TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
0
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG FDI
TẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy
Lớp: A12
Khóa: K45
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Việt Hoa
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 3
I. Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 3
1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Đặc điểm 5
2. Các hình thức chủ yếu của FDI 6
2.1. Phân loại theo hình thức thâm nhập 6
2.2. Phân loại theo quy định của Việt Nam 7
3. Vai trò của FDI đối với các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ là các nƣớc đang phát
triển 10
3.1. Tác động tích cực 10
3.2. Tác động tiêu cực 14
II. Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 15
1. Khái niệm 15
1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nƣớc 15
1.2. Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 17
2. Vai trò của quản lý Nhà nƣớc đối với FDI 19
3. Chức năng của quản lý Nhà nƣớc đối với FDI 21
4. Nội dung của quản lý Nhà nƣớc đối với FDI 24
III. Kinh nghiệm quản lý FDI của một số nƣớc châu Á 25
1. Thái Lan 25
2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 26
ii
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 29
I. Thực trạng hoạt động FDI tại Việt Nam trong thời gian qua 29
1. Thực trạng thu hút FDI 29
1.1. Tình hình cấp phép đầu tƣ 29
1.2. Quy mô dự án 32
1.3. Cơ cấu vốn FDI từ năm 1988 đến nay 33
1.4. Tình hình phát triển các KCN, KCX, KCNC, KKT 38
2. Tình hình thực hiện các dự án FDI 39
II. Thực trạng về thực hiện vai trò quản lý Nhà nƣớc đối với FDI tại Việt
Nam……………………………………………………………………………… 40
1. Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nƣớc đối với FDI 41
2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến FDI 46
2.1. Quá trình hình thành hệ thống văn bản pháp luật về FDI 46
2.2. Tình hình thực hiện 48
3. Xây dựng và quản lý thực hiện các cơ chế, chính sách đối với FDI 49
3.1. Chính sách về thuế và ƣu đãi tài chính 49
3.2. Chính sách về đất đai 51
3.3. Chính sách về lao động 52
3.4. Chính sách về công nghệ 55
3.5. Chính sách về xúc tiến đầu tƣ 57
3.6. Các chính sách ƣu đãi khác 58
4. Đánh giá về thực hiện vai trò QLNN đối với FDI 61
4.1. Thành tựu 61
4.2. Hạn chế 62
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI VIỆT NAM 67
iii
I. Quan điểm và phƣơng hƣớng nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc đối với
hoạt động FDI 67
1. Quan điểm 67
2. Phƣơng hƣớng 69
II. Giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý Nhà nƣớc đối với FDI 72
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải cách thủ tục hành chính về đầu tƣ
nƣớc ngoài 72
2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nƣớc đối với các dự án FDI 77
3. Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phục vụ việc thu
hút vốn FDI 82
4. Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ 84
5. Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác quản lý FDI 86
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………… 1-
PHỤ LỤC ………… …………………………………………………………… 4-
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các chữ cái viết tắt
Tên đầy đủ
AFTA
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
BTO
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – vận hành
BOT
Hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao
BT
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CN
Công nghiệp
CGCN
Chuyển giao công nghệ
DV
Dịch vụ
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
KD
Kinh doanh
KHCN
Khoa học công nghệ
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
KCN, KCX, KCNC
Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
KTQT
Kinh tế quốc tế
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
v
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
QLNN
Quản lý Nhà nƣớc
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UNCTAD
Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thƣơng mại và Phát triển
UBNN
Ủy ban Nhà nƣớc
UBND
Ủy ban Nhân dân
XTĐT
Xúc tiến đầu tƣ
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU. BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1 : Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép 1991 –2008 31
Bảng 1.2 : FDI phân theo hình thức đầu tƣ tính đến năm 2009…………….…38
Bảng 1.3 : Số lƣợng lao động trong khu vực FDI……………………………….53
Bảng 1.4 : Vốn đầu tƣ XDCB trong tổng NSNN………………………… ……60
Biểu đồ 1.1: Quy mô dự án qua các năm…………………………………… …33
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Cho đến nay, Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đã đƣợc nhìn nhận nhƣ là một
trong những “trụ cột” tăng trƣởng của nền kinh tế Việt Nam. Nhờ có sự đóng góp
quan trọng của FDI mà Việt Nam đã đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao trong
nhiều năm qua và đƣợc biết đến là quốc gia năng động, đổi mới, thu hút đƣợc sự
quan tâm của cộng động quốc tế. Trong bối cảnh phát triển mới của Việt Nam, FDI
vẫn đóng vai trò quan trọng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Tuy
nhiên, vai trò của FDI chỉ thực sự quan trọng nếu đƣợc sử dụng có hiệu quả cao và
tạo đƣợc sự phát triển bền vững. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ đó, công tác quản lý
Nhà nƣớc đối với FDI cần đƣợc đƣa lên hàng đầu.
Trong thời gian qua, công tác quản lý Nhà nƣớc đối với FDI đã đạt đƣợc những
thành tựu đáng kể, cải thiện đƣợc môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, môi trƣờng pháp lý
thuận lợi, tạo ra một sân chơi bình đẳng giúp thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa nhận rằng, công tác quản lý này còn tồn
tại nhiều khó khăn, hạn chế và cần có những biện pháp để khắc phục, đặc biệt là
trong thời kỳ hội nhập sâu và rộng vào kinh tế thế giới của nƣớc ta.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt
động Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Quản lý
Nhà nƣớc đối với hoạt động FDI tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp ” làm
đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của công tác quản lý Nhà nƣớc đối
với hoạt động FDI tại Việt Nam, mục đích nghiên cứu của đề tài là đƣa ra các nhóm
giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động FDI, thông
qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút FDI cũng nhƣ hiệu quả hội nhập đầu tƣ
quốc tế của Việt Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Với đề tài này, khóa luận tập trung nghiên cứu về thực trạng của công tác quản
lý Nhà nƣớc với FDI từ khi nƣớc ta mở cửa thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (tức từ
2
năm 1988) tới nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu chính của khóa luận là tổng hợp, phân tích kết hợp
với đối chiếu,so sánh các nguồn dữ liệu để đƣa ra những nhận xét, đánh giá và đề
xuất một số giải pháp cụ thể.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, khoá
luận này đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài
Chương 2 : Thực trạng của quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài tại Việt Nam
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc đối với
hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong thời gian tới
Đề tài là một vấn đề hết sức phức tạp, đặc biệt với sinh viên nhƣ em vì lẽ trình
độ hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm của bản thân chƣa tích luỹ đƣợc nhiều, việc
thu thập và xử lý thông tin gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, nội dung bài viết còn
rất nhiều vấn đề chƣa đƣợc đề cập và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự
đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo của thầy cô và các bạn về nội dung cũng nhƣ cách
trình bày.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn, Tiến sĩ
Nguyễn Thị Việt Hoa đã dành thời gian đóng góp nhiều ý kiến quý báu, bổ sung
cũng nhƣ chỉnh lý nội dung và hình thức nhằm giúp em hoàn thành khoá luận này.
3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa ngày càng phát triển mạnh
mẽ trên thế giới, hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN), đặc biệt là hoạt động FDI,
đã trở thành một tất yếu khách quan trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
(KTQT) của các quốc gia. Công tác quản lý Nhà nƣớc đối với nguồn vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài là một trong những công cụ quan trọng để tăng cƣờng khả năng thu hút
FDI, thúc đẩy tiến trình tham gia vào xu thế tự do hóa đầu tƣ đang diễn ra rộng
khắp trên thế giới. Trong chƣơng một, luận văn sẽ lần lƣợt làm rõ những vấn đề cơ
bản liên quan đến nguồn vốn FDI và khái niệm quản lý Nhà nƣớc đối với FDI.
I. Những khái niệm cơ bản về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1. Khái niệm
Đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc hình thành thông qua sự chênh lệch về năng suất cận
biên của vốn giữa các nƣớc, sự khác nhau về quyền sở hữu các yếu tố sản xuất, tài
nguyên thiên nhiên, vòng đời của sản phẩm, trình độ phát triển không đồng đều của
lực lƣợng sản xuất… Các yếu tố này đã thúc đẩy sự trao đổi và phân công lao động
quốc tế dựa trên lợi thế so sánh giữa các quốc gia, đồng thời sự khác nhau giữa nhu
cầu và khả năng tích lũy vốn ở các nƣớc đã làm tăng nhu cầu đầu tƣ ra nƣớc ngoài
để thâm nhập, mở rộng thị trƣờng, tăng lợi nhuận và đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế
nhất định.
Nhìn chung, ĐTNN là một quá trình có sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang
quốc gia khác theo các cam kết đầu tƣ đƣợc thỏa thuận nhằm đƣa lại lợi ích cho các
bên tham gia. Về bản chất, ĐTNN là hình thức xuất khẩu tƣ bản, một hình thức cao
hơn của xuất khẩu hàng hóa. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI ) là một bộ phận cấu
thành nên đầu tƣ nƣớc ngoài. FDI đang ngày càng chứng tỏ vai trò đặc biệt quan
trọng khi tỷ trọng đóng góp vào ĐTNN lớn và không ngừng gia tăng.
4
Hiện nay trên thế giới, khái niệm FDI đƣợc diễn giải theo nhiều cách khác nhau,
tùy theo quan điểm và góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế. Theo Tổ chức Thƣơng
mại quốc tế WTO, thì “FDI xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ)
có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng với quyền quản lý
tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác”. Trong khi quỹ tiền tệ quốc tế IMF lại đƣa ra cách định nghĩa về FDI nhƣ sau:
FDI là số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh
nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục
đích lợi nhuận, nhà đầu tư mong muốn tìm được chỗ đứng trong việc quản lý doanh
nghiệp và mở rộng thị trường. Khái niệm này nhấn mạnh vào hai yếu tố là lợi ích lâu
dài của hoạt động đầu tƣ và động cơ đầu tƣ là dành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt
động quản lý doanh nghiệp.
Tổ chức OECD cũng đƣa ra khái niệm nhƣ sau: “đầu tư trực tiếp nước ngoài
là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài
với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh
hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách:
- Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn
quyền quản lý của chủ đầu tư
- Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đó
- Tham gia vào một doanh nghiệp mới
- Cấp tín dụng dài hạn ( trên 5 năm)
Khái niệm của OECD về cơ bản cũng giống nhƣ khái niệm của IMF về FDI,
đó là cũng thiết lập các mối quan hệ lâu dài (tƣơng tự với việc theo đuổi lợi ích lâu
dài trong khái niệm của IMF), và tạo ảnh hƣởng đối với việc quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên khái niệm này chỉ cụ thể hơn cách thức để nhà đầu tƣ tạo ảnh hƣởng đối
với hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Ở nƣớc ta, khái niệm về FDI không đƣợc quy định cụ thể mà thông qua khái
niệm về ĐTNN. Khái niệm về ĐTNN đƣợc quy định rõ tại khoản 12 điều 3 Luật
5
đầu tƣ 2005: “ĐTNN là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tƣ”.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về FDI nhƣ sau: “
FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc
bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền
kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của
mình.” Tài sản đƣợc đề cập đến trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể
là tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, quy trình công nghệ, bất động
sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị,…), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí
tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý,…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu,
trái phiểu, giấy ghi nợ,…). Nhƣ vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế
có nhân tố nƣớc ngoài.
1.2. Đặc điểm
Từ khái niệm của FDI, có thế khái quát đƣợc một số đặc điểm cơ bản về FDI
nhƣ sau:
Đây là hình thức đầu tƣ bằng vốn của tƣ nhân do các chủ đầu tƣ tự quyết
định đầu tƣ, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi.
Hình thức này mang tính khả thi và đem lại hiệu quả kinh tế cao, không có những
ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Mục đích của hoạt động FDI là tìm kiếm lợi nhuận. FDI là hoạt động đầu tƣ
tƣ nhân, do đó mục đích ƣu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp FDI là tìm kiếm lợi
nhuận. Các nƣớc nhận đầu tƣ, nhất là các nƣớc đang phát triển cần phải lƣu ý đặc
điểm này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý
đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hƣớng FDI vào phục vụ cho các
mục tiêu kinh tế, xã hội của mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích
của chủ đầu tƣ.
Các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn
pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp nƣớc tiếp nhận đầu tƣ
6
để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tƣ. Tỷ lệ
vốn tối thiểu đƣợc quy định khác nhau theo từng nƣớc, luật Mỹ quy định tỷ lệ này
là 10%, Pháp và Anh là 20%, còn tại Việt Nam, còn tại Việt Nam, Luật Đầu tƣ
2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP không quy định tỷ lệ tối thiểu góp vốn cổ phần
mà tỷ lệ này sẽ đƣợc thực hiện theo pháp luật chuyên ngành nhƣ chứng khoán, bảo
hiểm, Các lĩnh vực còn lại nhà đầu tƣ đƣợc mua với tỷ lệ không hạn chế và phải
phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Tỷ lệ đóng góp vốn của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy
định quyền và nghĩa vụ mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng đƣợc phân chia
dựa theo tỷ lệ này.
Thông qua FDI, nƣớc chủ nhà có thể tiếp nhận đƣợc công nghệ, kĩ thuật tiên
tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý… là những mục tiêu mà các hình thức đầu tƣ
khác không giải quyết đƣợc
Nguồn vốn đầu tƣ này không chỉ bao gồm vốn đầu tƣ ban đầu của chủ dự án
đầu tƣ dƣới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm
vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng nhƣ vốn đầu tƣ từ
nguồn lợi nhuận thu đƣợc.
Việc tìm hiểu và nắm vững khái niệm cũng nhƣ các đặc điểm của FDI sẽ giúp
chúng ta có đƣợc nền tảng căn bản để đi sâu tìm hiểu những vấn đề có liên quan.
2. Các hình thức chủ yếu của FDI
2.1. Phân loại theo hình thức thâm nhập
FDI phân theo hình thức thâm nhập thƣờng đƣợc chia ra hai loại chính: đầu tƣ
mới và mua lại và sáp nhập qua biên giới.
1
Đầu tƣ mới (Greenfield investment) là hoạt động đầu tƣ trực tiếp vào các cơ
sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nƣớc ngoài.
1
Theo định nghĩa của UNCTAD
7
Mua lại và sáp nhập qua biên giới ( M&A – merger and acquisition): là một
hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh
nghiệp nƣớc ngoài đang hoạt động.
Phần lớn các vụ M&A đƣợc thực hiện giữa các tập đoàn xuyên quốc gia, tập
trung vào các lĩnh vực công nghiệp ô tô, dƣợc phẩm, viễn thông và tài chính ở các
nƣớc phát triển. Hoạt động M&A đƣợc phân làm 3 loại
M&A theo chiều ngang: xảy ra khi hai công ty hoạt động trong cùng một
lĩnh vực sản xuất kinh doanh muốn hình thành một công ty lớn hơn để tăng
khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trƣờng của cùng một loại mặt hàng mà
trƣớc đó hai công ty cùng sản xuất.
M&A theo chiều dọc: diễn ra giữa các công ty tham gia vào các giai đoạn
khách nhau của quá trình sản xuất và tiếp cận thị trƣờng, nhằm giảm chi phí
giao dịch và các chi phí khác thông qua việc quốc tế hóa các giai đoạn khác
nhau của quá trình sản xuất và phân phối.
M&A theo hƣớng đa dạng hóa hay kết hợp: là sự sáp nhập giữa các công ty
trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và không có liên quan, nhằm giảm
cơ bản rủi ro và để khai thác các hình thức kinh tế khác nhau trong các lĩnh
vực tài chính, tài nguyên,…
2.2. Phân loại theo quy định của Việt Nam
Luật đầu tƣ 2005 có quy định rõ những hình thức của đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài nhƣ sau:
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là một thực thể kinh doanh có tƣ cách
pháp nhân, đƣợc thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tƣ và nƣớc sở
tại.Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của
chủ đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣng vẫn phải phụ thuộc vào các điều kiện về môi trƣờng
kinh doanh nhƣ kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hóa xã hội của nƣớc sở tại. Doanh
8
nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài có thể đƣợc thành lập dƣới dạng các công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh với nƣớc ngoài, gọi tắt là doanh nghiệp liên doanh,
là hình thức đƣợc sử dụng rộng rãi nhất của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên thế giới
từ trƣớc tới nay. Nó là công cụ để thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài một cách hợp
pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác. Khái niệm liên doanh là một hình
thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa
các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và bản sắc văn hóa; hoạt
động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao động và cùng chịu
trách nhiệm về lợi nhuận cũng nhƣ rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động của liên doanh
rất rộng, bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động
nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Hình thức này là hình thức đầu tƣ trong đó các bên quy trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành kinh doanh mà không lập pháp
nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản đƣợc kí kết giữa đại diện có
thẩm quyền của các bên tham gia, quy định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên.Trong quá trình kinh doanh, các bên đều có thể thành lập ban
điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Các
bên khi tham gia hình thức này không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân
chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận khác giữa
các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nƣớc sở tại một
cách riêng rẽ.
Đầu tƣ theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT
BOT (xây dựng – vận hành – chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số mô
hình hay cấu trúc sử dụng đầu tƣ tƣ nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn
9
đƣợc dành riêng cho khu vực Nhà nƣớc. Trong một dự án xây dựng BOT, một
doanh nhân tƣ nhân đƣợc đặc quyền xây dựng và vận hàng một công trình mà
thƣờng do chính phủ thực hiện. Vào cuối giai đoạn vận hành, doanh nghiệp tƣ nhân
sẽ chuyển quyền sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn có hợp
đồng BTO và BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài với cơ quan
có thẩm quyền của nƣớc chủ nhà để đầu tƣ xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (
hoặc mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình) và kinh doanh trong một thời gian
nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn
toàn bộ công trình cho nƣớc chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, đƣợc hình thành tƣơng tự nhƣ hợp đồng BOT. Tuy nhiên hợp đồng
BTO sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao lại cho
nƣớc chủ nhà và đƣợc chính phủ nƣớc chủ nhà dành cho quyền kinh doanh công
trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tƣ
và có lợi nhuận thỏa đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài chuyển giao lại cho nƣớc chủ nhà và đƣợc chính phủ nƣớc chủ nhà thanh toàn
bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tƣơng xứng với vốn đầu tƣu đã bỏ ra và một tỉ lệ
lợi nhuận hợp lý. Lĩnh vực hợp đồng này hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ
yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, và đƣợc hƣởng các ƣu đãi đầu
tƣ cao hơn so với các hình thức đầu tƣ khác.
Đầu tƣ thông qua mô hình công ty mẹ công ty con (holding company)
Đây là một trong những mô hình tổ chức quản lí đƣợc thừa nhận rộng rãi ở
hầu hết các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển. Mô hình công ty mẹ - con là
một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để kiểm soát hoạt động
quản lý và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hƣởng hoặc lựa chọn thành
viên hội đồng quản trị. Công ty con đƣợc thành lập dƣới dạng công ty cổ phần và
công ty mẹ chỉ giới hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến
10
lƣợc, giám sát hoạt động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì
quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập.
Hình thức chi nhánh công ty nƣớc ngoài
Hình thức này đƣợc phân biệt với hình thức công ty con 100% vốn nƣớc ngoài
ở chỗ chi nhánh không đƣợc coi là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của công
ty con thƣờng giới hạn trong phạm vi tài sản ở nƣớc sở tại, trong khi trách nhiệm
của chi nhánh theo quy định của một số nƣớc, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài
sản của chi nhánh, mà còn đƣợc mở rộng đến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nƣớc
ngoài.Chi nhánh đƣợc phép khấu trừ các khoản lỗ ở nƣớc sở tại và các khoản chi
phí thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của công ty mẹ tại nƣớc ngoài. Ngoài
ra, chi nhánh còn đƣợc khấu trừ một phần các chi phí quản lý của công ty mẹ ở
nƣớc ngoài vào phần thu nhập chịu thuế ở nƣớc sở tại.
3. Vai trò của FDI đối với các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ là các nƣớc đang
phát triển
3.1. Tác động tích cực
Nguồn lợi mà FDI mang lại cho nƣớc nhận đầu tƣ rất lớn. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn cho thị trƣờng tài chính
Trong các lý luận về tăng trƣởng kinh tế, nhân tố vốn luôn đƣợc đề cập. Khi
một nền kinh tế muốn tăng trƣởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu
nguồn vốn trong nƣớc không đủ, nền kinh tế này sẽ huy động nguồn vốn từ bên
ngoài, trong đó có vốn FDI.
Các nƣớc đang phát triển trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế luôn phải đối
mặt với vấn đề thiếu vốn đầu tƣ do không có tích lũy nội bộ hoặc tích lũy nội bộ
hạn chế. Bên cạnh đó, ở nhiều nƣớc, tâm lý chung của ngƣời dân là chƣa yên tâm
bỏ vốn đầu tƣ để sản xuất kinh doanh nếu chƣa có cơ chế huy động vốn thích hợp,
rõ ràng. Do đó rất cần có nguồn vốn bên ngoài để bổ sung cho đầu tƣ phát triển. Với
nhiều ƣu thế hơn so với những dòng vốn ĐTNN khác, loại hình FDI cho phép các
nƣớc sở tại khai thác đƣợc một cách tối ƣu nhất nguồn vốn bên ngoài, có thêm
nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế. Nguồn vốn FDI đƣợc đánh giá là rất
quan trọng đối với các nƣớc đang phát triển, chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng
11
vốn đầu tƣ toàn xã hội của các nƣớc đang và kém phát triển. Trong giai đoạn 1998 –
2003, FDI thƣờng xuyên chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tƣ cho tài sản cố định
của các nƣớc đang và kém phát triển. Nguồn vốn FDI không chỉ góp phần tạo điều
kiện cho nguồn vốn Nhà nƣớc tập trung vào các vấn đề kinh tế xã hội ƣu tiên (nhƣ
đầu tƣ cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội,…) mà còn góp phần nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả nguồn vốn trong nƣớc. Vốn dƣ thừa trong dân đƣợc kích thích
đƣa vào sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Nhà nƣớc phải tăng cƣờng đầu tƣ
và chú ý tới hiệu quả đầu tƣ trong bối cảnh phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có
vốn FDI. Các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra liên kết với các công ty trong nƣớc
nhận đầu tƣ thông qua các mối quan hệ cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu, gia công.
Qua đó, FDI thúc đẩy đầu tƣ trong nƣớc phát triển, gắn kết các công ty trong nƣớc
với thị trƣờng thế giới. Các tiềm năng, thế mạnh trong nƣớc nhờ đó mà đƣợc khai
thác hiệu quả hơn.
FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý kinh
doanh của nƣớc ngoài
Công nghệ là một trong những yếu tố quyết định tới sự tăng trƣởng và phát
triển của mọi quốc gia. Và FDI đƣợc coi là một nguồn quan trọng để phát triển khả
năng công nghệ của nƣớc chủ nhà. Đối với các nƣớc phát triển thì FDI góp phần bổ
sung và hoàn thiện công nghệ của mình. Đối với các nƣớc đang phát triển có trình
độ công nghệ lạc hậu, thấp kém thì FDI đƣợc coi là một phƣơng tiện hữu hiệu để
nhập công nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngoài bằng các con đƣờng khác nhau.
Có thể là thông qua việc mua bán bằng sáng chế phát minh và cải tiến công nghệ
nhập khẩu trở thành công nghệ phù hợp cho mình. Con đƣờng này giúp các nƣớc
tạo lập đƣợc nền tảng công nghệ riêng và giảm mức độ phụ thuộc vào công nghệ
nƣớc ngoài. Việc chuyển giao công nghệ cũng có thể thực hiện khi chủ ĐTNN
không chỉ chuyển vào dự án đầu tƣ vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật
nhƣ máy móc thiết bị, nguyên vật liệu (còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình
nhƣ bí quyết kĩ thuật, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kĩ năng tiếp cận thị
trƣờng,… (còn gọi là công nghệ mềm) cũng nhƣ đào tạo nguồn nhân lực. Điều này
cho phép các nƣớc nhận đầu tƣ không chỉ nhập công nghệ đơn thuần mà còn nắm
12
vững cả kĩ năng, nguyên lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh
chóng tiếp cận công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ trong nƣớc chƣa
đƣợc tạo lập đầy đủ.
FDI góp phần tạo việc làm, nâng cao trình độ và tăng năng suất lao động cho
nƣớc chủ nhà
FDI giúp các nƣớc đang phát triển tận dụng đƣợc các lợi thế về nguồn lao
động dồi dào. Ở các nƣớc đang phát triển, khu vực có vốn FDI tạo ra số lƣợng lớn
việc làm cho ngƣời lao động, đặc biệt là trong lĩnh vực chế tạo. Nhìn chung, số
lƣợng việc làm trong khu vực có vốn FDI và tỷ trong trong tổng lao động ở các
nƣớc đang phát triển có xu hƣớng tăng lên. Bên cạnh đó, FDI còn góp phần vào tạo
việc làm, nâng cao trình độ cho ngƣời lao động. Năng suất lao động trong các doanh
nghiệp FDI thƣờng cao hơn trong các doanh nghiệp trong nƣớc. Ngoài ra, tạo việc
làm không chỉ tăng thu nhập cho ngƣời lao động mà còn góp phần tích cực giải
quyết các vấn đề xã hội. Đây là các yếu tố có ảnh hƣởng lớn tới tăng trƣởng. Các
doanh nghiệp này thƣờng xây dựng cho mình một đội ngũ công nhân, nhân viên
lành nghề, có tác phong công nghiệp, có kỷ luật cao. Đội ngũ cán bộ của nƣớc nhận
đầu tƣ tham gia quản lý hoặc phụ trách kỹ thuật trong các dự án FDI trƣởng thành
về nhiều mặt, đƣợc tham gia đào tạo, huấn luyện ở trong và ngoài nƣớc, đƣợc tiếp
thu những kinh nghiệm quản lý điều hành của nƣớc ngoài. Đặc biệt đối với hình
thức doanh nghiệp liên doanh, chủ đầu tƣ của nƣớc chủ nhà cùng tham gia quản lý
với các nhà đầu tƣ ngoài nƣớc nên có thêm điều kiện tiếp cận và học tập kinh
nghiệm quản lý tiên tiến của nƣớc ngoài trong sản xuất kinh doanh. FDI còn góp
phần quan trọng đối với sự phát triển giáo dục của nƣớc nhà thông qua các khoản
trợ giúp tài chính hoặc mở các lớp đào tạo, dạy nghề, đƣa lao động đi đào tạo tại
nƣớc ngoài. Các dự án FDI có yêu cầu cao về chất lƣợng nguồn lao động, do đó sự
phát triển của FDI ở các nƣớc chủ nhà đặt ra một yêu cầu khách quan là phải nâng
cao chất lƣợng về trình độ chuyên môn cũng nhƣ ngoại ngữ của ngƣời lao động.
Bản thân ngƣời lao động nếu muốn có cơ hội làm trong những doanh nghiệp FDI
cũng phải học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân.
13
Tóm lại, FDI đem lại lợi ích tạo công ăn việc làm. Đây là một tác động kép:
tạo thêm việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho ngƣời lao động, từ đó
tạo điều kiện tăng tích lũy trong nƣớc. Tuy nhiên, sự đóng góp này còn phụ thuộc
rất nhiều vào chính sách và khả năng kĩ thuật của nƣớc nhận đầu tƣ.
Hoạt động FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu ở các nƣớc chủ nhà, giúp cân
bằng cán cân thanh toán
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trƣởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất khẩu,
những lợi thế so sánh của các yếu tố sản xuất đƣợc khai thác một cách có hiệu quả
hơn. Định hƣớng xuất khẩu ngày càng đƣợc chú trọng đối với các nƣớc, đặc biệt là
các nƣớc đang phát triển. Do đó, khuyến khích FDI hƣớng vào xuất khẩu luôn là ƣu
đãi đặc biệt trong chính sách thu hút FDI của nƣớc nhận đầu tƣ. Trong những thập
kỉ gần đây, đầu tƣ nƣớc ngoài hƣớng vào xuất khẩu ngày càng gia tăng, ngày càng
đóng một vai trò quan trọng trong thúc đẩy xuấ khẩu của nƣớc chủ nhà.
Nếu xét FDI trong mối quan hệ với các nguồn vốn nƣớc ngoài khác nhƣ tín
dụng quốc tế, chứng khoán quốc tế, ODA… thì FDI cho phép các nƣớc đang phát
triển tránh đƣợc gánh nặng nợ nần, ít mạo hiểm. Do đó, ảnh hƣởng tích cực của nó
đến cán cân thanh toán có thể xem xét và nhận thấy trong từng thời kì nhất định
thông qua các thông số kiểm soát đƣợc. Dù xem xét dƣới góc độ nào, các nhà kinh
tế đều có một kết luận là nếu biết thu hút và sử dụng FDI một cách hợp lý thì sự gia
tăng dòng FDI có thể tạo ra ảnh hƣởng tích cực đối với cán cân thanh toán của các
nƣớc đang phát triển, và điều quan trọng hơn nữa, FDI có thể tạo ra hiệu ứng tích
cực đối với toàn bộ hệ thống tài chính của nƣớc nhận đầu tƣ.
FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hƣớng CNH-HĐH
Tác động này có đƣợc thông qua sự chuyển giao những công nghệ và lĩnh vực
sản xuất đã mất sức cạnh tranh ở chính quốc, nhƣng còn là mới và khá hiện đại đối
với các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Mặc dù tỷ trọng của FDI trong tổng vốn đầu tƣ ở một
số nƣớc có thế không cao, nhƣng nó thƣờng chiếm tỷ trong lớn trong đầu tƣ tài sản
cố định trong một số ngành của nền kinh tế. FDI thƣờng đƣợc tiến hành bởi các
công ty xuyên quốc gia và thƣờng tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch vụ,
vì vậy FDI đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển các ngành này của các nƣớc đang phát
14
triển. Với tỷ trọng vốn FDI vào các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng,
nguồn vốn này đã góp phần tăng nhanh tỷ trọng về sản lƣợng, việc làm, xuất
khẩu,… của các ngành công nghiệp dịch vụ trong nền kinh tế của các nƣớc đang
phát triển. Tỷ trọng của các ngành kinh tế truyền thống giảm dần.
FDI đóng góp vào ngân sách Nhà nƣớc
Cùng với sự phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào
ngân sách Nhà nƣớc. Điều này đƣợc thể hiện thông qua sự đóng góp vào thuế và
các khoản lệ phí nhƣ tiền thuê đất, phí cho các loại hình dịch vụ khác….
Tóm lại, FDI giữ một vai trò to lớn và khá toàn diện đối với sự phát triển KT –
XH của các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Với những ƣu điểm nổi bật đó, việc thu hút ngày
càng nhiều FDI đã, đang và sẽ trở thành một trong những chiến lƣợc phát triển kinh
tế quan trọng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, thu hút tới mức nào còn tùy thuộc vào
điều kiện, nhu cầu tạo vốn để phát triển kinh tế mỗi nƣớc và một số yếu tố khác.
3.2. Tác động tiêu cực
Mặc dù những lợi ích nêu trên không phải là nhỏ nhƣng việc thu hút và sử
dụng vốn FDI cũng mang lại một số tác động tiêu cực.
Chất lƣợng thu hút FDI còn thấp, thiếu tính bền vững là một thực tế khó bác
bỏ. Biểu hiện rõ nhất của hạn chế này là phần giá trị gia tăng còn thấp. Phần lớn các
doanh nghiệp FDI tập trung khai thác lợi thế lao động rẻ, nguồn tài nguyên sẵn có,
thì trƣờng tiêu thụ “dễ tính” để lắp ráp, gia công sản phẩm tiêu thụ nội địa và xuất
khẩu. Bên cạnh đó, sự liên kết giữa khu vực FDI với các doanh nghiệp nội địa còn
ít, chƣa hình thành đƣợc các ngành công nghiệp phụ trợ, liên kết sản xuất theo
chuỗi cung ứng hàng hóa nên giá trị gia tăng tạo ra không cao. Hơn nữa, do chủ đầu
tƣ trực tiếp sở hữu và quản lý vốn vì các mục tiêu của mình nên họ thƣờng xuyên
đầu tƣ vào các ngành, các lĩnh vực nhiều khi không trùng khớp với mong muốn của
nƣớc sở tại. Nếu không có những quy hoạch và cơ chế quản lý FDI hữu hiệu, sẽ dễ
dẫn tới tình trạng đầu tƣ tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác
15
quá mức, tăng ô nhiễm môi trƣờng, cơ cấu kinh tế méo mó hoặc chậm đƣợc cải
thiện và tích tụ những nguy cơ mất ổn định chung của đời sống KT – XH quốc gia.
Nƣớc sở tại phải đƣơng đầu với các chủ đầu tƣ quốc tế giàu kinh nghiệm,
sành sỏi trong kinh doanh, nên trong nhiều trƣờng hợp dễ bị thua thiệt hoặc chịu sức
ép mạnh từ họ trên các lĩnh vực chính trị, giá cả, kĩ thuật…
Nếu nƣớc tiếp nhận đầu tƣ không xây dựng đƣợc một hệ thống chính sách
cạnh tranh hiệu quả sẽ dễ gây ra tình trạng độc quyền. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ
sử dụng sức mạnh thị trƣờng để thao túng thị trƣờng, cạnh tranh không lành mạnh,
chèn ép các doanh nghiệp trong nƣớc.
Không ít trƣờng hợp việc nhận FDI đi liền với sự du nhập những công nghệ
lạc hậu với giá đắt đỏ, gây ra những tổn thất lớn, bên cạnh những chi phí phát sinh
từ việc dỡ bỏ, thay thế hoặc khắc phục hậu quả về sau, đồng thời làm tăng ô nhiễm
môi trƣờng.
Trên đây là những tác động không mong muốn của FDI có thể có đối với nƣớc
tiếp nhận đầu tƣ. Tác động này với các mức độ nặng nhẹ hoặc dài ngắn còn tùy
thuộc vào hiệu quả của chính sách đối ứng của nƣớc sở tại. Điều đó đặt ra cho các
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ một vấn đề: Làm thế nào để quản lý nguồn vốn FDI một cách
hợp lý, đẩy mạnh những tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của
dòng vốn này.
II. Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm về quản lý Nhà nƣớc
Quản lý Nhà nƣớc (QLNN) nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý, Nhà nƣớc, vào các đối tƣợng quản lý để điều khiển đối tƣợng quản lý,
nhằm đạt đƣợc mục đích đã đề ra.
Trƣớc hết, ta cần tìm hiểu những nội dung cơ bản về QLNN đối với nền kinh
tế nói chung. Nền kinh tế thị trƣờng thƣờng bao gồm nhiều thành phần kinh tế: kinh
tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình, kinh tế tƣ bản Nhà
nƣớc,… Mỗi chủ thể kinh tế trong nền kinh tế có những dự kiến, phán đoán và
quyết định khác nhau phù hợp với những lợi ích của mình. Để các quyết định tập
16
trung, hƣớng vào mục tiêu chung, vừa có lợi cho mỗi bản thân chủ thể, vừa có lợi
cho quốc kể dân sinh thì cần phải có sự điều hòa theo một định hƣớng chung, có
hiệu quả cao nhất. Nếu trong một nền kinh tế thị trƣờng thuần túy, cơ chế đó là giá
cả. Tuy nhiên, trong một nền kinh tế hỗn hợp thì vai trò của Nhà nƣớc là đặc biệt
quan trọng. Vai trò đó đƣợc nâng lên trong điều kiện chúng ta phải tập trung mọi
sức lực để tăng trƣởng và phát triển nhanh, đảm bảo các mục tiêu công bằng xã hội.
QLNN trong nền kinh tế thị trƣờng không những giúp đảm bảo mục đích phát triển
kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng mà còn phát huy đƣợc các mặt tích cực của nền
kinh tế, hạn chế các nhƣợc điểm của nền kinh tế thị trƣờng, tạo môi trƣờng bình
đẳng và thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Nhà nƣớc cũng giải quyết tốt các
quan hệ đối ngoại, tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trong nƣớc.
Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý vừa với tƣ cách là cơ quan quyền lực
đại diện cho nhân dân, vừa với chức năng là ngƣời chủ tài sản thuộc sở hữu toàn
dân. Có nhiều quan điểm xung quanh vai trò và chức năng của Nhà nƣớc trong nền
kinh tế thị trƣờng, nhƣng trong giai đoạn hiện nay, có thể nói, Nhà nƣớc tập trung
chủ yếu vào các chức năng sau:
Một là, thể chế hóa một cách đồng bộ, nhất quán các chính sách kinh tế và cơ
chế kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh
lành mạnh, chống độc quyền.
Hai là, cải cách bộ máy Nhà nƣớc sao cho bộ máy này có đủ khả năng và tƣ
cách là một ngƣời trọng tài nghiêm minh, giải quyết và điều hòa các mối quan hệ
lợi ích trong nền kinh tế thị trƣờng.
Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tƣ có trọng điểm khu vực kinh tế quốc
doanh, xây dựng một số ngành mũi nhọn, cung cấp các dịch vụ công cộng cho toàn
xã hội.
Với các chức năng nhƣ vậy, phƣơng thức quản lý của Nhà nƣớc cũng là quản
lý gián tiếp thông qua công cụ Luật pháp, kế hoạch và các chính sách kinh tế vĩ mô
quan trọng. Để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, Nhà nƣớc sử dụng
các công cụ quản lý của mình với tƣ cách là môi trƣờng, là vật truyền dẫn và khách
thể quản lý tới các đối tƣợng quản lý. Môi trƣờng tốt bao gồm không chỉ môi trƣờng
17
pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh; môi trƣờng kinh tế nhiều tiềm năng phát triển; môi
trƣờng các nguồn lực dồi dào, phong phú; môi trƣờng hành chính thuận tiện, nhanh
chóng mà còn bao gồm cả khả năng giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng. Hơn thế nữa, các công cụ quản lý
kinh tế - xã hội chính là phƣơng tiện mà Nhà nƣớc dùng để tác động, điều chỉnh
hành vi của con ngƣời trong xã hội nhằm đạt đƣợc các ý đồ, mục tiêu mong muốn
của mình.
1.2. Qu
ản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Với hệ thống công cụ quản lý vĩ mô, QLNN về kinh tế có cơ hội tạo dựng, xác
lập môi trƣờng tốt cho các hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hoạt động một
cách có hiệu quả nhất, bao gồm các loại hình doanh nghiệp khác nhau.
QLNN về đầu tư nước ngoài chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hướng vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã
hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo
những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu
tư nước ngoài nói riêng.
QLNN đối với hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài cũng tuân theo những nguyên lý
chung về QLNN về kinh tế, nhƣng cũng có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù
này xuất phát từ đặc điểm nội tại của hoạt động FDI, đồng thời cũng xuất phát từ
điều kiện và yêu cầu riêng về quản lý FDI của Nhà nƣớc.
Thứ nhất, FDI là hoạt động thị trƣờng, hơn nữa là thị trƣờng mang tính chất và
quy luật của thị trƣờng quốc tế. Do điều kiện cạnh tranh quốc tế các nhà đầu tƣ phải
tính toán kỹ khả năng, điều kiện để thu lợi nhuận. Họ sẽ không hoặc sẽ đầu tƣ hạn
chế vào những dự án mà hiệu quả kinh tế không rõ ràng và kém hấp dẫn. Do vậy,
một trong những yêu cầu của QLNN là phải tạo điều kiện để các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài hiểu đầy đủ và rõ ràng các thông tin về đƣờng lối, chính sách của Nhà nƣớc
về pháp luật, thị trƣờng, đối tác và những quy định cụ thể khác đối với FDI.
18
Thứ hai, FDI là hoạt động của khu vực tƣ nhân nƣớc ngoài có quyền sở hữu và
quyền quản lý. Động cơ của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khác với mục tiêu của nƣớc chủ
nhà. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan tâm đến những vấn đề thiết thực nhƣ thuế các
loại, chi phí sản xuất và cuối cùng là lợi nhuận thực tế. Trong khi đó nƣớc chủ nhà
lại quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đến sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy,
QLNN đối với FDI phải tạo điều kiện cho cả hai lợi ích này dung hòa đƣợc với
nhau, bằng các chính sách hƣớng dẫn cụ thể và hấp dẫn, đồng thời không áp đặt, ép
buộc một cách chủ quan duy ý chí.
Thứ ba, FDI phần lớn do các công ty xuyên quốc gia tiến hành. Lý thuyết và
kinh nghiệm cho thấy các công ty này có lợi thế về uy tín, nhãn hiệu, thị trƣờng
nhƣng có xu hƣớng “bảo hộ” mạnh. Vì vậy, việc thu hút các công ty này là một việc
làm tốt, cần thiết. Đồng thời cần có biện pháp thu hút tối đa lợi thế của họ nhƣ công
nghệ, bí quyết quản lý kinh doanh.
Thứ tƣ, FDI đƣợc thực hiện thông qua các dự án đầu tƣ. Quy trình hoạt động
dự án FDI có nhiều đặc điểm khác với quy trình các loại dự án khác. Quy trình này
bắt đầu từ việc chuẩn bị dự án, lựa chọn đối tác, đàm phán, lập hồ sơ, ký kết, xin
giấy phép cho việc triển khai và đƣa dự án vào hoạt động. Sự phức tạp này đòi hỏi
cần có một cơ quan QLNN đủ mạnh để theo dõi, hỗ trợ cho dự án hoạt động thành
công.
Mục tiêu của công tác quản lý hoạt động FDI là thực hiện mục tiêu chung của
Nhà nƣớc trong quan hệ hợp tác với nƣớc ngoài, tranh thủ mọi nguồn lực có thể có
của thế giới về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trƣờng và sự phân công lao
động quốc tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng về lao động, tài nguyên của đất nƣớc
để phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng tích lũy, cải thiện đời sống nhân
dân, từng bƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Mục tiêu cụ thể của công tác quản lý FDI là giúp các nhà đầu tƣ thực hiện một
cách tốt nhất, hiệu quả nhất các quy định về đầu tƣ tại Việt nam, tạo môi trƣờng
hoạt động thông thoáng, giải quyết xử lý và điều chỉnh những phát sinh trong quá
trình đầu tƣ, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.