Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Chuyên đề thực tập " Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty liên doanh " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.11 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ
KINH DOANH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾT QUẢ KINH DOANH VỚI
HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Những nội dung cơ bản về phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như tình hình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế
toán.
1.1.2. Kết cấu và nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 02 – DN
Địa chỉ:………… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm………
Đơn vị tính:
CHỈ TIÊU

số
Thuyết
minh
Năm
nay
Năm
trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)


10
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7. Chi phí tài chính 22 VI.28
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
1
Chuyên đề thực tập
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
30
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
51
52
VI.30
VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

nghiệp
(60 = 50 – 51 - 52)
60
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
• Kết cấu
+ Phần 1: Lãi – lỗ
- Tổng doanh thu: là mọi số tiền thu được do bán hà ng hóa.
- Các khoản giảm trừ: các khoản làm giảm doanh thu như chiết khấu, giảm giá…
- Doanh thu thuần: doanh thu bán hàng đã trừ các khoản giảm trừ .
- Giá vốn hàng bán: phản ánh mọi giá trị mua của hàng hóa, giá thành sản phẩm,
chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán trong kỳ .
- Lợi nhuận gộp: phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh: bằng lợi nhuận gộp trừ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Thu nhập hoạt động tài chính.
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
2
Chuyên đề thực tập
- Lợi nhuận hoạt động tài chính.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Các khoản thu nhập bất thường.
- Chi phí bất thường.
- Lợi nhuận bất thường.
- Tổng lợi nhuận trước thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Lợi nhuận sau thuế.
+ Phần 2: tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
- Thuế

- Các khoản phải nộp khác.
- Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang kỳ này.
+ Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, được miễn giảm
- Thuế GTGT được khấu trừ .
- Thuế GTGT được hoàn lại.
- Thuế GTGT được miễn giảm.
• Nội dung từng chỉ tiêu
1. D o an h

t hu b án h àn g và c u ng c ấ p

d ị c h

vụ ( Mã số 01 )
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, bất
động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế phát sinh bên Có của TK 511 “ Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” trong
năm báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ Cái.
2. Các k h o ả n

g i ảm

t r ừ d o an h

t hu ( Mã số 02 )
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được giảm trừ vào tổng doanh
thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng

Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
3
Chuyên đề thực tập
với số doanh thu được xác định trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
và luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ “ và TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ “đối ứng với bên Có của TK
521 “Chiết khấu thương mại “, TK 531 “ Hàng bán bị trả lại “, TK 532 “
Giảm giá hàng bán”, TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước”
(TK3331, TK3332, TK3333) trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ
Cái.
3. D o an h

t hu

t h uầ n v ề bán

h àn g và c u ng c ấp

d ị ch

vụ (Mã số 10)
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu
tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ ( Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bná bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) trong
kỳ báo cáo làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02
4. G iá

v ố n h à n g


b á n ( Mã số 11 )
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, BĐS đầu tư, giá thành
sản xuất của sản phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối dịch vụ hoàn thành đã
cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán
trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có
TK 632 “ Giá vốn hàng bán “đối ứng với bên nợ TK 911 “ Xác định kết quả
kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật Ký - Sổ Cái.
5. L ợ i

n h u ậ n

g ộ p

về b án

h àn g

v à

c u n g

c ấ p

dị c h

v ụ (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng
hoá, thành phẩm. BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát
sinh trong kỳ báo cáo.

Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11
6. D o an h

t hu

v ề h o ạt

đ ộn g

t ài

c h í n h (Mã số 21)
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần ( Tổng doanh
thu Trừ (-) Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
4
Chuyên đề thực tập
động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 511 “ Doanh thu hoạt động tài
chính “đối ứng với bên Có của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh “ trong
năm báo các trên Sổ cái hoặc trên Nhật ký-Sổ Cái.
7. C h i

p h

í t à

i

c h


ín h (Mã số 22)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi
phí bản quyền, chi phí hoạt động kinh doanh,…Phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK
635 “Chi phí hoạt động tài chính” đối ứng với bên nợ Tk 911 “ xác định
kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
- Trong đó: Chi phí lãi vay (Mã số 23) chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi
vay phải trả được tính váo chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ chi tiết TK 635.
8. C h i

p h

í b á

n h

àn g (Mã số 24)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hoá, thành phẩm đã bán, dịch
vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này
được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 641 “Chi phí bán hàng” đối
ứng với bên nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên
sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái.
9. C h i p hí

q u ả n l ý d o a n h n g h i ệp (Mã số 25)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh
bên Có của TK 642 đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kêta quả kinh

doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.
10. L ợ i

n h uậ n

t h uầ n

t ừ h o ạ t

đ ộ ng

k i nh

d oa nh ( Mã số 30)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo.
Mã số 30=Mã số 20 + ( Mã số 21- Mã số 22 ) - Mã số 24 - Mã số 25
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
5
Chuyên đề thực tập
11. T hu

n h ậ p

k hác (Mã số 31)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (Sau khi trừ thuế GTGT
phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 “Thu
nhập khác” đối ứng với bên có TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong
năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.

12. C h

i p h

í

k h á

c (Mã số 32)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có
TK 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.
13. L ợ i

n h uậ n

k h ác (Mã số 40)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (Sau khi trừ đi
thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32
14. T ổ n g

l ợ i

n h u ậ n

k ế to á n


t rước

t h uế (Mã số 50)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo
của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động
kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
15. C hi

p hí

t h uế

t h u

n h ậ p

d o a n h

n gh iệp

h i ệ n

h à n h (Mã số 51)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát
sinh trong năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có
TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” trên sổ kế toán chi tiết
TK 8211, hoặc làm căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có
TK 911 trong kỳ báo cáo, Trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này

Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
6
Chuyên đề thực tập
bằng số am dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK
8211.
16. C hi

p hí

t hu ế

t h u

n h ậ p

d o a n h

n gh iệp

ho ãn

l ạ i (Mã số 52)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc
thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số
liệu để ghi và chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên có TK 8212
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “
Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 hoặc căn cứ vào
số phát liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212.
17. L ợ i


n h uậ n

s au

t h uế t h u

n h ậ p

d oa nh

n g hi ệ p (Mã số 60)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các
hoạt động của doanh nghiệp.
Mã số 60 = Mã số 50 - (Mã số 51 + Mã số 52)
18. L ãi



b ả n

t r ê n

c ổ

p h i ếu (Mã số 70)
Chỉ tiêu này được hướng dẫn cách tính toán theo thông tư hướng dẫn
Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi cơ bản trên cổ phiếu”
1.1.3. Phương pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Phương pháp so sánh

Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh
doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp này, đó là:
* Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để
so sánh, tiêu chuẩn đó có thể là:
Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức), nhằm đành
giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
7
Chuyên đề thực tập
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực
hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
* Điều kiện so sánh được.
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử
dụng phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điều kiện có thể so sánh được giữa
các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian.
+ Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời
gian hạch toán phải thống nhất trên ba mặt sau:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
- Phải cùng một phương pháp phân tích.
- Phải cùng một đơn vị đo lường
+ Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tuy nhiên, thực tế ít có các chỉ tiêu đồng nhất được với nhau. Để đảm bảo
tính thống nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diện được xem xét mức
độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian phân
tích được cho phép.
* Kỹ thuật so sánh.
Các kỹ thuật so sánh cơ bản là:

+ So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng
giảm của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan
hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối,
biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm
chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung, có cùng một tính
chất.
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
8
Chuyên đề thực tập
+ So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô được
điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô
chung.
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích
của các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện
theo ba hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ
tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán-tài chính, nó còn
gọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo).
- So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều
hướng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích
theo chiều ngang (cùng hàng trên báo cáo).
- So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan hệ với
các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ (từ 3
đến 5 năm hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các hiện

tượng nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường được phân tích trong
các phân tích báo cáo tài chính- kế toán, nhất là bản báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng cân đối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài
chính định kỳ của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự
ảnh hưởng của nhân tố thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
9
Chuyên đề thực tập
Các nhân tố có thể làm tăng hoặc giảm đôi khi không làm ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nhận thức được
mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích là việc rất
quan trọng trong quá trình phân tích và cũng là bản chất, mục tiêu của việc phân
tích.
Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động
của hoạt động tài chính, có thể dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố
gọi là phương pháp số chênh lệch hoặc thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân
tố gọi là phương pháp thay thế liên hoàn.
- Phương pháp số chênh lệch: Để thực hiện theo phương pháp này thì
trước hết cần phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ
giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích từ đó lượng hóa mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: Ở đây người là tiến hành lần lượt thay
thế từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế thì sẽ
xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích, các chỉ
tiêu chưa được thay thế sẽ giữa nguyên như kỳ kế hoạch.
1.1.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn

Phương pháp thay thế liên hoàn (còn gọi là phương pháp thay thế kiểu mắt
xích) được sử dụng để xác định (tính) mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
kết qủa kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ tích số, thương số
hoặc kết hợp cả tích và thương với kết quả kinh tế. Nội dung và trình tự của
phương pháp này như sau:
- Trước hết, phải biết đựơc số lượng các nhân tốt ảnh hưởng, mối quan hệ
của chung với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức tính của chỉ tiêu.
- Thứ hai, cần sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định:
Nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau; trường hợp có nhiều
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
10
Chuyên đề thực tập
nhân tố số lượng cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước nhân tố thứ yếu
xếp sau và không đảo lộn trình tự này.
- Thứ ba, tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói
trên - Nhân tố nào được thay thế, nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, còn các nhân tố
chưa được thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch - Thay thế
xong một nhân tố, phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó, lấy kết quả này
so với (trừ đi) kết quả của bước trước nó thì chênh lệch tính được chính là kết
quả do ảnh hưởng của nhân tố vừa được thay thế.
- Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp
ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích (chính
là chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch hoặc kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích).
Để làm rõ các vấn đề lý luận ở trên, có thể lấy một số ví dụ khái quát như
sau:
Ví dụ 1: Giả định chỉ tiêu A cần phân tích; A tuỳ thuộc vào 3 nhân tố ảnh
hưởng, theo thứ tự a, b và c; các nhân tố này có quan hệ tích số chỉ tiêu A, từ đó
chỉ tiêu A được xác định cụ thể như sau:
A = a.b.c
Ta quy ước thời kỳ kế hoạch được ký hiệu là số 0 (số không) còn kỳ thực

tế được ký hiệu bằng số 1 (số một) - Từ quy ước này, chỉ tiêu A kỳ kế hoạch và
kỳ thực tế lần lượt được xác định như sau:
A
0
= a
0
. b
0
. c
0

A
1
= a
1
. b
1
. c
1

Đối tượng cụ thể của phân tích được xác định là:
A
1
- A
0
= ∆
A
Chênh lệch nói trên có thể được giải thích bởi ảnh hưởng của ba nhân tố
cụ thể là a, b và c; bằng phương pháp thay thế liên hoàn, mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố lần lượt được xác định như sau:

- Thay thế lần 1: Thay thế nhân tố a:
a
1
. b
0
. c
0
- a
0
. b
0
. c
0
= ∆a
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
11
Chuyên đề thực tập
∆a là ảnh hưởng của nhân tố a.
- Thay thế lần 2: Thay thế nhân tố b.
a
1
b
1
c
0
- a
1
b
0
c

0
= ∆b
∆b là kết quả ảnh hưởng của nhân tố b.
- Thay thế lần 3: Thay thế nhân tố c.
a
1
. b
1
. c
1
- a
1
b
1
c
0
= ∆c
∆c là nhân tố ảnh hưởng của nhân tố c.
- Tổng hợp ảnh hưởng của ba nhân tố, ta có:
∆a + ∆b +∆c = ∆
A
= A
1
- A
0
Cụ thể, bằng phương pháp nói trên, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ở
ví dụ 1 lần lượt được xác định như sau:
- Do ảnh hưởng của nhân tố a:
∆a = (a
1

- a
0
)b
0
c
0
- Do ảnh hưởng của nhân tố b:
∆b = a
1
(b
1
- b
0
)c
0
- Do ảnh hưởng của nhân tố c:
∆c = a
1
b
1
(c
1
- c
0
)
- Tổng hợp ảnh hưởng của cả ba nhân tố, ta cũng có:
∆a + ∆b + ∆c = ∆
A
= A
1

- A
0
Từ kết quả tính toán ở trên, ta nhận thấy rằng thực chất của phương pháp
số chênh lệch chỉ là hình thức giản đơn của phương pháp thay thế liên hoàn và
nó thường được sử dụng khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số với chỉ
tiêu phân tích (việc tính toán khi đó sẽ đơn giản hơn).
1.1.3.4. Phương pháp liên hệ - cân đối
Khác với phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch,
phương pháp cân đối được sử dụng để tính mức độc ảnh hưởng của từng nhân tố
khi chúng có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích, cho nên mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố là độc lập với nhau và việc tính toán cũng đơn giản hơn.
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
12
Chuyên đề thực tập
Cụ thể, để tính mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó, chỉ cần tính ra
chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch (kỳ gốc) của bản thân nhân tố đó và không
cần quan tâm đến các nhân tố khác.
Ví dụ:
Chỉ tiêu E cần phân tích: E chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố a, b, c và các
nhân tố này có quan hệ tổng với chỉ tiêu E. Chỉ tiêu E được xác định như sau:
E = a + b - c
Cũng qui ước như ở phần trước, ta có:
E
0
= a
0
+ b
0
- c
0

E
1
= a
1
+ b
1
- c
1
Tiến hành so sánh giữa chỉ tiêu kỳ thực tế với kỳ kế hoạch ta có:
E
1
- E
0
= ∆
E
Khi sử dụng phương pháp cân đối, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
lần lượt được xác định như sau:
- Do ảnh hưởng của nhân tố a:
∆a = a
1
- a
0
- Do ảnh hưởng của nhân tố b:
∆b = b
1
- b
0
- Do ảnh hưởng của nhân tố c:
∆c = -(c
1

- c
0
)
- Tổng hợp ảnh hưởng của ba nhân tố, ta có:
∆a + ∆b + ∆c = ∆
E
= E
1
- E
0
1.1.3.5. Phương pháp số chênh lệch
Là một dạng đơn giản của phương pháp thay thế liên hoàn, nó được sử
dụng trong trường hợp các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số với chỉ tiêu
phân tích. Việc thay thế để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố được
thực hiện tương tự như thay thế liên hoàn. Nhân tố đứng trước được thay thế
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
13
Chuyên đề thực tập
trước, nhân tố đứng sau được thay thế sau.
1.1.3.6. Phương pháp hồi quy tương quan
Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết
quả và một hoặc nhiêu nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực. Cồn hồi quy là
một phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo biến thiên
của tiêu thức nguyên nhân. Bởi vậy, hai phương pháp này có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phương pháp tương quan.
1.1.3.7. Phương pháp chi tiết
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu kinh tế thường được chia thành các yếu tố cấu thành. Nghiên
cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân
tích.

Ví dụ: Tổng giá thành của sản phẩm được chi tiết theo giá thành của từng
loại sản phẩm sản xuất. Trong mỗi loại sản phẩm, giá thành được chi tiết theo
các yếu tố của chi phí sản xuất.
Chi tiết theo thời gian.
Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là 1 quá trình trong từng khoảng
thời gian nhất định. Mỗi khoản thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác
động khác nhau. Việc phân tích chi tiết này giúp ta đánh giá chính xác và đúng
đắn kết quả kinh doanh, từ đó có các biện pháp hiệu lực trong từng khoảng thời
gian.
Ví dụ: Trong sản xuất lượng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp
được chi tiết theo từng tháng, quý.
Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa
điểm phát sinh khác tạo nên. Việc chi tiết này nhằm đánh giá kết quả kinh
doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các
mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu kém của các bộ phận và phạm vi hoạt động
khác nhau.
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
14
Chuyên đề thực tập
Ví dụ: Đánh giá hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn hoạt động.
1.1.4. Nội dung phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Phân tích tổng quát báo cáo “Kết quả hoạt động kinh doanh”
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. Khi phân tích, cần tính và so sánh mức và tỷ lệ biến
động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu của báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Với cách so sánh này, người phân tích sẽ biết được tình hình
biến động cụ thể của từng chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

Để biết được hiệu quả kinh doanh, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh không dừng lại ở việc so sánh tình hình biến động của từng chỉ
tiêu mà còn so sánh chúng với doanh thu thuần. Thông qua việc so sánh này,
người sử dụng thông tin sẽ biết được hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp so với các kỳ trước là tăng hay giảm hoặc so với các doanh nghiệp khác
là cao hay thấp.
- So sánh các khoản chi phí (Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác) với doanh thu
thuần: Việc so sánh này cho biết để có 1 đơn vị doanh thu thuần thì doanh
nghiệp phải hao phí bao nhiêu đơn vị giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp…
- So sánh các khoản lợi nhuận (lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận khác, lơi nhuận sau thuế…) với doanh thu thuần:
nghĩa là cứ 1 đơn vị doanh thu thuần thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận.
Nếu mức hao phí trên một đơn vị daonh thu thuần càng giảm, mức sinh
lợi trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng so với kỳ gốc và so với các doanh
nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp càng
cao, ngược lại, mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng, mức
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
15
Chuyên đề thực tập
sinh lợi trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm so với kỳ gốc và so với các
doanh nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
càng thấp.
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
16
Chuyên đề thực tập
Mẫu biểu: Bảng phân tích kết


quả

hoạt

động kinh doanh.
Đơn vị :……………………………. Mẫu số B02 - DN
Địa chỉ :……………………………. Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởngBTC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm…
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
nay
Năm
trước
Chênh lệch
± %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20=10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. LN thuần từ HĐKD

11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
17
Chuyên đề thực tập
Đánh giá nhận xét:
- So sánh ngang:Có rất nhiều cách thức để tiến hành phân tích kết quả kinh
doanh như phân tích lần lượt từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, hay
phân tích riêng lẻ từng hoạt động (tương ứng với mỗi hoạt động có một bẳng
tính)… Song cách thức hay được sử dụng nhất là xem xét chủ yều vào chỉ tiêu
LNTT, dưới đây là trình tự phân tích:
+/ Xem xét sự biến động của LNTT để đánh giá kết quả kinh doanh là tốt
hơn hay kém đi.
+/ Chỉ ra hai nhóm nguyên nhân: Doanh thu và chi phí. Tiến hành phân
tích đối với nhóm nguyên nhân chính trước.
+/ Phân tích chi tiết từng khoản mục doanh thu, biến động tăng giảm, lý
do biến động và có ảnh hưởng cùng chiều đến LNTT như thế nào.
+/ Phân tích chi tiết từng khoản mục chi phí, biến động tăng giảm, lý do
biến động và có ảnh hưởng cùng chiều đến LNTT như thế nào.
+/ Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh xem xét việc sử dụng chi phí
của DN đã hợp lý hay chưa. Nếu tốc độ tăng của doanh thu thuần > Chi phí: tiết
kiệm, sử dụng hợp lý chi phí. Nếu tốc độ tăng của doanh thu thuần < Chi phí:
Lãng phí chi phí, hiệu quả hoạt động sản xuất không cao.
- So sánh dọc: Lấy một chỉ tiêu làm mẫu số, các chỉ tiêu còn lại lần lượt chia

cho chỉ tiêu mẫu để ra tỉ trọng. Phân tích lần lượt từng chỉ tiêu giải thích ý nghĩa
tỉ trọng, chỉ ra sự biến động, lý giải nguyên nhân, đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trên góc độ chỉ tiêu phân tích.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
1.2.1. Nhân tố chủ quan
 Nhân tố con người.
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Trong thời đại này, hàm lượng chất xám ngày càng cao thì trình độ chuyên môn
của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, nhất là cán bộ quản lý.
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
18
Chuyên đề thực tập
Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
khác nhau, trình độ chuyên môn của công nhân ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
có kế hoạch tốt từ khâu tuyển dụng đến việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn cho người lao động, nhất là đội ngủ cán bộ quản lý.
 Nhân tố nghành nghề kinh doanh
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho Doanh nghiệp cũng như định hướng
cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được lựa
chọn, chủ Doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính
gồm:
• Cơ cấu vốn cố định của Doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài
chính của công ty ra sao.
• Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hoá nói chung so với
các đối thủ cạnh tranh đến đâu.
• Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy động từ đâu, có đảm
bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của Doanh nghiệp hay không.
 Nhân tố tài chính.

Khả năng tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp có
thể tồn tại trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không
những đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục
ổn định mà còn có thể đưa ra những chiến lược phát triển doanh nghiệp phù hợp
với doanh nghiệp mình. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong kinh doanh, khả
năng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó tình hình tài
chính của doanh nghiệp có tác động rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp tiến hành
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
19
Chuyên đề thực tập
các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được
bố trí hợp lý bao nhiêu càng góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao bấy
nhiêu. Ngày nay vai trò của kỹ thuật được doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư
vào lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
1.2.2. Nhân tố khách quan
Đó là những nhân tố tác động từ bên ngoài, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu
cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Môi trường vĩ mô.
Bao gồm cac yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số và lao động, xu hướng
phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách của Nhà nước và các
yếu tố khác có liên quan.
 Môi trường vi mô.
Bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh nghiệp như thị trường và thị trường
đầu ra.

Đối với nhân tố khách quan, không một doanh ghiệp nào có thể loại bỏ hay
thay đổi được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh hưởng
tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ
thuộc vào khả năng lãnh đạo của nhà quản lý của từng doanh nghiệp.
1.3. Hiệu quả kinh doanh
1.3.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.3.1.1. Khái niệm
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra
tức là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
20
Chuyên đề thực tập
quá trình kinh doanh. Quan điểm này thường hay lẫn lộn giữa hiệu quả với mục
tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan
điểm này muốn qui hiệu quả kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
Bởi vậy, cần có một khái niệm bao quát hơn:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là
thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa
cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ.
1.3.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản
lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí
nhỏ nhất.
Phạm trù kinh tế được hiểu trên hai góc độ đó là định tính và định lượng.

Về định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nếu xét tổng
hợp thì người ta chỉ thu lại được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về lớn hơn chi phí
bỏ ra, chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu được phản ánh trình độ năng
lực quản lý sản xuất kinh doanh.
Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh không được tách rời
nhau.
Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là
phạm trù so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về. Kết quả chỉ là
yếu tố cần thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả chưa thể
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
21
Chuyên đề thực tập
hiện được nó tạo ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa riêng kết quả chưa thể
hiện được chất lượng tạo ra nó.
Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt
động sản xuất kinh doanh , tức là thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường. Vì vậy
nói đến hiệu quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng
các nguồn lực có giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn nhu
cầu.
Tóm lại: Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội và toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh khác là một yêu cầu cơ bản nhất của mục tiêu phát triển.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
1.3.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung
• Tỷ suất sinh lời của tài sản
Tỷ suất sinh lợi của
tài sản (ROA)
=
LNST

TS bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong 1 kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100đ tài
sản, thì thu được bao nhiêu đồng LNST. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của
chủ doanh nghiệp.
• Số vòng quay của tài sản
Số vòng quay của tài sản =
Tổng doanh thu thuần
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng
doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Suất hao phí của tài sản
so với doanh thu thuần
=
Tài sản bình quân
DTT bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng
doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
22
Chuyên đề thực tập
hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh
thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
• Tỷ suất sinh lợi của tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lợi của tài
sản ngắn hạn
=

LNST
TSNH
bq
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài
sản ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
• Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Số vòng quay của TSNH =
Tổng doanh thu thuần
TSNH
bq
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các TSNH quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH là tốt.
• Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu
Suất hao phí của tài sản
ngắn hạn so với doanh thu
=
TSNH
bq
DTT
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu, doanh thu
thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSNH, đó là căn cứ để đầu tư các
TSNH cho phù hợp.
1.3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
• Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời của tài
sản dài hạn
=
LNST

TSDH
bq
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong
kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng TSDH của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn của các nhà đầu
tư.
• Sức sản xuất của tài sản dài hạn
Sức sản xuất của tài sản = DTT
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
23
Chuyên đề thực tập
dài hạn
TSDH
bq
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các TSDH tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu, doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
• Suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu
Suất hao phí của tài sản
dài hạn so với doanh thu
=
TSDH
bq
DTT
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu, doanh thu
thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSDH, đó là căn cứ để đầu tư
TSDH cho phù hợp.
1.3.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời của vốn

chủ sở hữu (ROE)
=
LNST
VCSH
bq
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng VCSH đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu
hiện xu hướng tích cực.
Hiệu quả sử dụng lãi vay
Hiệu quả sử dụng lãi vay
của doanh nghiệp
=
EBIT
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán lãi tiền vay của
daonh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời của vốn vay càng tốt, đó là
sự hấp dẫn của các tổ chức tín dụng vào hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tiền vay
Tỷ suất sinh lời
của tiền vay
=
LNST
Tiền vay bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng 100 đồng
tiền vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận kế toán sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt.
1.3.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
• Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
24

Chuyên đề thực tập
Tỷ suất sinh lời của giá
vốn hàng bán
=
Lợi nhuận gộp
GVHB
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá
vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức lợi nhuận trong GVHB càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh
doanh có lời nhất.
• Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
Tỷ suất sinh lời của chi
phí bán hàng
=
LN thuần từ HĐKD
Chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi
phí bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm
được chi phí bán hàng.
• Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời của chi phí
quản lý doanh nghiệp
=
LN thuần từ HĐKD
Chi phí quản lý DN
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi
phí quản lý DN thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, doanh
nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lý.

• Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Tỷ suất sinh lời của tổng
chi phí
=
LNTT
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầy tư 100 đồng chi
phí thì thu được bao nhiêu đồng LNTT, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi
nhuận trong chi phí càng lớn, daonh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi phí
chi ra trong kỳ.
1.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Để có thể đua ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp thì các nhà quản trị, cũng như người lao động trong doanh
nghiệp, cũng như các nhà đầu tư… phải nắm được thật rõ rang các biến động
Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn
25

×