Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kinh nghiệm giảng dạy MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4, LỚP 5 VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ VỀ DẤU HỎI DẤU NGÃ; PHỤ ÂM ĐẦU SX MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.81 KB, 43 trang )

1

 

TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN
------------------------------Kinh nghiệm giảng dạy

MỘT VÀI BIỆN PHÁP
GIÚP HỌC SINH LỚP 4, LỚP 5
VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ
VỀ DẤU HỎI / DẤU NGÃ; PHỤ ÂM ĐẦU S/X
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
RÈN VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ
CHO HỌC SINH LỚP 3

Tiểu học


2

LỜI NĨI ĐẦU
Viết đúng chính tả Tiếng Việt có tầm quan trọng, viết đúng chính
tả giúp ta hiểu rõ ý nghĩa thật của từ, nếu viết sai sẽ gây cho việc hiểu
lệch ý nghĩa khi từ nằm trong văn cảnh cụ thể, ví dụ như sau: ‘xe đã
đổ” và “xe đã đỗ” có nghĩa khác xa nhau, một bên có nghĩa xe đã bị
nhào, một bên có nghĩa xe đã dừng lại; hay như “đã xa” và “đã sa”: -xa
có nghĩa là xe (hỏa xa), là hoang phí (xa hoa), là khoảng cách lớn
(đường xa), là cách biệt (xa quê)… -sa có nghĩa là thứ hàng tơ lụa thưa
giống như áo the (áo sa),là cát (sa mạc), là rơi xuống, rớt xuống (chuột
sa chĩnh gạo) vậy “đã xa” có nghĩa là đã cách biệt nhau khơng cịn gần
nhau, cịn “đã sa” có nghĩa là đã rơi xuống,rớt xuống.Thế nhưng học


sinh thường hay mắc lỗi về dấu hỏi/dấu ngã và phụ âm s/x nhiều lắm.
Khơng riêng gì HS tiểu học mà HS trung học cũng vậy, đồng thời
người lớn đôi khi cũng lúng túng.
Trong tác phẩm” Dạy và học chính tả- Dấu hỏi hay dấu ngã” tác giả
Hồng Phê có viết: “Chính tả là một vấn đề nhiều người quan tâm.
Chính tả thống nhất là biểu hiện rõ rệt của tính thống nhất của một
ngơn ngữ. Viết đúng chính tả là yêu cầu đầu tiên, và cũng là yêu cầu
tối thiểu, đối với một người có văn hóa” Mơn Tiếng Việt có một vai
trị rất quan trọng trong  q trình học tập, nó là cơng cụ giúp ta học
các mơn học khác. Mục tiêu của mơn Tiếng Việt trong chương trình
Tiều học cũng đã ghi rất rõ đó là: Hình thành và phát triển các kĩ năng:
nghe, nói, đọc, viết cho học sinh giúp các em  sử dụng hiệu quả Tiếng
Việt trong giao tiếp cũng như trong học tập hàng ngày. Cùng với các
môn học khác phát triển năng lực tư duy cho học sinh. Nhằm bồi
dưỡng thẩm mĩ cho các em, giúp các em biết cảm nhận được cái hay
cái đẹp trước những buồn vui yêu ghét của con người.
     Trong chương trình  Tiếng Việt ở Tiểu học gồm có năm  phân
môn : Tập đọc, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn  và Chính tả.


3

Thì kĩ năng viết đúng chính tả có một vai trị và ý nghĩa to lớn đối với
học sinh.
     Có những câu chuyện về “Bài học chính tả” cho thấy việc viết đúng
chính tả có thể có những  ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc sống của
chúng ta. Ví dụ năm 20005, Ngân hàng Quốc gia Philippines phải ra
thông báo chính thức xin lỗi tồn dân vì sự cố sai lối chính tả trên tờ
giấy bạc 100 peso mới phát hành.Ở tờ giấy bạc mới in này, tên tổng
thống Aroroyo đã bị in nhầm thành Arovoyo. Việc viết sai tên này dù

rất nhỏ nhưng  không chỉ ảnh hưởng đến thể diện ngoại giao mà còn
làm tổn hại  về kinh tế (ngân hàng Philippines phải chấp nhận in lại
đợt giấy bạc mới và hủy serie xin lỗi, đồng thời phải chịu tồn bộ chi
phí cho sự cố) Do đó,có thể thấy Chính tả là mơn khoa học, góp phần
nâng cao hiệu quả giao tiếp, là cơng cụ có vị trí quan trọng trong việc
học tập  hàng ngày của con người nói chung và với học sinh nói riêng.
     Mặt khác, trong cuộc sống hiện đại ngày nay dường như việc nói,
viết chính tả đúng dường như một trở ngại lớn đối với con người.Nói,
viết sai chính tả tràn lan từ học trị cho đến cử nhân, cao học thậm chí
là tiến sĩ. Sai từ  trong nhà ra ngoài phố từ  bảng hiệu quảng cáo, pa nô
tuyên truyền cho đến tên  danh nhân đặt cho đường phố. Hoặc có
những bài viết văn của học sinh lớp 6 giáo viên không tài nào đọc nổi
bởi sai lỗi chính tả quả nhiều.
     Một câu hỏi đặt ra đó là: “Lỗi ở đâu mà ra ?” hay "Đó chỉ là chuyện
nhỏ”. Vậy chúng ta cần bắt đầu từ đâu từ lứa tuổi nào? Theo tôi để
hình thành và giúp các em viết đúng chính tả phải bắt đầu từ khi các
em được làm quen với các chữ cái đầu tiên đó là lứa tuổi học sinh Tiểu
học.
      Qua nhiều năm công tác và được phân công chủ nhiệm khối lớp 3
tôi nhận thấy rằng: Lớp 3 là lớp kết thúc giai đoạn chính tả tập chép,
chủ yếu là chính tả nghe viết. Thực hiện chính tả nghe viết là cùng một


4

lúc các em phải thực hiện nhiều kĩ năng nghe - phân tích - tổng hợp viết . Đối với chính tả tập chép ,những chữ các em chưa nắm vững âm
tiết nhưng vẫn có thể nhìn để viết đúng. Cịn với chính tả nghe viết,
nếu chữ nào các em đọc chưa đúng hoặc chưa nắm vững âm tiết thì rất
dễ viết sai. Do đó dạy chính tả lớp 3 có một vị trí quan trọng trong
trường Tiểu học. Đó là làm thế nào để học sinh nắm vững các quy tắc

chính tả, các từ khó, các hiện tượng chính tả bất quy tắc. Từ đó rèn
luyện để các em có khả năng ghi nhớ chúng, giúp cho việc nghe - đọc viết chuẩn chính tả. Đây là điều mà nhiều giáo viên quan tâm với
mong muốn thực hiện tốt chương trình, nội dung, phương pháp dạy
học nhằm đạt được mục tiêu của mơn học. Chính vì vậy  tơi đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu:
     “Một số biện pháp rèn viết đúng chính tả cho học sinh lớp 3” để có
thể góp phần giúp các em học sinh có kiến thức về luật chính tả, hình
thành kĩ năng viết đúng chính tả, làm tiền đề để các em tiếp cận với tri
thức ở các lớp và cấp học cao hơn. Trân trọng được giới thiệu tài liệu:

MỘT VÀI BIỆN PHÁP
GIÚP HỌC SINH LỚP 4, LỚP 5
VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ
VỀ DẤU HỎI / DẤU NGÃ; PHỤ ÂM ĐẦU S/X
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
RÈN VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ
CHO HỌC SINH LỚP 3


5

NỘI DUNG TÀI LIỆU GỒM
Phần I: MỘT VÀI BIỆN PHÁP
GIÚP HỌC SINH LỚP 4, LỚP 5 VIẾT ĐÚNG
CHÍNH TẢ VỀ DẤU HỎI / DẤU NGÃ; PHỤ ÂM ĐẦU S/X

Phần II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP

RÈN VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ
CHO HỌC SINH LỚP 3



6

Phần I: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4, LỚP 5
VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ VỀ DẤU HỎI / DẤU NGÃ; PHỤ ÂM
ĐẦU S/X

I/Đặt vấn đề
Viết đúng chính tả Tiếng Việt có tầm quan trọng,viết đúng
chính tả giúp ta hiểu rõ ý nghĩa thật của từ, nếu viết sai sẽ gây
cho việc hiểu lệch ý nghĩa khi từ nằm trong văn cảnh cụ thể, ví
dụ như sau: ‘xe đã đổ” và “xe đã đỗ” có nghĩa khác xa nhau,
một bên có nghĩa xe đã bị nhào, một bên có nghĩa xe đã dừng
lại; hay như “đã xa” và “đã sa”: -xa có nghĩa là xe(hỏa xa),là
hoang phí(xa hoa),là khoảng cách lớn(đường xa),là cách biệt
(xa quê)…-sa có nghĩa là thứ hàng tơ lụa thưa giống như áo
the (áo sa),là cát(sa mạc),là rơi xuống,rớt xuống(chuột sa chĩnh
gạo) vậy “đã xa” có nghĩa là đã cách biệt nhau khơng cịn gần
nhau, cịn “đã sa” có nghĩa là đã rơi xuống,rớt xuống.Thế
nhưng học sinh thường hay mắc lỗi về dấu hỏi/dấu ngã và phụ
âm s/x nhiều lắm.Khơng riêng gì HS tiểu học mà HS trung
học cũng vậy,đồng thời người lớn đôi khi cũng lúng túng.
Trong tác phẩm”Dạy và học chính tả- Dấu hỏi hay dấu ngã”
tác giả Hồng Phê có viết: “Chính tả là một vấn đề nhiều
người quan tâm.Chính tả thống nhất là biểu hiện rõ rệt của tính
thống nhất của một ngơn ngữ.Viết đúng chính tả là u cầu
đầu tiên, và cũng là yêu cầu tối thiểu, đối với một người có văn
hóa” .Để thực hiện được yêu cầu tối thiểu cần cho HS tiểu
học(mà cụ thể là lớp 4/c tôi đang dạy),tôi không dám tham

vọng mở rộng về nhiều vấn đề viết đúng chính tả khác mà chỉ
chọn hai vấn đề và xin được trình bày qua đề tài: “Một vài


7

biện pháp giúp học sinh lớp 4,lớp 5 viết đúng chính tả về dấu
hỏi/dấu ngã ; phụ âm đầu s/x”.
II/Cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học chính tả về dấu hỏi
/dấu ngã; phụ âm đấu s/x
Chính tả là vấn đề được nhiều người quan tâm.Nói đúng và
viết đúng chuẩn mực Tiếng Việt tức là góp phần giữ gìn sự
trong sáng của Tiếng Việt.Tuy nhiên,do đặc điểm lịch sử nên
nước ta có ba phương ngữ lớn: phương ngữ Miền Bắc, phương
ngữ Miền Trung, phương ngữ Miền Nam, mà mỗi phương ngữ
có một số phụ âm đầu, vần, phụ âm cuối thường được phát âm
chưa chuẩn, do đó dẫn đến việc viết sai chính tả. Ở phạm vi đề
tài này,chúng tơi khơng dám nói rộng ra mà chỉ khu trú ở
phạm vi viết phụ âm đầu s/x và dấu hỏi/dấu ngã.Đây chỉ là
những kinh nghiệm nhỏ qua việc dạy HS và lượm lặt được qua
sách vở với mong muốn giúp HS lớp 4,lớp 5 dễ tiếp thu mà áp
dụng vào thực tiễn để ngày càng khắc phục việc viết sai s/x và
dấu hỏi/dấu ngã.
Chúng ta thấy trong các lỗi chính tả thì phổ biến nhất là sự
lầm lẫn về dấu hỏi/dấu ngã. Theo tác giả Phan Ngọc có đến hai
phần ba dân số không phân biệt hỏi/ngã. Theo ông : “ Chỉ ở
đồng bằng Bắc Bộ sự phân biệt về hỏi/ngã mới thực chuẩn và
ngay ở đồng bằng Bắc Bộ thì cũng chỉ những từ thuần Việt
mới có sự phân biệt thực chính xác, cịn gặp những từ Hán
Việt, vì người viết không nghe quen nên vẫn lẫn lộn”.

Về phụ âm đầu s/x, do cách phát âm khơng có thói quen
“quặt lưỡi” cho nên đọc s thành x, đó là lỗi trong khi nói của
người ở đồng bằng Bắc Bộ.


8

Nói như trên là xét về phạm vi rộng trong cả nước, còn về
phạm vi nhỏ hẹp ở trường, lớp thì hai lỗi trên cũng khá phổ
biến theo tình hình chung. Theo sự theo dõi của chúng tôi ở
lớp (của những năm giảng dạy đã qua), chúng tôi thấy HS mắc
phải lỗi về dấu hỏi/dấu ngã và lỗi về phụ âm đầu s/x là do
không phân biệt được cách phát âm và không nắm, không hiểu
rõ cách viết do không rõ căn bản và ý nghĩa.
Từ căn cứ trên,chúng tôi giúp HS khắc phục hai lỗi này như
sau:
III/Nội dung nghiên cứu
Trước khi đi vào nội dung, xin được trình bày thấu rõ về hai
mục thực hành và thời gian
+Thực hành là phần GV đưa ra, bắt buộc HS luyện tập.Phần
này tùy vào mỗi GV chọn nội dung cho phù hợp với phần căn
bản (ở đây chỉ là gợi ý).
+Thời gian là giờ giấc mà GV giúp HS hiểu vấn đề đưa ra, giờ
giấc này tùy thuộc vào hoàn cảnh học của lớp.
A.Cách khắc phục lỗi về dấu hỏi/dấu ngã
A.1/Luyện phát âm:
*Những chữ có dấu hỏi: Tập cho HS phát âm nhẹ, hơi thốt ra
nhẹ nhàng nơi cổ họng.
*Những chữ có dấu ngã: Tập cho HS phát âm nặng hơn, hơi
như bị chận lại nơi cổ họng.

*Thực hành: đỗ / đổ : Xe đỗ lại bên đường bỗng bị đổ xuống
ruộng.
cũng / củng : Sau phần giảng, bao giờ cô cũng
củng cố lại bài bằng câu hỏi. v.v…


9

*Thời gian: Vào các tiết học chú ý các từ có dấu hỏi/dấu ngã
mà luyện phát âm.
A.2/Tập nắm nghĩa bằng cách so sánh
- Từ nào có dấu hỏi/dấu ngã chúng ta cần làm rõ cho HS thấy
nghĩa của nó bằng cách so sánh cặp đôi.
- Thực hành: So sánh vẩn/vẫn
*vẩn: gợn lên, có tính lơ lửng, nửa vời, khơng đâu vào
đâu.Ví dụ: vẩn đục, vơ vẩn, vớ vẩn…
*vẫn: có mãi, tiếp tục khơng dừng, tiếp theo.Ví dụ: vẫn cịn,
vẫn thế…
- Thời gian: Trong giảng dạy, gặp từ là phân tích ngay.Hình
thức thực hành: đố nhau, trị chơi của tiết học (Thời gian ngắn
nhưng lặp lại hồi giúp HS có thói quen hiểu nghĩa).
A.3/Cung cấp các mẹo luật chính tả
A.3.1 Quy luật bổng/trầm trong từ láy
- Nắm căn bản: Trong một từ láy âm có hai chữ thì bao giờ hai
chữ này cũng đều hoặc cùng là bổng hoặc cùng là trầm. Cụ
thể: Gặp một chữ mà ta khơng biết nó là dấu hỏi hay dấu ngã
thì hãy tạo ra một từ láy âm.Ta có:
* Hỏi-Sắc-Khơng (hệ bổng)
Ví dụ:
-Hỏi/Khơng: thơ thân – thơ (không dấu) thân (dấu hỏi) – thơ

thẩn
-Sắc/Hỏi:
sáng sua – sáng (dấu sắc) sua (dấu hỏi) - sáng
sủa
-Hỏi/Hỏi:
khủng khinh - khủng(dấu hỏi) khinh (dấu hỏi)
– khủng khỉnh


10

*Huyền-Ngã-Nặng (hệ trầm)
Ví dụ:
-Huyền/Ngã: nao nề - vì nề (dấu huyền) nên nao (dấu ngã) – ta
có: não nề.
-Ngã/Ngã: lõm bom – lõm (dấu ngã) bom (dấu ngã) – ta có:
lõm bõm.
-Nặng/Ngã: nung nịu – nịu(dấu nặng) nung (dấu ngã) – ta có:
nũng nịu.
*Thực hành: Một HS (hoặc GV) đọc lên bất kì một từ láy theo
luật trên. Một HS khác áp dụng luật trên để ghi dấu hỏi hoặc
ngã cho đúng và nêu kết luận.
Ví dụ: đọc suồng sã – học sinh ghi sã (dấu ngã) – kết luận: luật
huyền/ngã.
đọc lỏng lẻo – học sinh ghi lỏng (dấu hỏi) - kết luận:
luật hỏi/hỏi…v.v…
*Thời gian: Ở các phân môn của Tiếng Việt rất thường hay
gặp từ láy do vậy mẹo luật hệ bổng/trầm này sử dụng thường
xuyên với nhiều hình thức khác nhau.
A.3.2 Mẹo luật hỏi/ngã dùng trong các từ gốc Hán

a/Ghi nhớ chữ có âm đầu sau: m, n, nh, v, l, d, ng.
-Nắm căn bản: Cho HS nắm được câu: “ mình nên nhớ viết là
dấu ngã”
-Giải thích: Nếu gặp một chữ Hán Việt bắt đầu bằng một trong
những âm đầu là: m(mình), n(nên), nh(nhớ), v(viết), l(là),
d(dấu), ng(ngã) thì cứ mạnh dạn viết là dấu ngã (các trường
hợp khác bảy âm trên thì đều viết là dấu hỏi).


11

-Thực hành: Đọc cho HS viết hoặc cho làm bài tập với từ gốc
Hán không ghi dấu để HS tự ghi.Ví dụ: mi man, nơ lực, nhân
nại, vu lực, phụ lao, da man, tín ngương, v.v…
-Thời gian: Gặp các từ gốc Hán trong các phân môn khác, luôn
nhắc mẹo luật để HS áp dụng.
b/Ghi nhớ 4 câu thơ: Kĩ tài, bãi bỏ, tĩnh yên
Tiễn đưa, xã xã, sĩ em học trị
Hữu phải, hữu có, cưỡng gị
Huyễn mê, hỗn chậm, hỗ cùng nhớ ghi
-Nắm căn bản: Cho HS thuộc 4 câu thơ trên.Giải thích cho HS
rõ: Kĩ tài - từ đứng trước (Kĩ) là từ Hán Việt, từ đứng sau (tài)
là nghĩa của từ trước.Vậy kĩ có nghĩa là tài.Ví dụ: Kĩ thuật, kĩ
năng, kĩ xảo…Vậy kĩ mà có nghĩa như thế là viết dấu ngã.
Tương tự:
*Bãi có nghĩa là bỏ.Như: bãi chức, bãi khóa…
*Tĩnh ------- yên(lặng).Như: tĩnh mịch, tĩnh tâm,tĩnh vật.
*Tiễn ------- đưa(đi).Như: tiễn biệt, tống tiễn, tiễn hành.
*Xã -----xã(nhiều người họp lại, là làng, là thần đất).Như: xã
hội, xã thơn, xã tắc.

*Sĩ ------- học trị.Như: sĩ tử, sĩ số.
*Hữu ------- (bên) phải.Như: hữu khuynh, hữu ngạn, hữu phái.
*Hữu ------- có.Như: hữu lí, hữu ích, hữu tài.
*Cưỡng -------gị(ép).Như: cưỡng bách, cưỡng bức, cưỡng chế.
*Huyễn ------- mê.Như: huyễn hoặc.
*Hỗn -------chậm.Như: trì hoãn, hoãn binh.
*Hỗ -------cùng(lẫn nhau).Như: tương hỗ, hỗ trợ.


12

-Thực hành: Thuộc bài thơ và nhớ áp dụng vào các chữ mang
sắc thái nghĩa như vậy.(GV cung cấp từ Hán Việt cho HS).
- Thời gian: Từ Hán Việt thường gặp trong các phân mơn
Tiếng Việt. Ngồi giờ học thì sử dụng quỹ thời gian làm trò
chơi học tập.
B.Cách khắc phục lỗi về phụ âm đầu s/x
B.1/Luyện phát âm
-Phụ âm s: Khi phát âm trước tiên khít hai hàm răng đồng thời
lưỡi hơi cong lên da trời, hơi thoát ra nặng.
-Khi phát âm mở miệng đồng thời lưỡi sát vào mặt trong hàm
răng dưới, hơi thoát ra nhẹ nhàng khỏi miệng.
-Thực hành: *Sáng nay em dậy sớm, sửa soạn sách vở, xem lại
bài một lượt, ơn bài xong, em sốt lại bài tập rồi sang nhà bạn
Nam rủ bạn cùng đi học.
*Tiếng trống vang lên.Cảnh xôn xao im bặt. Chúng
em xách cặp, sắp hàng vào lớp.
-Thời gian: Thường vào các tiết học chú ý đến các từ có s hay
x để luyện phát âm cho học sinh.
B.2/Tập phân biệt nghĩa

-Tương tự như bên dấu hỏi/ngã, đối với s/x tôi cũng áp dụng
so sánh nghĩa.
-Thực hành: Gặp trường hợp viết “sương”, cần đưa ra từ
“xương” và cho HS hiểu:
*Sương: hơi nước gồm những hạt nước nhỏ lơ lửng gần mặt
đất,Ví dụ: sương sớm.
*Xương: là phần khung cứng trong thân thể người và động
vật.Ví dụ: xương cá


13

*Cho HS nêu một vài ví dụ để phân biệt rõ sự khác nhau.
-Thời gian: Trong các tiết của môn Tiếng Việt nếu gặp trường
hợp s/x trong trường nghĩa tương đối khó thì GV cần gợi ý để
HS phân biệt ngay và kết hợp phát âm.
B.3/Phân biệt s/x về mặt kết hợp trong âm tiết
-Nắm căn bản: Cho HS ghi nhớ: S không đi với các vần bắt
đầu bằng OA, OĂ, OE, UÊ.(Ngoại lệ: soát lại)
B.4/Phân biệt s/x về mặt láy âm
-Nắm căn bản: Khi láy âm s đi với s, x đi với x (khơng có lẫn
lộn s,x hoặc x,s)
-Thực hành: HS cho các từ láy về âm s, các từ láy về âm x
-s/s như: sờ soạng, sồ sề, sục sạo…
-x/x như: xao xuyến, xanh xao, xôn xao…
-Nắm căn bản: +s không láy âm với những âm đầu khác
+x có láy âm với những âm đầu khác
-Thực hành: Cho HS nêu từ láy âm x với những âm đầu khác.
+x với l: liểng xiểng, lòa xòa…
+x với b: bung xung, bờm xơm…

+x với m: xoi mói, xích mích…
B.5/Mẹo về từ vựng
Cung cấp cho HS hiểu rõ về mẹo từ vựng như sau:
B.5a/Căn bản: Tên các thức ăn và một số đồ dùng liên quan
đến thức ăn thì thường đi với x.
-Thực hành: Cho HS nêu tên các thức ăn.
Ví dụ: xà lách, xúc xích, lạp xưởng…
cái xăm, cái xanh, cái xoong, cái xiên
nướng thịt…


14

B.5b/Căn bản: Hầu hết các DANH TỪ (không kể tên thức ăn
và đồ dùng liên quan) đều viết với s chứ không viết với x.
-Thực hành: Cho HS nêu tên danh từ và rút ra nhận xét.
+Chỉ người: ông sư, sứ thần,…
+Tên cây: cây sen, cây sim, cây sắn,…
+Hiện tượng tự nhiên: sao, suối, sương, sơng,…
+Đồ vật: hịn sỏi, song cửa, cái sọt,…
+Động vật: cá sấu, con sóc, con sị,…
Ngoại lệ (Danh từ viết với x): Nhớ cho câu này: Mùa xuân, đi
xuồng gỗ xoan mang xoài đến xã, đổi xẻng ở xưởng để đem
đến cho trạm xá.
B.5c/Căn bản: - Những chữ chỉ hơi đi ra viết với x (không với
s)
- Những chữ có nghĩa sụp xuống đi với s (khơng
đi với x)
-Thực hành: Nêu câu hỏi:
+Từ nào có nghĩa chỉ hơi đi ra ?- gợi ý HS chú ý đến bong

bóng hoặc bánh xe.Ví dụ: xì, xọp, xẹp,…
+Từ nào mang nghĩa sụp xuống ?- gợi ý nghĩa để HS tìm. Ví
dụ: sụt, sụp, sẩy chân, sặc sụa, (kém) sút,…
B.5d/Căn bản: Những từ cơng cụ ngữ pháp có nhiều chữ đi với
s nhưng khơng có chữ đi với x.
-Thực hành: GV cung cấp.Ví dụ: sự, sẽ, sắp. sao, sẵn, song le,
suy ra,…
-Thời gian: Tất cả các mẹo nêu trên (B.3, B.4, B.5) ngồi thời
gian cung cấp phần căn bản, có thể sử dụng trong các tiết học


15

có liên quan bằng nhiều hình thức như đố nhau, thi đua, trị
chơi học tập,…
C.Cung cấp các bài tập chính tả
Hầu hết các mẹo luật trên đều phải kèm theo bài tập chính tả
nhằm giúp HS ghi nhớ sâu hơn phần căn bản mà GV cung cấp.
( Xem phụ lục)
IV/Kết quả nghiên cứu và kết luận
Trên đây là công việc thực tế qua những năm giảng dạy; có
khi áp dụng một vài mẹo chính tả “Chữa lỗi chính tả cho HS”,
có khi sử dụng một vài cách phân biệt trong “Từ điển so sánh”,
cao điểm nhất là khi dạy chính tả cho HS mà bài viết có vấn đề
sai lỗi nhiều thì tơi lại đem ra áp dụng.Dần dần quen với nếp
chữa lỗi chính tả cho HS, tơi mới gom lại hai vấn đề cần làm
trước tiên là hỏi/ngã và s/x cho cụ thể.
Sau những năm dạy lớp 5, đến khi lớp 4 chuyển sang thay
sách đầu tiên, tôi được phân dạy lớp 4 và tơi thấy trong chương
trình lớp 4 có phần chính tả rất mới, phong phú nhất là bài tập

chính tả. Do vậy, năm học 2007-2008 và năm học 2008-2009
tôi đã áp dụng mẹo luật này vào giảng dạy bài bản và thấy hiệu
quả rõ rệt, HS không viết sai hỏi/ngã và âm đầu s/x (trừ mọt
vài em q yếu thì cịn tồn tại lỗi do hạn chế về sự tiếp
thu).Theo dõi kết quả,tôi thấy đạt từ 90% đến 95%.
Nói là nghiên cứu thì chắc chắn là “quá to tát” đối với tôi,
mà ở đây tôi chỉ học tập ở sách và đem ra áp dụng.Chỉ có khác
là sách thì nhiều và nội dung cũng nhiều mà HS tiểu học thì
chưa thể tiếp cận được; tơi chỉ rút gọn lại và xét thấy cái cần
thiết là làm sao đưa ra đúng lúc, có cách đưa để đạt hiệu quả


16

thơi.Do vậy,thời gian thực hành và hình thức thực hành là rất
quan trọng và nó phải mang tính thường xun.
Từ trên, tơi muốn nói tính hiệu quả là phụ thuộc vào người
GV.Trong đề tài này, tôi thấy nội dung “phân biệt nghĩa” là rất
quan trọng và đòi hỏi người GV ln trau dồi kiến thức của
mình đồng thời phải ln kiên nhẫn.
Tóm lại, qua phần trình bày trên, bản thân tơi nghĩ gì thì nói
vậy, chắc chắn khơng thể tránh được những thiếu sót đáng tiếc
nên rất kính mong q đồng nghiệp bỏ quá cho và xin chân
thành góp ý để cho đề tài này được tốt hơn.
V/Đề nghị
Phạm vi đề tài có thể áp dụng cho những người có nhầm lẫn
về dấu hỏi/ngã và phụ âm đầu s/x chứ không nhất thiết chỉ ở
HS tiểu học. Tuy nhiên, do xác định đối tượng từ đầu về thực
hành và thời gian chỉ khu trú vào mức hạn chế nhất định.
Nếu có điều kiện thì có thể phát triển tiếp tục đề tài này, trên

cơ sở giải quyết vấn đề về lỗi chính tả nhiều hơn đồng thời đưa
ra bảng tổng hợp ngắn gọn có tính khái qt giúp HS hiểu
nhanh hơn, dễ nhớ hơn.
VI/Phụ lục: Ví dụ về các dạng bài tập
Phân biệt hỏi/ngã
1.Đọc và giải thích chính tả những chữ in nghiêng:
a/Tại sao anh không lo nghỉ ngơi, anh phải nghĩ đến điều đó
chứ?
b/Tơi chưa vẽ xong bức tranh, bức này có vẻ khơng đẹp bằng
bức trước.
2.Điền hỏi hoặc ngã vào những chữ in nghiêng:


17

a/Tơi chi mới nói được một nưa, cịn định nói nưa thì khơng
có thời giờ.
b/Cần phải bai bỏ tất cả những chuyện vơ ích.
v.v…
3.Điền dấu đúng vào chữ in nghiêng (từ Hán Việt) và giải
thích:
a/Hưởng ứng lời kêu gọi của lanh tụ và của đang, thanh niên
dung cảm bao vệ Tơ quốc.
b/Chi thị chống lang phí, đề cao ki luật đã được triệt đê thực
hiện. v.v…
4.Căn cứ theo mẹo láy âm để điền hỏi/ngã
a/Thôi đừng liều linh nữa.
b/Trước sân anh thơ thân.
v.v…
Phân biệt s/x

1.Thử giải thích theo một số mẹo đã học tại sao những chữ in
nghiêng lại viết với x,với s:
a/Đừng ra chỗ nước xốy.
b/Gặp xích mích thì ơn tồn giải thích.
c/Sức khỏe tơi khơng phải kém sút, suy sụp như trước.
v.v…
2.Điền những chữ ở trong ngoặc đơn vào chỗ trống
a/Tơi ….lấy cưa về …..gỗ.( xẻ, sẽ)
b/Đi ngồi đường khơng mặc áo ấm….lạnh thấu ……
(xương, sương)
v.v…
3.Giải thích tại sao những chữ in nghiêng viết sai


18

a/Bài này sồng lắm.
b/Con cá xấu hình thù sấu sí.
v.v…
4.Điền những từ láy âm s hoặc x
a/Phố nào nhà cửa cũng ………
b/Cô ấy ốm nên người ……….
v.v…
5.Điền x hoặc s vào những câu sau đây:
a/Đi khéo …ẩy chân, …a…uống hố đấy.
b/Dao có mài mới …ắc.
v.v…

VIII/Mục lục
STT


Tiêu đề từng phần của đề tài

Trang

1

Đặt vấn đề

1

2

Cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học chính tả về dấu hỏi/dấu
ngã và phụ âm đầu s/x

1

3

Nội dung nghiên cứu

2

-Cách khắc phục về lỗi dấu hỏi/dấu ngã

2 đến 4

-Cách khắc phục về lỗi phụ âm đầu s/x


4 đến 6

4

Kết quả nghiên cứu và kết luận

6

5

Đề nghị

6

6

Phụ lục

7


19

7

Tài liệu tham khảo

8

8


Mục lục

9


20

Phần II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN VIẾT ĐÚNG CHÍNH

TẢ CHO HỌC SINH LỚP 3
 1.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài:
     Để biết được viết chính tả có tầm quan trong như thế nào thì trước
hết chúng ta cần nắm được khái niệm về chính tả. Chính tả là những
quy ước của xã hội trong ngôn ngữ, mục đích của nó là truyền đạt
thơng tin bằng chữ viết, đảm bảo cho người viết và người đọc  hiểu
thống nhât nội dung của văn bản.Có thể nói chính tả là sự quy định có
tính chất xã hội, nó khơng cho phép vận dụng quy tắc một cách linh
hoạt mang tính sáng tạo cá nhân.
      2. Vai trò của việc viết đúng chính tả:
     Phân mơn Chính tả dạy cho học sinh tri thức và kĩ năng chính tả,
phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ ở dạng thức viết hoặc hoạt động
giao tiếp. Nếu với phân môn Tập viết dạy học sinh biết viết chữ thì
chính tả dạy cách tổ hợp, kết hợp các chữ đúng quy ước của xã hội để
làm chất liệu hiện  thực hóa ngơn ngữ.
      Khơng biết chữ hoặc không viết chữ đúng chuẩn, con người tự hạn
chế hoạt động giao tiếp, làm ảnh hưởng đến năng lực tư duy. Vì thế
dạy chính tả cho học sinh chính là hình thành năng lực tư duy cho các

em nói cách khác: Chính tả là cơng cụ, có vị trí quan trọng trong học
tập các mơn học khác của học sinh. Đồng thời Chính tả cũng là mơn
học đặt nền móng cho sự phát triển ngơn ngữ, văn hóa nói chung.
     3. Mục tiêu:
     Chương trình Tiểu học mới xác định mục tiêu của mơn Chính tả
của học sinh lớp 3 là:
 - Viết đúng chính tả, rõ ràng, đều nét những đoạn văn ngắn theo các
hình thức nghe - viết và  nhớ - viết. Biết viết tên người, tên địa lí nước
ngồi, phát hiện và sửa một số lỗi chính tả.



×