Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty tnhh sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.36 KB, 75 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Xu hớng hội nhập hoá, toàn cầu hoá hiện nay đã thúc đẩy các doanh nghiệp
Việt Nam phát triển không ngừng và kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng mạnh mẽ. Do đó muốn tồn tại và phát triển, các nhà quản trị doanh nghiệp
phải nắm vững đầy đủ và toàn diện về thực trạng tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữ một vai
trò quan trọng trong phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp. Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ, cung cấp những thông tin về tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc của doanh nghiệp. Từ sự phân tích các số
liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh mà nhà quản trị và các đối tợng sử dụng
thông tin đánh giá đợc khả năng sinh lợi của doanh nghiệp cũng nh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc thờng xuyên tiến hành phân tích báo
cáo kết quả kinh doanh giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đầy đủ
những nguyên nhân, mức độ ảnh hởng của các nhân tố, từ đó đa ra các giải pháp
hữu hiệu để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, cũng nh nhiều doanh nghiệp khác, Công ty
TNHH Sông Đà đã đạt dợc những thành tích đáng kể song vẫn còn tồn tại những
hạn chế đòi hỏi công ty phải phát hiện kịp thời và đề ra phơng án khắc phục.
Nhận thức đợc vấn đề này, dựa trên cơ sở những kiến thức đợc học cùng sự
hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Hờng và các cán bộ trong phòng kế
toán công ty, em nhận thấy việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh là vô cùng
cần thiết và quan trọng. Vì vậy, em quyết định tìm hiểu đề tài Phân tích báo
1
Khoá luận tốt nghiệp
cáo kết quả kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Sông Đà .
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài


Mục đích chủ yếu của đề tài là tìm hiểu thực tiễn tại công ty TNHH Sông
Đà, nghiên cứu, phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh, đánh giá thực trạng hiệu
quả kinh doanh, trên cơ sở đó đa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại công ty.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu là Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH
Sông Đà năm 2008, 2009. Từ đó chỉ ra đợc những thành tích đã đạt đợc, những
vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Công ty TNHH Sông
Đà.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Khoá luận đợc hình thành trên cơ sở kết hợp những phơng pháp cơ bản nh
so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê các chỉ tiêu báo cáo tài chính kết hợp
cùng với việc tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan để làm sáng tỏ lý luận và
thực tiễn.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận tốt
nghiệp đợc kết cấu: Gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
và mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
Chơng II: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu ảu kinh
doanh của công ty TNHH Sông Đà qua 3 năm 2007- 2009
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tại
Công ty TNHH Sông Đà
2
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I:
Lý luận chung về phân tích báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và mối quan hệ giữa

kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
1.1. Những nội dung cơ bản về Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
1.1.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD)
1.1.1.1. Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh
tóm lợc các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong một năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh ( Hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ), hoạt động tài chính và hoạt động khác.
1.1.1.2. Kết cấu và nội dung của Báo cáo KQHĐKD
Báo cáo KQHĐKD năm bao gồm các cột phản ánh các chỉ tiêu của bảng
(cột 1), phản ánh mã số của các chỉ tiêu trong bảng (cột 2), phản ánh đờng dẫn
đến các chỉ tiêu cần giải thích bổ sung ở Bảng thuyết minh BCTC (cột 3), phản
ánh trị số của các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo (cột 4) và phản ánh giá trị của các chỉ
tiêu mà doanh nghiệp đạt đợc năm trớc (cột 5).
Báo cáo KQHĐKD là một báo cáo tóm lợc toàn bộ các khoản doanh thu (và
thu nhập) cùng các chi phí liên quan đến từng hoạt động kinh doanh và hoạt
động khác. Bởi vậy, giữa các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh có liên hệ mật thiết với nhau. Mối liên hệ này đợc biểu hiện qua công thức
sau:
Kết quả của từng Tổng số doanh thu hoặc Tổng số chi phí
của
hoạt động kinh doanh = thu nhập của từng hoạt - từng hoạt động
động kinh doanh kinh doanh
3
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng số 1.1 : Báo cáo KQHĐKD có mẫu nh sau:
Đơn vị: Mẫu số B02 DN
Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm:
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Mã số
Thuyết
minh
Năm
nay
Năm
trớc
A B C 1 2
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
( 10 = 01 02)
10
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
( 20 = 10 11)
20
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7. Chi phí hoạt động tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
22
23
VI.28
8. Chi phí bán hàng 24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh (30 = 20 + 21 22 24)

30
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế (50 = 30 + 40) 50
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50-51) 60
Nội dung và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nội bộ Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh nh sau:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01): Phản ánh tổng số
doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và doanh thu kinh doanh bất
động sản đầu t trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
4
Khoá luận tốt nghiệp
2. Các khoản giảm trừ (Mã số 02): Các khoản giảm trừ là chỉ tiêu phản
ánh các khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng trong kỳ. Các khoản giảm
trừ doanh thu theo chế độ hiện hành bao gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán; hàng bán bị trả lại; thuế xuất khấu; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế giá trị
gia tăng (Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10): Chỉ
tiêu này phản ánh số doanh thu thực thu khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, bất động sản đầu t. Nói cách khác, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ chính là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
với các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm
hàng và cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ trừ doanh thu
4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11): Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu phản ánh
giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ (Đối với doanh nghiệp sản xuất
hay kinh doanh dịch vụ) hay giá trị mua hàng hoá đã tiêu thụ cùng với chi phí

thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ (Đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại,
vật t); chi phí kinh doanh bất động sản đầu t (kể cả hoàn thiện còn lại bất động
sản thanh lý, nhợng bán) và một số khoản chi phí khác theo quy định đợc tính
vào giá vốn hàng bán (dự phòng giảm giá hàng tồn kho; trị giá vật t, sản phẩm
hàng hoá thiếu hụt trong định mức tại kho; các chi phí không đợc tính vào
nguyên giá tài sản cố định ). Giá vốn hàng bán cần thiết phải loại trừ giá vốn
của hàng đã tiêu thụ từ các kỳ trớc khi bị khách hàng trả lại vào kỳ sau.
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20): Lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu phản ánh phần còn lại
sau khi lấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá vốn hàng
bán.
Lợi nhuận gộp về bán Doanh thu thuần về bán Giá vốn
hàng và cung cấp dịch vụ = hàng và cung cấp dịch vụ - hàng bán
(Mã số 20) (Mã số 10) (Mã số 11)
5
Khoá luận tốt nghiệp
6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21): Chỉ tiêu này phản ánh số
doanh thu thuần từ hoạt động tài chính. Theo chế độ hiện hành, các khoản đợc
tính vào doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi; cổ tức đợc hởng; lựi
nhuận đợc chia từ hoạt động liên doanh, liên kết; lãi về chuyển nhợng vốn;
chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ; chiết khấu thanh toán đợc hởng và các khoản
khác. Khi tính doanh thu hoạt động tài chính để ghi nhận vào chỉ tiêu này phải
loại trừ các khoản giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính.
7. Chi phí tài chính (Mã số 22): Phản ánh các chi phí hoạt động tài chính
thực tế phát sinh trong kỳ báo cáo bao gồm toàn bộ các khoản chi phí và các
khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu t tài chính; chi phí đi vay và chi phí cho
vay; chi phí góp vốn liên doanh, liên kết; lỗ do chuyển nhợng chứng khoán
Chỉ tiêu này còn chi tiết theo Chi phí lãi vay (Mã số 23): Chỉ tiêu này cho
biết chi phí lãi vay phải trả đợc tính vào chi phí tài chính trong kỳ.
8. Chi phí bán hàng (Mã số 24): Phản ánh tổng số chi phí bán hàng trừ vào

kết quả tiêu thụ trong kỳ bao gồm toàn bộ những khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Khi tính chỉ tiêu này phải
loại trừ các khoản thu hồi ghi giảm chi phí bán hàng.
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25): Phản ánh tổng số chi phí
quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả tiêu thụ trong kỳ. Chi phí quản lý doanh
nghiệp gồm những chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp nh chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30): Chỉ tiêu này phản
ánh tổng số lợi nhuận thuần (hay lỗ thuần) thu đợc từ hoạt động bán hàng, cung
cấp dịch vụ, kinh doanh bất động sản đầu t và hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận Lợi nhuận gộp Doanh thu Chi phí Chi phí Chi phí
thuần từ về bán hàng hoạt động tài chính bán hàng quản lý
hoạt động = và cung cấp + tài chính - (Mã số - (Mã số - doanh
kinh doanh dịch vụ (Mã số 21) 22) 24) nghiệp
(Mã số 30) (Mã số 20) (Mã số 25)
6
Khoá luận tốt nghiệp
11. Thu nhập khác (Mã số 31): Thu nhập khác là chỉ tiêu phản ánh số
thu nhập thuần từ các hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Theo chế độ
hiện hành, thu nhập khác bao gồm thu nhập từ nhợng bán, thanh lý tài sản cố
định, thu nhập dợc phạt; thu hồi nợ khó đòi; thu nợ vô chủ Khi thu nhập số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này, cần thiết phải loại trừ các khoản giảm thu nhập khác t-
ơng tự nh các khoản giảm doanh thu hoạt động tài chính ở trên.
12. Chi phí khác (Mã số 32): Chi phí khác là chỉ tiêu phản ánh tổng số
chi phí khác thực tế phát sinh trong kì báo cáo. Thuộc chi phí khác bao gồm chi
phí thanh lý, nhợng bán tài sản cố định; chênh lệch đánh giá lại trị giá vốn góp
nhỏ hơn giá trị còn lại của tài sản góp vốn; tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng; số
thuế bị phạt, bị truy thu; các khoản chi phí bỏ sót cha ghi
13. Lợi nhuận khác (Mã số 40): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận

hay lỗ thuần phát sinh từ các lợi nhuận khác trong kì báo cáo.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
(Mã số 40) (Mã số 31) (Mã số 32)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế (Mã số 50): Tổng lợi nhuận kế toán
trớc thuế là chỉ tiêu phản ánh tổng số lợi nhuận do kế toán ghi nhận đợc từ hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác mà
doanh nghiệp tiến hành trong kì trớc khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận kế Lợi nhuận thuần từ
toán trớc thuế = hoạt động kinh doanh - Lợi nhuận khác
(Mã số 50) (Mã số 30) (Mã số 40)
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51): Chỉ tiêu
này phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách trong năm
báo cáo.
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52): Phản ánh
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo.
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60): Chỉ tiêu này
phản ánh phần lợi nhuận kế toán còn lại sau khi đã trừ số lợi nhuận phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp. Đây là số lợi nhuận mà doanh nghiệp đợc sử dụng cho
7
Khoá luận tốt nghiệp
các mục đích khác nhau (chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy
định của hợp đồng (nếu có); bù đắp khoản lỗ của các năm trớc đã hết thời hạn đ-
ợc trừ vào lợi nhuận trớc thuế )
Lợi nhuận sau thuế Tổng lợi nhuận kế Chi phí thuế thu
thu nhập doanh nghiệp = toán trớc thuế - nhập doanh nghiệp
(Mã số 60) (Mã số 50) hiện hành
(Mã số 51)
1.1.2. Nội dung phân tích báo cáo KQHĐKD
1.1.2.1. Mục đích phân tích
Báo cáo KQHĐKD cung cấp những thông tin về kết quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp trong kì, cung cấp những thông tin về tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc của doanh nghiệp.
Việc phân tích báo cáo KQHĐKD nhằm thực hiện đợc các mục đích cơ bản
sau:
- Đánh giá các kết quả hoạt động SXKD, kế quả của việc thực hiện nhiệm
vụ, các kế hoạch đợc giao, đánh giá việc chấp hành chính sách chế độ quy định
của Đảng và Nhà nớc.
- Đánh giá đợc các thay đổi tiềm tàng về các nguồn lực kinh tế mà doanh
nghiệp có thể kiểm soát trong tơng lai. Tính toán mức độ ảnh hởng của các nhân
tố tới kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Xác định
các nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các nhân tố làm ảnh hởng trực tiếp
tới kết quả sản xuất kinh doanh và xu hớng phát triển của nó. Đánh giá tính hiệu
quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
- Đề xuất các biện pháp, các phơng hớng để cải tiến công tác, nâng cao hiệu
quả sản xuất tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Đồng thời khai thác các khả
năng, tiềm năng tiềm tàng trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cho quá trình kinh
doanh có hiệu quả, mang lại những phơng án kinh doanh tối u cho doanh nghiệp.
Các mục đích này có quan hệ chặt chẽ với nhau, cái này làm tiền đề cho cái
sau và cái sau phải dựa vào kết quả của cái trớc. Đồng thời các mục đích này
8
Khoá luận tốt nghiệp
cũng quy định nội dung của công tác phân tích hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Phơng pháp phân tích
a. Phơng pháp so sánh
So sánh là một phơng pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức
biến động của chỉ tiêu phân tích. Trên cơ sở đó đánh giá đợc các mặt phát triển,
hiệu quả hay kém hiệu quả để đa ra các giải pháp nhằm tăng kết quả kinh doanh.
* Điều kiện so sánh
+ Các chỉ tiêu phải thống nhất về mặt nội dung kinh tế

+ Các chỉ tiêu phải cùng đơn vị tính
+ Các chỉ tiêu phải thống nhất về phơng pháp tính.
* Nội dung so sánh
+ So sánh số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanhn trớc
nhằm xác định rõ xu hớng thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp,
đánh giá tốc độ tăng trởng hay giảm đi của các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, xác định vị trí của doanh nghiệp trong
ngành.
* Kỹ thuật so sánh
+ So sánh số tuyệt đối: Số tuyệt đối là số biểu hiện quy mô, khối lợng cỉa
một chỉ tiêu nào đó thờng gọi là trị số của chỉ tiêu.
So sánh bằng số tuyệt đối cho biết sự biến động về mặt quy mô của chỉ tiêu
so sánh.
+ So sánh số tơng đối: Cho biết sự biến động về mặt xu hớng của chỉ tiêu so
sánh.
9
Khoá luận tốt nghiệp
+ So sánh ngang: Là hình thức cùng một chỉ tiêu phân tích đợc so sánh qua
các mốc thời gian. Qua đó, xác định đợc mức biến động về quy mô của chỉ tiêu
phân tích và mức độ ảnh hởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh dọc: Là hình thức so sánh có sự liên kết giữa các chỉ tiêu kinh tế
với nhau dới dạng tỷ trọng hoặc các chỉ số kinh tế.
Nh vậy, phơng pháp so sánh là một trong những phơng pháp rất quan trọng.
Nó đợc sử dụng rộng rãi và phổ biển trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào

của doanh nghiệp. Trong phân tích báo cáo KQHĐKD, phơng pháp này đợc sử
dụng linh hoạt.
b. Phơng pháp phân tích tài chính Dupont
Phơng pháp phân tích tài chính Dupont là phơng pháp phân tích mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
mà các nhà quản trị doanh nghiệp có thế phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hởng
đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.
Mô hình Dupont thờng đợc vận dụng trong phân tích tài chính có dạng:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần X Doanh thu thuần
theo tài sản Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Từ mô hình phân tích cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng
tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, nhà quản trị phải nghiên cứu và xem xét
những biện pháp giúp nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá trình sử
dụng tài sản trong doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo KQHĐKD dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn
đối với nhà quản trị doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá
hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện và sâu sắc. Đồng thời đánh giá đầy đủ
và khách quan những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, đề ra đợc hệ thống các biện pháp tỷ mỉ và xác thực nhằm tăng c-
ờng công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.1.2.3. Nội dung phân tích
Phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu trên Báo cáo KQHĐKD bao gồm:
10
Khoá luận tốt nghiệp
- Các thông tin về doanh thu bán hàng nh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động khác.
- Các thông tin về chi phí nh giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính,
chi phí bán hàng, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hoạt động khác.
- Các thông tin về lợi nhuận nh lợi nhuận gộp của doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng lợi
nhuận kế toán trớc thuế, tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Việc phân tích những thông tin trên Báo cáo KQHĐKD sẽ cung cấp cho các
đối tợng sử dụng thông tin về tình hình tăng giảm quy mô, kết quả sản xuất kinh
doanh, kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, cung cấp những thông tin
về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho các đối tợng sử
dụng thông tin có tầm nhìn chiến lợc với doanh nghiệp.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến kết quả kinh doanh
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành nhằm tạo
ra cung cấp nhiều sản phẩm cho xã hội. Qua đó đạt doanh thu tối đa và phấn đấu
đạt mức lợi nhuận cao. Do đó, kết quả kinh doanh luôn chịu sự tác động của
nhiều nhân tố nh nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan.
1.2.1. Nhân tố chủ quan
- Số lợng sản phẩm tiêu thụ: Số lợng sản phẩm tiêu thụ lớn làm tăng kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, trong sản xuất, doanh nghiệp
không ngừng nâng cao năng suất tạo ra khối lợng sản phẩm lớn, đa dạng. Đồng
thời, tăng cờng các hoạt động Marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
- Chất lợng sản phẩm: Nâng cao chất lợng sản phẩm là làm tăng thêm giá
trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, gây uy tín lâu dài của doanh nghiệp với ngời
tiêu dùng. tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, tăng tốc độ chu
chuyển vốn và nâng cao doanh lợi kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm phản ánh toàn bộ chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm. Do vậy, các doanh
nghiệp phải luôn quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá
11
Khoá luận tốt nghiệp
thành sản phẩm là điều kiện doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm,
doanh nghiệp có thể hạ giá bán để tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn nhanh.
- Giá bán sản phẩm: Việc thay đổi giá bán có ảnh hởng trực tiếp tới doanh
thu, ảnh hởng tới kết quả kinh doanh (lãi, hoà vốn hay lỗ). Việc thay đổi giá bán

(giá bán cao hay thấp) một phần quan trọng do quan hệ cung cầu trên thị trờng
quyết định. Để đảm bảo đợc doanh thu, đảm bảo kết quả kinh doanh, doanh
nghiệp phải có những quyết định về giá cả. Giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu
hao và tạo nên thuận lợi thoả đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
1.2.2. Nhân tố khách quan
- Thị trờng:
+ Khách hàng và nhu cầu của khách hàng: Khách hàng chỉ mua những thứ
họ cần chứ không mua những thứ mà doanh nghiệp cung ứng. Do vậy, doanh
nghiệp cần xác định nhu cầu nào của khách hàng cha đợc thoả mãn, lợng khách
là bao nhiêu từ đó doanh nghiệp đa ra các chiến lợc kinh doanh thích hợp để
tăng kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Đối thủ cạnh tranh: Số lợng đối thủ cạnh tranh có quy mô lớn trong nhành
càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Do vậy, doanh nghiệp phải tập
trung nghiên cứu và phát triển thế mạnh của mình trong kinh doanh.
+ Các nhà cung ứng: Trong nền kinh tế thị trờng, quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải có mối quan hệ mật thiết với các nguồn cung ứng
các yếu tố cơ bản nh vật t, nguyên liệu, lao động, vốn, công nghệ Số lợng và
chất lợng các nguồn cung ứng các yếu tố có ảnh hởng rất lớn đến khả năng lựa
chọn và xác định phơng án kinh doanh tối u của doanh nghiệp.
- Môi trờng văn hoá, xã hội: Sự gia tăng dân số, sự nâng cao trình độ văn
hoá, thị hiếu của khách hàng thay đổi có ảnh hởng rất lớn đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Môi trờng kinh tế: Các yếu tố về kinh tế nh tốc độ tăng trởng của nền kinh
tế, chính sách tài chính tiền tệ của nhà nớc, mức độ làm việc, tình hình thất
nghiệp, thu nhập của dân c sẽ ảnh hởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
12
Khoá luận tốt nghiệp
- Môi trờng khoa học kỹ thuật: Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới trong sản xuất có ảnh hởng lớn đến chất lợng sản phẩm và giá bán sản

phẩm. Do đó, doanh nghiệp áp dụng kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp
doanh nghiệp tăng kết quả kinh doanh.
- Môi trờng pháp lý: Môi trờng pháp lý thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật
cua Nhà nớc đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trờng tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên về tài nguyên thiên
nhiên, môi trờng sinh thái Biến động nào của các yếu tố tự nhiên cũng đều ảnh
hởng đến hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Do vậy, khi lựa chọn
chiến lợc kinh doanh, doanh nghiệp cần tính đến các nguồn lực tự nhiên, nguồn
tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên khan hiếm và tính đến việc bảo vệ môi
trờng sinh thái.
1.3. Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh
1.3.1. Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh
doanh với chi phí sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp, góp phần làm tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị
trờng. Kết quả kinh doanh tăng, chi phí sản xuất kinh doanh giảm và trờng hợp
chi phí tăng nhng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng kết quả kinh
doanh chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao.
Tăng kết quả sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đồng thời, hiệu quả kinh doanh đợc nâng cao cũng phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh tăng.
1.3.2. Hiệu quả kinh doanh
1.3.2.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh doanh
a. Khái niệm
13
Khoá luận tốt nghiệp
Hiệu quả đợc hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định
của con ngời, về cơ bản phản ánh trên hai mặt: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã

hội, trong đó hiệu quả kinh tế đợc quan tâm hơn và có ý nghĩa quyết định. Hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Nếu doanh
nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh tế cao dẫn đến việc đóng góp cho Nhà nớc tăng
đồng thời đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Do vậy, hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội là mặt vừa thống nhất vừa đối lập nhau.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sử dụng kết hợp các yếu tố đầu
vào tạo ra sản phẩm cung cấp cho các đối tợng tiêu dùng xã hội nhằm mang lại
thu nhập cho tập thể lao động và cho doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt đợc hiệu qủa cao nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan
trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng cao một cách bền
vững.
b. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao
nhất trên mọi phơng diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trờng. Hoạtb động kinh
doanh trong cơ chế thị trờng yêu cầu hiệu quả càng cấp bách, vì nó là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu qủa kinh doanh của
doanh nghiệp chủ yếu xét trên phơng diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã hội
và môi trờng.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả kinh
doanh đầu ra với các yếu tố đầu vào của mọi tổ chức kinh tế đợc xem xét trong
một kỳ nhất định, tuỳ theo yêu cầu của nhà quản trị kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh đợc khái quát qua chỉ tiêu sau:
Sự so sánh giữa kết quả đầu ra so với yếu tố đầu vào:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra (1)
Yếu tố đầu vào
14
Khoá luận tốt nghiệp
Hoặc sự so sánh giữa yếu tố đầu vào so với kết quả đầu ra:

Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào (2)
Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu (1) phản ánh, cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng
kết quả đầu ra trong một kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Ngợc lại, chỉ tiêu (2) phản ánh cứ một
đồng kết quả đầu ra thì cần bao nhiêu đồng chi phí đầu vào, chỉ tiêu này càng
thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa kinh
doanh sẽ đợc trình bày trong phần sau.
1.3.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
- Việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh giúp doanh nghiệp tận dụng và tiết
kiệm các nguồn lực hiện có. Phát huy những mặt tích cực và đa ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất để khai thác tiềm năng sử
dụng của từng yếu tố sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tạo cơ sở cho việc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc tăng tốc độ phát triển
sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao chất lợng, hạ giá thành, tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
1.3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
a. Các chỉ tiêu phản ánh khái quát hiệu quả kinh doanh
*Nhóm chỉ tiêu phản ánh suất sinh lợi
Sức sinh lời Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế và lãi vay
của tài sản Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra một đồng
tài sản đầu t thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trớc thuế và lãi vay.
15
Khoá luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố góp

phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sức sinh lời của vốn Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu t một đồng
vốn chủ sở hữu thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là tốt, góp phần
nâng cao khả năng đầu t của chủ doanh nghiệp.
*Nhóm chỉ tiêu phản ánh suất hao phí
Tỷ suất sinh lợi so Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế X 100
với chi phí Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu t 100 đồng chi
phí thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng
các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp tốt, góp phần nâng cao mức lợi nhuận
trong kỳ
b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
Chỉ tiêu
ý nghĩa
Số vòng quay Tổng doanh thu thuần
của tài sản
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích
các tài sản quay đợc bao nhiêu vòng. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản vận động
nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều
kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp
Sức sinh lời Lợi nhuận sau thuế
TNDN
của tài sản Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân
tích, doanh nghiệp đầu t một đồng tài sản,

thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao
khả năng đầu t của chủ doanh nghiệp.
16
Khoá luận tốt nghiệp
Suất hao phí
của tài sản Tài sản bình quân
so với doanh Doanh thu thuần về bán
thu thuần hàng và cung cấp dịch
vụ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích,
doanh nghiệp thu đợc một đồng doanh thu
thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu t,.
Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài
sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và
nâng cao doanh thu thuần trong kỳ của
doanh nghiệp
Suất hao phí
của tài sản Tài sản bình quân
so với LN Lợi nhuận sau thuế
TNDN
sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích,
doanh nghiệp thu đợc một đồng lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần bao
nhiêu đồng tài sản. Chỉ tiêu này càng thấp
hiệu quả sử dụng các tài sản càng cao, hấp

dẫn các cổ đông đầu t.
c. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
*Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
ý nghĩa
Sức sinh lời Lợi nhuận sau thuế
của vốn CSH Vốn CSH bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở
hữu tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
càng cao, càng biểu hiện xu hớng tích cực.
Chỉ tiêu này cao thờng sử dụng giúp các nhà
quản trị có thể huy động vốn mới trên thị tr-
ờng tài chính để tài trợ cho sự tăng trởng của
doanh nghiệp.
Số vòng quay Doanh thu thuần
của vốn CSH Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích,
vốn CSH quay đợc bao nhiêu vòng.Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ vận động của vốn CSH
nhanh, góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu
quả của hoạt động kinh doanh.
17
Khoá luận tốt nghiệp
Suất hao phí
của vốn CSH Vốn CSH bình quân
so với doanh Doanh thu thuần
thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có một

đồng doanh thu thì mất bao nhiêu đồng vốn
CSH . Chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử
dụng vốn CSH ngày càng cao, đó là nhân tố
để các nhà kinh doanh huy động vốn vào hoạt
động kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận.
Suất hao phí
của vốn CSH Vốn CSH bình quân
so với lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế
sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có một
đồng lợi nhuận sau thuế thì mất bao nhiêu
đồng vốn CSH. Chỉ tiêu này càng thấp hiệu
quả sử dụng vốn CSH càng cao. Đó là nhân tố
hấp dẫn các nhà đầu t.
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay
Chỉ tiêu
ý nghĩa
Khả năng LN kế toán trớc thuế
thanh toán + Chi phí lãi vay
lãi vay của Chi phí lãi vay
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh
toán lãi vay của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao
khả năng sinh lợi của vốn vay càng tốt. Đó là sự hấp dẫn
của các nhà đầu t vào hoạt động kinh doanh.
Sức sinh LN kế toán trớc thuế
lời của + Chi phí lãi vay
nguồn vốn Tổng nguồn vốn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sử dụng 1 đồng
nguồn vốn vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì

thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trớc thuế và
chi phí lãi vay.
d. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Chỉ tiêu
ý nghĩa
Tỷ suất lợi
nhuận so Lợi nhuận từ HĐKD X 100
với giá vốn Giá vốn hàng bán
hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu t 100
đồng giá vốn hàng bán thì thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi
nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn.
18
Khoá luận tốt nghiệp
Tỷ suất lợi
nhuận so Lợi nhuận từ HĐKD X 100
với chi phí Chi phí bán hàng
bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu t 100
đồng chi phí bán hàng thì thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ lợi nhuận
trong chi phí bán hàng càng lớn. Doanh nghiệp đã
tiết kiệm đợc chi phí bán hàng.
Tỷ suất lợi
nhuận so Lợi nhuận từ HĐKD X 100
với chi phí Chi phí quản lý DN
quản lý DN
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu t 100
đồng chi phí quản lý DN thì thu đợcbao nhiêu đồng

lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi
nhuận trong chi phí quản lý DN càng lớn, doanh
nghiệp đã tiết kiệm đợc chi phí quản lý DN
Tỷ suất lợi
nhuận kế
toán trớc LN kế toán trớc thuế X 100
thuế so Tổng chi phí
với tổng
chi phí
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh
nghiệp đầu t 100 đồng chi phí thì thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận kế toán trớc thuế. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn.
Doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc các khoản chi phí
chi ra trong kỳ.
1.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, phải tác động có hiệu quả các yếu tố có
ảnh hởng đến quá trình sản xuât kinh doanh (nguyên vật liệu, nhân công , chi phí
quản lý ) và tổ chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh chính la nâng cao hiệu quả các yếu tố, các quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4.1. Biện pháp tăng kết quả đầu ra
- Đẩy mạnh công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, chuẩn bị tốt việc ký kết hợp
đồng với đơn vị mua hàng, tổ chức vận chuyển nhanh chóng, thanh toán bằng
nhiều hình thức thích hợp.
- Không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm tạo điều kiện tiêu thụ sản
phẩm dễ dàng, nhanh chóng thu đợc tiền bán hàng.
- Phát triển đa dạng các loại sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
- Doanh nghiệp phải luôn bám sát tình hình thị trờng để quyết định mở rộng
hay thu hẹp nguồn hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất kinhdoanh.

19
Khoá luận tốt nghiệp
- Doanh nghiệp cần có những quyết định về giá cả. Giá cả phải bù đắp chi
phí tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thoả đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
- Thị trờng tiêu thụ có ảnh hởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải không ngừng khai thác, mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ đồng thời có những chiến lợc Marketing phù hợp để quảng bá sản
phẩm của doanh nghiệp đến ngời tiêu dùng.
1.4.2. Biện pháp sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào
- Thờng xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp,
ứng dụng kịp thời các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên,
trong việc đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất thờng đòi hỏi vốn đầu t lớn. Vì
vậy, doanh nghiệp phải có các biện pháp cụ thể để huy động khai thác các nguồn
vốn đầu t cho doanh nghiệp.
- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, trình độ
lao động trong doanh nghiệp, để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí
lao động vật t, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại vật chất trong quá
trình sản xuất từ đó tiết kiệm đ ợc chi phí đầu vào.
- Tăng cờng hoạt động điều tra, giám sát tài chính đối với việc sử dụng chi
phí đầu vào, cụ thể nh:
+ Phải lập đợc kế hoạch chi phí dùng hình thức tiền tệ tính toán trớc mọi chi
phí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế toán.
+ Phải xây dựng ý thức thờng xuyên tiết kiệm chi phí để đạt đợc mục tiêu
kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra.
+ Phải xác định rõ nội dung, phạm vi sử dụng từng loại chi phí để có biện
pháp quản lý phù hợp.
20
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng II:
phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh và hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH
Sông Đà qua 3 năm 2007 2009
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Sông Đà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Hoà nhập cùng xu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế Việt
Nam cũng từng bớc lớn mạnh với những thành tựu đáng tự hào. Góp phần vào sự
lớn mạnh đó có sự ra đời của công ty TNHH Sông Đà.
Tên công ty : Công ty TNHH Sông Đà
Tên giao dịch : Công ty TNHH Sông Đà
Trụ sở chính: 153 Cát Dài Lê Chân Hải Phòng
Điện thoại:
21
Khoá luận tốt nghiệp
Công ty TNHH Sông Đà chính thức đi vào hoạt động ngày 14/2/2007 theo
giấy phép kinh doanh số 0203002051 do sở kế hoạch đầu t thành phố cấp ngày
14/2/2007.
Trong thời gian đầu thành lập, công ty gặp không ít khó khăn trong công tác
tổ chức, quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh. Lúc đó, công ty chỉ là một xí
nghiệp t nhân nhỏ với số lợng công nhân ít, máy móc thiết bị lạc hậu, thiếu thốn.
Nhng chỉ sau 3 năm thành lập, với sự cố gắng của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ
công nhân viên, công ty đã từng bớc ổn định và ngày càng phát triển.
Công ty không ngừng đầu t xây dựng nhà xởng, trang thiết bị máy móc kỹ
thuật hiện đại và tiên tiến nh: mở rộng thêm nhà xởng, đầu t mua sắm thêm các
máy móc nh máy hàn, máy tiện, máy cắt đáp ứng nhu cầu sản xuất của công
ty. Bên cạnh đó, công ty cũng đầu t trang thiết bị quản lý hiện đại nh thiết bị hệ
thống máy tính cho bộ phận quản lý.
Về nhân lực: Công ty có đội ngũ cán bộ quản lýgiàu kinh nghiệm chuyên
môn cao và đội ngũ công nhân lành nghề có kinh nghiệm. Công ty cũng mở các
lớp nâng cao nghiệp vụ quản lý và tay nghề, nhờ đó trình độ sản xuất và chuyên
môn của công ty tăng rõ rệt, góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm và củng cố

uy tín công ty.
Sản xuất tăng trởng và phát triển, nội bộ đoàn kết, Công ty luôn thực hiện
đầy đủ chính sách chế độ với ngời lao động: Ký kết hợp đồng lao động, tham gia
mua BHXH, BHYT, ốm đau, thai sản, bảo hộ lao động đúng chế độ. Luôn
quan tâm cải thiện môi trờng, chăm lo đời sống vật chất và tinh thầncho cán bộ
công nhân viên.
Công ty luôn lấy chất lợng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu theo yêu cầu của
khách hàng, luôn phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, sẵn
sàng thực hiện các đơn đặt hàng và đầu t phát triển.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng:
22
Giám đốc
Phó giám đốc
Văn
phòng
công ty
Phòng
kĩ thuật
Phòng
TCKT
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Vật t
Khoá luận tốt nghiệp
Chức năng chủ yếu của công ty sản xuất các sản phẩm cơ khí, thiết bị máy
móc phục vụ cho các ngành công nghiệp nh các loại ghim, móc cho các doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng. Ngoài ra, công ty còn sản xuất các sản phẩm dân

dụng phục vụ cho nhu cầu của ngời dân.
Cùng với sự hình thành và phát triển chung của thành phố Hải Phòng, Công
ty đã không ngừng phát triển, biết kế thừa và phát huy đợc các mặt mạnh. Công
ty đã áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất cùng với định hớng
chung của Nhà nớc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
*Nhiệm vụ:
Công ty có nhiệm vụ tiếp tục sản xuất các thiết bị, sản phẩm cơ khí chất l-
ợng cao, đáp ứng nhu cầu của thị thờng trong nớc.
Không ngừng đào tạo bồi dỡng, nâng cao tay nghề, nghiệp vụ, văn hoá,
khoa học kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên, giải quyết công ăn việc làm
cho công nhân lao động trên địa bàn tạo nên sự ổn định về mặt xã hội
Thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định và nghĩa vụ đối với nhà nớc
và xã hội.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Là doanh nghiệp mới thành lập, bộ máy của công ty đợc tổ chức theo mô
hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này, bộ máy quản lý của công ty trở
nên gọn nhẹ, đảm bảo đợc chế độ 1 thủ trởng.
*Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và mối
quan hệ giữa các bộ phận
23
Khoá luận tốt nghiệp
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Giám đốc: Điều hành toàn bộ công ty, là ngời chịu trách nhiệm trớc Hội
đồng quản trị về hoạt động của công ty, phụ trách công tác đối ngoại của công
ty.
+ Phó giám đốc: là ngời chịu trách nhiệm điều hành công tác sản xuất của
công ty.
+ Văn phòng công ty: Có chức năng tổng hợp tham mu, quản trị nguồn
nhân lực và chức năng hậu cần với các nhiệm vụ cơ bản về các công tác tổ chức

nhân sự, lao động, tiền lơng, chế độ chính sách, văn th, lu trữ . Văn phòng gồm
các bộ phận nghiệp vụ: đội bảo vệ, bộ phận nhà ăn.
+ Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật, nghiên cứu
cải tiến kỹ thuật và áp dụng khoa học kỹ tiên tiến vào sản xuất, theo dõi, giám
sát và tham mu cho giám đốc về chất lợng , kĩ thuật của các sản phẩm mà doanh
nghiệp đang sản xuất.
+ Phòng tài chính kế toán: Phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Phòng có chức năng phân loại và tổng hợp các hoạt động của công ty,
quản lý nguồn vốn, kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn và các hoạt động khác.
Xác định kết quả sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho phó giám
đốc, phòng có nhiệm vụ lập chứng từ, phân loại và tập hợp chứng từ theo từng
loại nghiệp vụ, phòng TCKT phải lập báo cáo tài chính và kế hoạch tài chính
theo từng tháng, quý, năm.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ cơ bản là tiêu thụ toàn bộ sản phẩm
công ty sản xuất và kinh doanh các mặt hàng xây dựng khác theo ngành nghề
đăng ký kinh doanh. Phòng có quan hệ chỉ đạo trực tiếp các bộ phận bán hàng,
tổ thị trờng, cửa hàng tổng đại lý.
+ Phòng vật t: Chịu trách nhiệm cung ứng vật t theo yêu cầu sản xuất, có
kế hoạch mua vật t bảo đảm chất lợng, giá cả hợp lý đúng chủng loại, cấp phát
đúng quy định theo tỷ lệ định mức.
24
Khoá luận tốt nghiệp
2.2. Phân tích báo cáo KQHĐKD và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty TNHH Sông Đà qua 3 năm 2007 - 2009
2.2.1. Phân tích Báo cáo KQHĐKD tại công ty TNHH Sông Đà
Việc phân tích bằng cách so sánh trị số của từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ
trớc hoặc giữa thực hiện với kế hoạch cả về số tuyệt đối và số tơng đối. Khi đó,
cho biết đợc sự tác động của các chỉ tiêu và nguyên nhân ảnh hởng đến lợi nhuận
phân tích về mặt định lợng. Đồng thời, so sánh tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu
trên Báo cáo KQHĐKD để biết đợc mức độ tiết kiệm của các khoản chi phí, sự

tăng của các khoản doanh thu nhằm khai thác các điểm mạnh, khắc phục các
điểm yếu trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác, việc phân tích còn xác định các
nhân tố định tính để thấy đợc sự ảnh hởng của các nguyên nhân khách quan và
chủ quan liên quan tới kết quả kinh doanh.
25

×