Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Ứng dụng thương mại điện tử của Mobifone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 37 trang )

Thương mại điện tử
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
  
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
BÀI TIỂU LUẬN:
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CỦA
LỚP : CDMK7LT
NHÓM : 09
GVHD : ĐOÀN NGỌC DUY LINH
NĂM HỌC : 2010 – 2011
Tp.HCM, ngày 26 tháng 07 năm 2010.
Nhóm 9 Trang
1
Thương mại điện tử
DANH SÁCH NHÓM
Nhóm 9 Trang
2
Đỗ Thị Kim Diệu
Trần Thanh Đào
Dương Thị Hồng Huệ
Võ Tuấn Kiệt
Nguyễn Thị Mỹ Ngọc
Huỳnh Thị Cẩm Nguyên
Đôn Thị Ngọc Nhung
Phạm Văn Nông
Đỗ Thị Kim Diệu
Trần Thanh Đào
Dương Thị Hồng Huệ


Võ Tuấn Kiệt
Nguyễn Thị Mỹ Ngọc
Huỳnh Thị Cẩm Nguyên
Đôn Thị Ngọc Nhung
Phạm Văn Nông
Thương mại điện tử
MỤC LỤC
Chương 1: Cơ sở lý luận.....................................................................................................1
1.1Thương mại điện tử:...................................................................................................1
1.1.1Thuơng mại điện tử là gì?..........................................................................................1
1.1.2 Lợi ích và nạm chế của TMĐT................................................................................3
1.1.2.1 Lợi ích....................................................................................................................3
1.1.2.2 Hạn chế...................................................................................................................5
1.1.3 Phân loại thương mại điện tử....................................................................................5
1.2 Thanh tóan điện tử......................................................................................................8
1.2.1Thanh toán điện tử là gì?...........................................................................................8
1.2.2 Tác động của thuơng mại điện tử.............................................................................9
1.3 Ưu nhuợc điểm của TMĐT.......................................................................................10
Chương 2: Ứng dụng TMĐT của Mobifone...............................................................12
2.1 Giới thiệu ...........................................................................................................12
2.1.1 Lịch sử hình thành...................................................................................................12
2.1.2 Thành tựu................................................................................................................14
2.1.3 Một số sản phẩm ...................................................................................................15
2.2 Một số ứng dụng TMĐT của Mobifone....................................................................17
Chương 3: Ưu nhuợc điểm và kiến nghị........................................................................33
Tài liệu tham khảo...............................................................................................................34
Nhóm 9 Trang
3
Thương mại điện tử
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Thương mại điện tử:
1.1.1 Thương mại điện tử là gì?
♦ Theo nghĩa hẹp: TMĐT là hoạt động hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng điện
tử và internet.
Diễn đàn Đối ngoại xuyên Đại Tây Dương ( 1997 ), TMĐT là các giao dịch về
hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử.
EITO (1997 ), TMĐT là thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn đến chuyển
giao giá trị, thông qua các mạng viễn thông.
Cục Thống kê Hoa Kỳ (2000), TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào,
thông qua một mạng máy tính làm trung gian, có bao gồm quyền chuyển giao sở hữu
hay quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ.
♦ Theo nghĩa rộng: TMĐT toàn bộ các quy trình các hoạt động kinh doanh sử
dụng các phương tiện công nghệ điện tử và công nghệ sử lý thông tin số hóa, liên quan
tổ chức hay cá nhân.
TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinhdoanh hiệu quả từ khi
Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo nghĩa cụ
thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng.
Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), TMĐT bao gồm sản xuất, bán hàng, phân
phối sản phẩm và thanh toán trên mạng Internet, được giao dịch trực tiếp hay giao nhận
qua Internet với dạng số hóa.
Liên minh Châu Âu (EU), TMĐT toàn bộ các giao dịch thương mại thông qua
mạng viễn thông và các phương tiện điện tử bao gồm TMĐT trực tiếp và TMĐT gián
tiếp.
Nhóm 9 Trang
4
Thương mại điện tử
Tổ chức OECD, TMĐT gồm các giao dịch thoungw mại liên quan các tổ chức, cá
nhân dựa trên việc sử lý và truyền đi các dữ liệu số hóa thông qua các mạng mở hoặc
mạng đóng thông với mạng mở.
Các phương tiện điện tử được sử dụng trong thương mại điện tử là:

1. Máy điện thoại;
2. Máy fax;
3. Truyền hình;
4. Các hệ thống thiết bị công nghệ thanh toán điện tử (Bao gồm cả mạng GTGT )
5. Các mạng nội bộ (Intranet) và Mạng ngoại bộ (Extranet);
6. Mạng toàn cầu Internet. Công cụ Internet và Website ngày càng phổ biến, giao
dịch thương mại điện tử với nước ngoài hầu như đều qua Internet, các mạng nội
bộ và ngoại bộ nay cũng thường sử dụng công nghệ Internet.
Hình thức giao dịch
Các hình thức hoạt động chủ yếu của giao dịch thương mại điện tử là:
1. Thư điện tử (email);
2. Thanh toán điện tử (electronic payment);
3. Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic date interchange - EDI);
4. Giao gửi số hóa các dữ liệu (digital delivery of content), tức việc mua bán, trao
đổi các sản phẩm mà người ta cần nội dung (chính nội dung là hàng hoá), mà
không cần tới vật mang hàng hoá (như: phim ảnh, âm nhạc, các chương trình
truyền hình, phần mềm máy tính, v.v...);
5. Bán lẻ hàng hoá hữu hình (retail of tangible goods).
Trong các hình thức trên, trao đổi dữ liệu điện tử (dưới dạng các dữ liệu có cấu
trúc) là hình thức chủ yếu.
Cách giao tiếp
Thương mại điện tử bao gồm bốn loại giao tiếp:
1. Người với người (qua điện thoại, thư điện tử, fax);
Nhóm 9 Trang
5
Thương mại điện tử
2. Người với máy tính điện tử (qua các mẫu biểu điện tử, qua Website);
3. Máy tính điện tử với người (qua fax, thư điện tử);
4. Máy tính điện tử với máy tính điện tử (qua trao đổi dữ liệu có cấu trúc, thẻ thông
minh, mã vạch).

Cách giao dịch
Giao dịch thương mại điện tử tiến hành:
1. Giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng;
2. Giữa các doanh nghiệp với nhau;
3. Giữa doanh nghiệp với Chính phủ;
4. Giữa người tiêu thụ với Chính phủ;
5. Giữa các cơ quan Chính phủ.
Trong các quan hệ giao dịch nói trên, giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau là quan
hệ chủ yếu.
Tiêu chuẩn kỹ thuật
• eBXML – XML cho quy trình kinh doanh điện tử
• XBEL – XML dùng trong kế toán
• BMECat – XML dùng trong trao đổi dữ liệu danh mục hàng hóa, thông tin giá
cả,...
• WClass – Hệ thống nhóm hàng hóa của công nghiệp điện
• UNSPSC - Tiêu chuẩn phân loại hàng hóa
• shopinfo.xml – Cung cấp dữ liệu sản phẩm và cửa hàng
1.1.2 Lợi ích và hạn chế của Thương mại điện tử:
1.1.2.1 Lợi ích
♦ Lợi ích đối với tổ chức, doanh nghiệp:
Giảm chi phí:
Mô hình kinh doanh mới.
Mở rộng thị trường:
Cập nhật thông tin
Nhóm 9 Trang
6
Thương mại điện tử
Giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị trường và đối
tác của mình.
Giảm chi phí sản xuất

Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị
Thông qua Internet giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời
gian và chí phí giao dịch
Thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành phần tham gia vào quá trình
thương mại.
Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hóa.
♦ Lợi ích đối với người tiêu dùng:
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: khách hàng có thể dễ
dàng tìm kiếm các thông tin liên quan đến sản phẩm, dịch vụ cần mua, kể cả thông tin
đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
Đáp ứng mọi nhu cầu: TMĐT cho phép người tiêu dùng có nhiều lựa chọn về
sản phẩm và dịch vụ vì tiếp cận được nhiều nhà cung ứng hơn.
Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Cho phép khách hàng mua sắm mọi
lúc, mọi nơi. Khách hàng có thể ngồi ở nhà, đặt lệnh mua hàng vào bất cứ giờ nào trong
ngày.
Giá thấp hơn: Do thông tin phong phú, khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các
nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
Giao hàng nhanh hơn với các sản phẩm số hoá: việc giao hàng các sản phẩm số
hoá như phim, nhạc, sách, phầm mềm.. được thực hiện dễ dàng thông qua Internet.
Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người có thể tham gia
mua và bán trên các sàn đấu giá, đồng thời có thể tìm kiếm và sưu tầm những món hàng
mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
Cộng đồng mạng: TMĐT cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia sẻ
thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
♦ Lợi ích đối với xã hội:
Hoạt dộng trực tuyến: Đối với một nước, TMĐT được xem là động lực kích
thích phát triển ngành công nghệ thông tin và các ngành công nghiệp liên quan. TMĐT
còn tạo môi trường làm việc, mua sắm, giao dịch …góp phần giảm việc đi lại, ô nhiễm,
tai nạn..
Nhóm 9 Trang

7
Thương mại điện tử
Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hoá, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá,
dẫn đến khả năng mua sắm của khach hàng cao hơn, góp phần nâng cao mức sống cho
mọi người.
Lợi ích cho các nứơc nghèo:các nước nghèo có thể tiếp cận tốt hơn các sản
phẩm, dịch vụ đồng thời có thể học tập được nhiều kinh nghiệm, kỹ năng từ những
nước phát triển thông qua Internet và TMĐT
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: khi TMĐT phát triển, tất yếu các
dịch vụ công như giáo dục, y tế, dịch vụ công của chính phủ cũng sẽ được phổ biến
theo.
1.1.2.2 Hạn chế
♦ Về kĩ thuật:
Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy.
- Tốc độ đường truyền vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn đang trong giai đoạn phát triển.
- Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở
dữ liệu truyền thống
- Cần có các máy chủ về TMĐT đặc biệt(công suất cao, an toàn), đòi hỏi thêm chi phí
đầu tư
- Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao.
- Thực hiện các đơn đặt hàng trong giao dịch B2B đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động
lớn.
♦ Về thương mại:
- An ninh và riêng tư không đảm bảo
- Thiếu lòng tin giữa người mua và người bán trong TMĐT do không gặp mặt trực tiếp
- Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ.
- Các phương pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện.
- Cần thay đổi thói quen tiêu dùng và mua sắm của khách hàng từ thực qua ảo.
- Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô

- Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT.
- Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sụp đổ hàng loạt của các công ty
dot.com
1.1.3 Phân loại thương mại điện tử
Nhóm 9 Trang
8
Thương mại điện tử
Tùy thuộc vào đối tác kinh doanh người ta gọi đó là thị trường B2B, B2C, C2B
hay C2C. Thị trường mở là những thị trường mà tất cả mọi người có thể đăng ký và
tham gia. Tại một thị trường đóng chỉ có một số thành viên nhất định được mời hay cho
phép tham gia. Một thị trường ngang tập trung vào một quy trình kinh doanh riêng lẻ
nhất định, thí dụ như cung cấp: nhiều doanh nghiệp có thể từ các ngành khác nhau tham
gia như là người mua và liên hệ với một nhóm nhà cung cấp. Ngược lại, thị trường dọc
mô phỏng nhiều quy trình kinh doanh khác nhau của một ngành duy nhất hay một nhóm
người dùng duy nhất.
Sau khi làn sóng lạc quan về thương mại điện tử của những năm 1990 qua đi, thời gian
mà đã xuất hiện nhiều thị trường điện tử, người ta cho rằng sau một quá trình tập trung
chỉ có một số ít thị trường lớn là sẽ tiếp tục tồn tại. Thế nhưng bên cạnh đó là ngày càng
nhiều những thị trường chuyên môn nhỏ.
Ngày nay tình hình đã khác hẳn đi: công nghệ để thực hiện một thị trường điện tử đã rẻ
đi rất nhiều. Thêm vào đó là xu hướng kết nối nhiều thông tin chào hàng khác nhau
thông qua các giao diện lập trình ứng dụng để thành lập một thị trường chung có mật độ
chào hàng cao. Ngoài ra các thị trường độc lập trước đây còn được tích hợp ngày càng
nhiều bằng các giải pháp phần mềm cho một cổng Web toàn diện. 1.4. Lợi ích và hạn
chế của TMTĐ.
• Người tiêu dùng:
o C2C (Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng với người tiêu dùng
o C2B (Consumer-To-Business) Người tiêu dùng với doanh nghiệp
o C2G (Consumer-To-Government) Người tiêu dùng với chính phủ
• Doanh nghiệp

o B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng
o B2B (Business-To-Business) Doanh nghiệp với doanh nghiệp
o B2G (Business-To-Government) Doanh nghiệp với chính phủ
o B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với nhân viên
• Chính phủ
o G2C (Government-To-Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng
o G2B (Government-To-Business) Chính phủ với doanh nghiệp
o G2G (Government-To-Government) Chính phủ với chính phủ
Nhóm 9 Trang
9
Thương mại điện tử
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B (business to business);
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Theo Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển kinh tế
(UNCTAD), TMĐT B2B chiếm tỷ trọng lớn trong TMĐT (khoảng 90%). Các giao dịch
B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng TMĐT như mạng giá trị gia
tăng (VAN); dây chuyền cung ứng hàng hoá, dịch vụ (SCM), các sàn giao dịch
TMĐT… Các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp
đồng, thanh toán qua các hệ thống này. Ở một mức độ cao, các giao dịch này có thể diễn
ra một cách tự động. TMĐT B2B đem lại nhiều lợi ích thực tế cho doanh nghiệp, đặc
biệt giúp giảm các chi phí về thu thập thông tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp thị,
đàm phán, tăng các cơ hội kinh doanh,…
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (business to consumer):
B2C là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các phương
tiện điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ tới
người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, mặc
cả, đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2C tuy chiếm tỷ trọng ít (khoảng 10%)
trong TMĐT nhưng có sự phạm vi ảnh hưởng rộng. Để tham gia hình thức kinh doanh
này, thông thường doanh nghiệp sẽ thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng
hoá, dịch vụ; tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người

tiêu dùng. TMĐT B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Doanh
nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do không cần phòng trưng bày hay thuê người
giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Người tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận
tiện vì không phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng
cùng một lúc.
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G (business to government):
B2G là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, trong đó cơ
quan nhà nước đóng vai trò khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp
với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà nước
cũng có thể thiết lập những website tại đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua hàng của
Nhóm 9 Trang
10
Thương mại điện tử
các cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ và lựa chọn nhà cung
cấp trên website. Điều này một mặt giúp tiết kiệm các chi phí tìm nhà cung cấp, đồng
thời giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động mua sắm công.
- Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C (consumer to consumer):
C2C là loại hình giao dịch giữa các cá nhân với nhau. Sự phát triển của các
phương tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động thương mại với tư
cách là người bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự thiết lập website để
kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn để đấu giá
một số món hàng mình có. C2C góp phần tạo nên sự đa dạng của thị trường.
- Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C (government to consumer):
G2C là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ yếu là các
giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi
người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến,....
1.2 Thanh toán điện tử:
1.2.1 Thanh toán điện tử là gì?
Thanh toán điện tử hay còn gọi là thanh toán trực tuyến qua mạng khi mua bán trao
đổi là hình thức thanh toán các chi phí mua bán sản phẩm, dịch vụ thông qua các hệ

thống thẻ thanh toán thay vì giao dịch trực tiếp bằng tiền mặt.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ
thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền khi mua hàng hóa, dịch vụ tại các
điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Hệ thống các loại thẻ có thể thanh toán điện tử bao
gồm thẻ tín dụng (Credit card), thẻ ghi nợ (Debit card) và thẻ rút tiền mặt do các ngân
hàng trong nước và quốc tế phát hành.
Nếu thông tin bí mật của các thẻ thanh toán bị "sơ hở" hay bị "lộ" khi sử dụng sẽ
gây thiệt hại lớn cho cả người sử dụng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Vì vậy, để
đảm bảo tính bảo mật, các ngân hàng và các công ty bảo mật có nhiều giải pháp bảo mật
Nhóm 9 Trang
11
Thương mại điện tử
khác nhau trong việc thanh toán điện tử trên mạng như: ma trận ngẫu nhiên, one time -
one password token,...
Hình thức thanh toán điện tử đã phổ biến tại nhiều nước trên thế giới. Tại Việt
Nam, hình thức này chưa thực sự phát triển và chỉ được ứng dụng hạn chế trong một số
giao dịch ngoại thương.
Điều kiện thực hiện thanh toán điện tử được yêu cầu đối với cả người sử dụng dịch
vụ và doanh nghiệp bán hàng. Người sử dụng dịch vụ phải đăng kí các loại thẻ thanh
toán điện tử, còn doanh nghiệp bán hàng thì phải có phương tiện để thực hiện thanh
toán.
Đối với người sử dụng dịch vụ: Người sử dụng dịch vụ phải đăng kí các loại thẻ
thanh toán điện tử của các ngân hàng và sử dụng thẻ này để thanh toán với bên bán
hàng, thuê bao dịch vụ. Để có thể thực hiện giao dịch trong nước và ngoài nước, các
ngân hàng yêu cầu dngf các loại thẻ thanh toán quốc tế như Visa, Master,... các loại thẻ
khác chỉ có thể thanh toán phạm vi trong nước.
Đối với doanh nghiệp bán hàng: Doanh nghiệp bán hàng phải có phương tiện thực
hiện thanh toán điên tử. Hiện nay, một số nhà cung cấp dịch vụ dùng các máy POS kiểm
tra tính hợp lệ của các tài khoản của người thanh toán và thực hiện các giao dịch ngay
tức thời khi người mua cần thanh toán qua thẻ mà họ sở hữu.

Với người bán là các DN kinh doanh trên websites, các web này sẽ có các Module
liên kết với ngân hàng sở hữu các thẻ của người bán. Khi khách mua hàng đưa ra các
thông tin yêu cầu trong 1 phiên thanh toán, thông tin này sẽ được chuyển đến các ngân
hàng này (khi người bán có tài khoản Merchant Account - có quyền truy cập vào cơ sở
dữ liệu của ngân hàng, có quyền nhận tiền trực tiếp từ các tài khoản khác) hay chuyển
thẳng đến nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng Online Payment (công ty có
sở hữu một tài khoản Merchant Account) để thực hiện việc kiểm tra xác thực tài khoản
có hợp lệ và gởi lại cho bên bán. Nếu người bán chấp nhận thì việc thanh toán sẽ được
thực hiện.
1.2.2 Tác động của TMĐT
Đến hoạt động sản xuất kinh doanh: giảm thiểu được chi phí.
Nhóm 9 Trang
12
Thương mại điện tử
Hoạt động marketing:
 Nghiên cứu thị trường: Giúp nâng cao và hoàn thiện các nghiên cứu, đồng
thời các hoạt động nghiên cứu cũng được thuận tiện hơn.
 Hành vi khách hàng: các giai đoạn hành vi khách hàng bị tác động bởi
TMĐT.
 Phân khúc thị trường và chọn thị trường mục tiêu:
 Định vị sản phẩm:
 Marketing mix:
Hoạt động ngân hàng: mở cơ hội phát triển mới cho các ngân hàng.
Ngành khác: cũng thay đổi dưới tác động của TMĐT.
1.2.3 Ưu và nhược điểm của thanh toán điện tử
Xét từ góc độ vai trò của thanh toán điện tử đối với người tiêu dùng và hoạt động
hỗ trợ nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ thì thanh toán điện tử có ưu điểm rõ nhất là tiết
kiệm thời gian và đơn giản hóa khi thanh toán. Tuy nhiên, hình thức thanh toán này
chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam và sự liên kết giữa các ngân hàng chưa thông suốt.
Dưới đây một số ưu và nhược điểm của thanh toán điện tử xét từ góc độ vai trò của

thanh toán điện tử đối với người tiêu dùng và hoạt động hỗ trợ nhà cung cấp sản phẩm
và dịch vụ:
• Ưu điểm:
o Tính an toàn cao, đặc biệt khi mua sắm sản phẩm có giá trị lớn
o Tiết kiệm thời gian và đơn giản hóa quá trình thanh toán
o Các doanh nghiệp có thể bán các sản phẩm dịch vụ bất cứ khi nào khách
hàng có nhu cầu mà không phụ thuộc vào thời gian, khoảng cách địa lý
o Mất thẻ nhưng vẫn còn tiền
• Nhược điểm:
o An ninh thanh toán của các ngân hàng chưa thực sự hoàn thiện nên còn
tiềm ẩn ủi ro cho người sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử
o Khó kiểm soát chi tiêu. Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể
phân chia.
Nhóm 9 Trang
13
Thương mại điện tử
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CỦA MOBIFONE
2.1. Giới thiệu về Mobifone:
2.1.1 Lịch sử hình thành:
Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm
1993, VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GMS
900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di
động Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát
triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động.
 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty Ông Đinh Văn
Phước.
 1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II.
 1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với

Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển) Thành lập Trung tâm Thông tin di động
Khu vực III.
 2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik.Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông
(nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyết định chính thức về việc cổ phần
hoá Công ty Thông tin di động. Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty
Thông tin di động thay Ông Đinh Văn Phước (về nghỉ hưu).
 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV.
 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15 năm thành
lập Công ty thông tin di động.
Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng.
Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê
bao di động tại Việt Nam.
Nhóm 9 Trang
14

×