ngân hàng có uy tín nhất trong tổ hợp các ngân hàng đồng
tài trợ.
6.8.2. Các hình thức đồng tài trợ
- Đồng bảo lãnh
- Cho vay hợp vốn
- Kết hợp hai hình thức
6.8.3. Lợi ích đối với các bên
- Đối với bên nhận tài trợ
 Lượng vốn vay được lớn
 Chỉ cần liên hệ với một đầu mối
 Có cơ hội mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều tổ chức khác nhau.
- Đối với bên tài trợ
 Giúp các ngân hàng củng cố mối quan hệ với các khách hàng và tạo
lập quan hệ với khách hàng mới.


5

Khoản 1, điều 2, chương I Quyết định 286/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc ngân hàng nhà nước về việc
ban hành quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng

×