Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

phân tích hiệu quả kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cp thép sao biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.77 KB, 67 trang )

báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong nớc cũng nh các khu vực trên
thế giới đòi hỏi phải có sự trao đổi buôn bán, thông thơng và hội nhập giữa các
vùng, các quốc gia điều đó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp những vấn đề cần
nghiên cứu để giải quyết nh: tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, làm
thế nào để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất
Tuỳ vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp đặt ra
những mục tiêu và phơng hớng giải quyết khác nhau. Trên thực tế các doanh
nghiệp sản xuất thì phải đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Các doanh
nghiệp thơng mại thì phải đẩy mạnh thu mua, phân phối lu thông hàng hoá ,
còn các doanh nghiệp và xí nghiệp cung ứng dịch vụ thì đẩy mạnh việc cung ứng
các loại dịch vụ của mình với chất lợng tốt nhất, giá cả hợp lý nhất, thời gian
phục vụ hợp lý nhất để có thể đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao nhất. Muốn
làm đợc điều này thì doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp mới để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Vì vậy, qua quá trình
thực tập tại Công ty , với những kiến thức đã tích luỹ cùng với sự nhận thức đ-
ợc tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài: Phân tích hiệu quả kinh
doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty CP thép Sao
Biển. làm đề tài nghiên cứu của mình.
Ngoài nhiệm vụ tốt nghiệp mà mỗi sinh viên phải hoàn thành. Mục đích
em lựa chọn đề tài này là nhằm củng cố và hệ thống lại những kiến thức đã đợc
học ở trờng, kết hợp với thực tế hoạt động kinh doanh, làm quen dần với phơng
pháp luận khoa học ứng dụng và thực tế phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đồng thời em hy vọng những biện pháp đợc xây dựng trong
bài khoá luận tốt nghiệp này có thể giúp ích đợc một phần nào đó trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty CP thép Sao Biển
1
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội dung bài khoá luận gồm 03 phần chính:
Chơng I : Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả


sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp .
Chơng II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty CP
thép Sao Biển
Chơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty CP thép Sao Biển
2
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và
phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
mỗi doanh nghiệp .
1.1 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Những quan điểm và khái niệm liên quan đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên các góc độ khác nhau để
xem xét :
- Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết
quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Nh vậy, phạm trù hiệu quả có thể
đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc
vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp.
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể
hiện trình độ và khả năng sử dụng (lợi dụng) các yếu tố đó trong quá trình sản
xuất và kinh doanh, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất
hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt đợc hiệu quả cao
hay thấp, biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thớc đo cơ bản của nó là Tiền.
Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trớc
mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ơng và lợi ích địa phơng, giữa lợi ích cá
nhân, lợi ích tập thể và lợi ích Nhà nớc.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể thì trong công

tác quản lý phải định lợng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán so sánh; nếu là
3
báo cáo thực tập tốt nghiệp
phạm trù trừu tợng phải đợc tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở các nội dung vừa phân tích, ta có thể chia hiệu quả kinh doanh
thành hai loại:
Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù
hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh doanh.
Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để
xem xét thì có hiệu quả chính trị và xã hội.
Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc. Trong thực tế, hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
đạt đợc trong các trờng hợp sau:
-Kết quả tăng, chi phí giảm.
-Kết quả tăng, chi phí tăng, nhng tốc độ tăng của chi phí chận hơn tốc độ
tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Trờng hợp này diễn ra vào các thời điểm
khi doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc phát triển thị trờng
mới Đây chính là bài toán cân nhắc giữa việc kết hợp lợi ích trớc mắt và lâu dài.
thông thờng mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu
nhất là sản xuất kinh doanh phải tạo ra thu nhập về tiêu thụ hàng hoá đủ bù đắp
chi phí đã chi ra để sản xuất hàng hoá ấy, còn mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp đòi hỏi quả trình sản xuất, kinh doanh vừa bảo đảm bù đắp chi phí đã bỏ
ra, vừa tích luỹ để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đây là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Từ trớc tới nay, các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất

ra, tức là giá trị sử dụng của nó ( hoặc doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc sau
4
báo cáo thực tập tốt nghiệp
quá trình kinh doanh). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh
doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh qua nhịp
độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ đứng trên mức
độ biến động theo thời gian
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả
kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữa kết quả với chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các chỉ
tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan
điểm này muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó
=> Do vậy cần có một khái niệm bao quát nhất:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó
trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo
ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doang nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiện lao động xã hội. Đây chính là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử
dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoã mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều

kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí.
5
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với
chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi
phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng
nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Cách tính nh vậy sẽ khuyến
khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng
sản xuất có hiệu quả hơn.
1.1.3.Sự cần thiết phải tính toán và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3.1. Sự cần thiết phải tính toán hiệu quả kinh doanh.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh doanh là tối đa hoá
lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm
cung cấp cho thị trờng. Muốn vậy, phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội
nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng nguồn lực này bao nhiêu sẽ
càng có cơ hội để thu đợc nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.
Để sử dụng tiết kiện nguồn lực, doanh nghiệp phải có chiến lợc kinh
doanh đúng, phân bổ nguồn lực đúng và thờng xuyên điều chỉnh cho phù hợp với
các điều kiện mới của thị trờng. Để làm điều đó cần đo lờng hiệu quả, thông qua
các kết quả đo lờng đợc mà biết hiệu quả sử dụng từng nguồn lực và các nguồn
lực ở mức độ nào, từ đó mới biết chiến lợc doanh nghiệp đang áp dụng còn đúng
hay không, phân bổ nguồn lực hợp lý cha, để điều chỉnh lại. Nh vậy, đánh giá
để cung cấp thông tin hiệu quả là tất yếu để phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh.
1.1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày ngời
ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục
vụ các nhu cầu khác nhau của con ngời. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội

ngày càng giảm thì nhu cầu của con ngời lại càng đa dạng và không có giới hạn.
Điều này phản ánh quy luật khan hiếm, quy luật ấy buộc mọi doanh nghiệp phải
lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào?và
6
báo cáo thực tập tốt nghiệp
sản xuất cho ai? vì thị trờng chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào quyết định sản
xuất đúng loại sản phẩm với số lợng và chất lợng phù hợp. Mọi doanh nghiệp trả
lời không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để sản
xuất sản phẩm không tiêu thụ đợc trên thị trờng, gây lãng phí, dẫn đến kinh
doanh không có hiệu quả, không có khả năng tồn tại.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trờng mở cửa và ngày càng hội
nhập, doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến
thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh
tranh: chất lợng và khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về
giá cả, doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với
các doanh nghiệp khác, chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao
doanh nghiệp mới có khả năng đạt đợc điều này.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tơng đối của việc
sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội, đó là điều kiện để thực hiện
mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao
càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao
hiệu quả là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu
dài là tối đa hoá lợi nhuận.
1.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp:
1.2.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1.2.1.1.Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
Doanh lợi vốn kinh doanh đợc xác định theo công thức:
100(%) x
VKD

TTvvIIR
DVKD
+
=
Trong đó: D
VKD
: Doanh lợi của toàn bộn vốn kinh doanh của một thời kỳ.
II
R
: Lãi ròng thu đợc của thời kỳ tính toán.
TT
VV
: Trả lãi vốn vay của thời kỳ đó.
V
KD
: Tổng vốn kinh doanh của thời kì tính toán.
7
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đây là chỉ tiêu tốt nhất, phản ánh chính xác tính hiệu quả cho mọi doanh
nghiệp thuộc mọi ngành kinh tế. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng chứng tỏ
tính hiệu quả cao.
Doanh lợi của vốn tự có
100(%) x
VTC
IIR
DVTC =
Trong đó: D
VTC
: Doanh lợi vốn tự có của thời kỳ tính toán.
V

TC
: Tổng vốn tự có bình quân của thời kì đó.
Chỉ tiêu này có giá trị cành lớn càng tốt. Song thực chất, doanh thu bán
hàng của một thời kì tình toán cụ thể là kết quả của việc sử dụng toàn bộ lợng
vốn kinh doanh hiện có chứ không thể là kết quả của riêng số vốn tự có của
doanh nghiệp. Nếu đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua chỉ tiêu này thì
doanh nghiệp nào đi vay vốn càng nhiều, hiệu quả sẽ càng cao, đây là điểm hạn
chế của chỉ tiêu này.
Doanh lợi của doanh thu bán hàng
II
R

D
TR
(%) = x 100
TR
Trong đó: D
TR
: Doanh lợi của doanh thu bàn hàng của một thời kỳ.
TR: Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán đó.
Đối với cácngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng thì doanh thu bán
hàng đựoc tính bằng tổng các khoản cho vay, Đầu t để đánh giá một đồng cho
vay và đầu t đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt và
chỉ sử dụng để so sánh các doanh nghiệp cùng ngành nghề.
Hiệu quả kinh doanh tiềm năng
CP
KD
Tt
H
TN

(%)= x 100
CP
KD
KH

Trong đó: H
TN
: Hiệu quả kinh doanh tiềm năng.
CP
KD
Tt
:chi phí kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ
CP
KD
KH
: chi phí kinh doanh kế hoạch
8
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi phí kinh doanh kế hoạch của một thời kỳ xác định thờng đợc xác định
trên cơ sở kế hoạch kinh doanh và các định mức tiến tiến( chi phí kinh doanh
định mức). ở trình độ lập kế hoạch cao, chi phí kinh doanh kế hoạch của thời kỳ
đợc quan niệm là chi phí kinh doanh phải đạt.
Chỉ tiêu này thờng lớn hơn 1 và càng gần 1 càng tốt. có thể sử dụng chỉ
tiêu này để so sánh hiệu qa giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau.
Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh
TR
S
SX
VKD
=

V
KD
Trong đó: S
SX
VKD
: Sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu này không trực tiếp đánh giá hiệu quả mà chỉ cho biết1 đồng vốn
kinh doanh ở một thời kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng. Tất
nhiên, cũng chỉ so sánh trong ngành và giá trị của chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh
TR
S
SX
CPKD
(%) =
CP
KD
Trong đó: S
SX
KDKD
: Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh.
Chỉ tiêu này không trực tiếp đánh giá hiệu quả kinh doanh mà chỉ cho
biết1 đồng chi phí kinh doanh bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Do
vậy cũng chỉ so sánh trong ngành và giá trị của chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Trong những trờng hợp sử dụng chỉ tiêu giá trị sản lợng của thời kỳ thay
cho chỉ tiêu doanh thu bán hàng và chi phí sản xuất của thời kỳ thay cho chỉ tiêu
chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ sẽ đánh giá riêng cho khu vực
sản xuất. chỉ tieu này có hạn chê là chỉ đánh giá với giả định về giá dự kiến.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp đợc sử dụng đánh
giá hiệu quả kinh doanh ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng nh ở từng đơn

vị bộ phận bên trong doanh nghiệp. Các chỉ tiêu trên đợc xác định dễ
dàng, đặc biệt ở các đơn vị bộ phận hạch toán độc lập.
9
báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.1.2.Một số chỉ tiêu hiệu quả từng lĩnh vực.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động .
Hiệu quả sử dụng lao động đựơc biểu hịên ở các chỉ tiêu: mức sinh lời của
lao động, năng suất lao động và hiệu suất tiền lơng.
Chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động.
II
R

II
BQ
LD
=
L
BQ
Trong đó : II
BQ
LD
: lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra trong kỳ.
L
BQ
: số lao động bình quân của kỳ tính toán theo phơng pháp bình
quân gia quyền.
Chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động thờng đợc sử dụng để đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động, nó cho biết mỗi lao động tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong một kỳ tính toán ( năm). Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt, có thể sử dụng so sánh giữa các doanh nghiệp trong ngành, có cùng

trình độ kỹ thuật.
Năng suất lao động
LBQ
K
NSBQLD =
Trong đó : NS
BQ
LD
: Năng suất lao động bình quân của kỳ tính toán ( hiện vật, giá
trị).
K : Kết quả của kỳ tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị.
Công thức trên có thể tính cho thời gian kỳ tính toán là năm, quý, tháng,
ngày, ca, giờ, tính cho thời kỳ nào có năng suất lao động bình quân của thời kỳ
đó, năng suất lao động bình quân cho kỳ ngắn nhất là giờ lao động. Kết quả có
thể tính bằng đơn vị hiện vật thích hợp ( Nếu là doanh nghiệp sản xuất) hoặc đơn
vị giá trị.
Chỉ tiêu hiệu suất tiền lơng


=
TL
IIR
SSXTL
Trong đó : S
SX
TL
: Hiệu suất tiền lơng của một thời kỳ tính toán.
TL: Tổng quỹ tiền lơng và tiền thởng có tính chất nh lơng trong kỳ.
Hiệu suất tiền lơng phản ánh một đồng tiền lơng bỏ ra có thể đạt đựoc bao
nhiêu đồng kết quả, kết quả có thể là lợi nhuận hoặc doanh thu. Nếu thay lợi

nhuận ròng bằng doanh thu của kỳ sẽ có chỉ tiêu sức sản xuất của một đồng tiền
10
báo cáo thực tập tốt nghiệp
lơng. chỉ tiêu này có giátrị càng lớn càng tốt, có thể so sánh trong ngành nếu
dùng doanh thu và khác ngành nếu dùng lợi nhuận ròng.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ
Sức sinh lời của một đồng vốn cố định
VCD
IIR
IIBQVCD =

Trong đó : II
BQ
VCĐ
: Sức sinh lời của một đồng vốn cố định.
V

: vốn cố định bình quân của kỳ.
Nếu thay phạm trù vốn cố định bình quân bằng giá trị tài sản cố định bình
quân của kỳ tính toán sẽ có chỉ tiêu sức sinh lời của một đồng giá trị tài sản cố
định. Tổng giá trị bình quân của tài sản cố định trong kỳ là tổng giá trị còn lại
của tài sản cố định, đợc tính theo nguyên giá của tài sản cố định sau khi đã trừ đi
phần khấu hao đã tích luỹ đến thời kỳ tính toán.
Chỉ tiêu này biểu hiện trình độ sử dụng vốn cố định hoặc tài sản cố định
trong kỳ tính toán, có thể so sánh cho các doanh nghiệp cùng ngành. Giá trị của
chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Nếu tính giá trị nghịch đảo của chỉ tiêu này sẽ có chỉ tiêu suất hao phí vốn
cố định hoặc tài sản cố định để tạo ra một đồng lợi nhuận ( = 1/II
BQ
VCĐ

). Chỉ tiêu
này hay sử dụng để tính toán đầu t.
Chỉ tiêu sức sản xuất của 1 động vốn cố định
TR
S
SX
VCĐ
=
V

Trong đó : S
SX
VCĐ
: sức sản xuất của 1 động vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định đem lại mấy đồng doanh thu.
Nếu thay phạm trù vốn cố định bình quân bằng giá trị tài sản cố định bình quân
của kỳ tính toán sẽ có chỉ tiêu sức sản xuất của một đồng giá trị tài sản cố định.
Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn càng tốt và có thể so sánh giữa các doanh
nghiệp cùng ngành.
Chỉ tiêu hệ số tận dụng công suất máy móc thiết bị
Q
Tt
H
MM
S
=
Q
TK
Trong đó : H
MM

S
: Hệ số tận dụng công suất máy móc thiết bị.
Q
Tt
: Sản long thch tế đạt đợc
Q
TK
: Sản lợng thiết kế
11
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức tận dụng công suất của máy móc thiết bị. Giá
trị của chỉ tiêu này thờng nhỏ hơn 1 và càng tiến dần tới 1 sẽ càng chứng tỏ đã
lợi dụng công suất máy móc thiết bị tốt.
=> Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định để xác định tính
hiệu quả và nguyên nhân của việc sử dụng không hiệu quả tài sản cố định.
Thông thờng, trớc hết đó là do đầu t tài sản cố định quá mức cần thiết, đầu t vào
tài sản cố định không dùng đến, sử dụng tài sản cố định không hết công suất,
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l u động .
Sức sinh lời của 1 đồng vốn lu động
VLD
IIR
IIBQVLD =
Trong đó : II
BQ
VLĐ
: Sức sinh lời của một đồng vốn lu động.
V

: vốn lu động bình quân của kỳ tính toán.
Vốn lu động bình quân của kỳ tính toán chính là giá trị bình quân của vốn

lu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vồn lu động tạo
ra đợc bao nhiêu động lợi nhuận, giá trị này càng lớn càng tốt.
Số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm
TR
SV
VLĐ
=
V

Trong đó : SV
VLĐ
: Số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong năm, chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt. Nghịch đảo của chỉ tiêu trên là chỉ tiêu số ngày bình quân
của một kỳ luân chuyển vốn lu động và chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
365
SN
LC
=
SV
VLĐ
Trong đó: SN
LC
: số ngày bình quân của một vòng luân chuyển vốn lu động
Vòng luân chyển nguyên vật liệu
CP
KD
NVL
SV
NVL

=
NVL
DT
Trong đó : SV
NVL
: Số Vòng luân chyển nguyên vật liệu trong kỳ ( năm)
CP
KD
NVL
: Chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu trong kỳ
NVL
DT
: Giá trị nguyên vật liệu dự trữ của kỳ tính toán.
12
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển nguyên vật liẹu trong năm, giá
trị của chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Vòng luân chyển nguyên vật liệu trong sản
phẩm dở dang.
Z
HHCB

SN
NVL
SPDD
=
NVL
DT
Trong đó :SN
NVL

SPDD
: Số Vòng luân chyển nguyên vật liệu trong sản phẩm dở
dang.
Z
HHCB
: tổng giá thành hàng hoá đã chế bi
NVL
DT
: Giá trị nguyên vật liệu dự trữ của kỳ tính toán.
Hai chỉ tiêu trên cho biết hả năng khai thác các nguồn nguyên vật liệu của
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này có giá trị phản ánh doanh nghiệp giảm đựoc chi
phí kinh donh cho dự trữ nguyên vật liệu, giảm bớt nguyên vật liệu tồn kho, tăng
vòng quay của vốn lu động.
Ngoài ra để sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả, nguời ta còn đánh giá
mức thiệt hại mất mát nguyên vật liệu trong qua trình dự trữ, sử dụng chúng. Chỉ
ttiêu này đựoc xác định bằng chỉ số giữa giá trị nguyên vất liệu mất mát trên
tổng giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ tính toán.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn góp
Doanh lợi vốn cổ phần
II
CP
R
D
VCP
=
V
CP
Trong đó: D
VCP
: Doanh lợi vốn cổ phần


II
CP
R
: lợi nhuận ròng thu đợc t cổ phiếu
V
CP
: Vốn cổ phần bình quân trong kỳ tính toán.
Vốn cổ phần bình quân trong một thời kỳ
K
Si Ni
V
CP
= ( S
CP
DN
+

) x G
CP
i = 1
365
Trong đó: G
CP
: Giá trị mỗi cổ phiếu

S
CP
DN
: Số cổ phiếu ở đầu năm

Si : Số lợng cổ phiếu phát sinh lần thứ i, Nếu Si < 0 chứng tỏ lợng
phiếu trong kỳ đã giảm.
Ni: số ngày lu hàng cổ phiếu phát sinh lần thứ i trong năm
Các chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế- xã hội
13
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. các
doanh nghiệp ngoài việchoạt động sản xuất kinh doanh phải đạt hiệu qủa nhằm
tồn tại và phát triển còn phải đạt đựoc hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ
tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nớc dới hình thức là các loại thuế nh thuế giá trị
gia tăng, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt Nhà nớc sẽ sử
dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh
vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
Tạo thêm công ăn, việc làm cho nguời lao động
Nớc ta cũng giống nh các nớc đang phát triển, hầu hết các nớc nghèo tình
trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều
công ăn việc làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo lạc hậu
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rong quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động.
Năng cao đời sống ngời lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của nguời lao
động. Xét rrên phơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngời dân đựơc
thể hiện qua chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngời, gia tăng đầu
t xã hội, mức tăng trởng đầu t xã hội
Tái phân phối lợi tức xã hội

Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các
lãnh thổ trong một nớc yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm
sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng. Theo quan điểm của các nhf kinh tế
hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội còn thể hioện qua các chỉ tieu: bảo vệ nguồn lợi
môi trờng, hạn chế gây ô nhiễm môi trờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
14
báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Các phơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh:
1.2.2.1.Phơng pháp chi tiết.
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hơng
khác nhau. Thông thờng trong phân tích, phơng pháp chi tiết đợc thực hiện theo
những hớng dẫn sau:
- Chi tiết bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
- Chi tiết theo thời gian.
- Chi tiết theo không gian (điạ điểm )
1.2.2.2. Phơng pháp so sánh.
Phơng pháp này đợc sử dụng trong phân tích để xác định xu hớng, mức độ
biến động của từng chỉ tiêu. Để sử dụng phơng pháp này cần xác định các vấn đề
cơ bản sau:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của tốc độ tăng trởng của các chỉ tiêu,
số gốc để so sánh là chỉ tiêu thời kỳ trớc.
- Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong
từng thời gian, một năm thờng so sánh với cùng kỳ năm trớc.
- khi đánh giá mức độ biến động so với các chỉ tiêu đã dự kiến, trị số thực
sẽ so sánh với mục tiêu.
1.2.2.3. Phơng pháp loại trừ.
Phơng pháp loại trừ là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hởng của các nhân tố
khác. Muốn vậy có thể dựa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân tố hoặc
dựa vào phép thay thế lần lợt từng nhân tố , có 2 cách thực hiện là số chênh lệch

và thay thế liên hoàn.
Phơng pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hởng của các nhân tố qua
thay thế lần lợt và liên tiếp các nhân tố để xác định chỉ số của các chỉ tiêu khi
nhân tố đó thay đổi. Đặc điểm và điều kiện của phơng pháp thay thế liên hoàn:
15
báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Sắp xếp các nhân tố và xác định ảnh hởng của chúng đến chỉ tiêu phân
tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lợng đến nhân tố chất lợng.
- Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hởng, có bao nhiêu nhân tố thì thay
thế bấy nhiêu lần, giá trị của nhân tố đã thay thế giữ nguyên ở thời kỳ phân tích
cho đến làn thay thế cuối cùng.
- Tổng hợp ảnh hởngcủa các nhân tố và so sánhvới biến động tuyệt đối
của chỉ tiêu( kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc).
Nh vậy điều kiện để áp dụng phơng pháp này là:
- Các nhân tố quan hệ với nhau dới dạng tích.
- Việc săp xếp và xác định ảnh hởng của các nhân tố cần tuân theo quy
luật lợng biến dẫn đến chất biến.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố bên trong.
1.3.1.1. Lực lợng lao động.
Trong sản xuất kinh doanh, lực lợng lao động của doanh nghiệp có thể
sáng tạo ra công nghệ, Kỹ thuật mới và đa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng
lớn cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh dónh. Cũng chính lực lợng lao
động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với nhu cầu cvủa nguời
tiêu dùng, làm cho sản phẩm cảu doanh nghiệp có thể bán đợc, tao cơ sở để nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Lực lợng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao
động, trình độ sửn dụng các nguồn lực khác nhau nh máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu, Từ đó tác động trực tiếp và quết định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngày nay, sừ phát triển klhoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của

ngành kinh tế tri thức. Đặc trng cơ bản của nền tri thức là hàm lợng kết tinh
trong sản phẩm rất cao, đòi hỏi lực lợng lao động phải là lực lơng lao động rất
tinh nhuệ, có trình đọ khoa học kỹ thuật cao. Điều này càng khẳng định vai trò
quyết định của lực lợng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
16
báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.1.2. Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Công nghệ kỹ thuật quyết định năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Máy móc thiết bị là công cụ mà con ngời sử dụng để tác độngvào đối tuợng lao
động. Sự hoàn thiện của máy móc , thiết bị công cụ lao động gắn bó chặt chẽ
với quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản lợng, chất lợng sản phẩm và hạ
giá thành. Nh thế công nghệ kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm
năng tăng năng suất, chất lợng, tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lợng hoat động
của doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ công nghệ kỹ thuật, cơ
cấu, tính đồng bộ của máy móc thiệt bị, Tuy nhiên, công nghệ kỹ thuật do con
nguời sáng tạo ra và làm chủ nên chính con ngời đóng vai trò quyết định.
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ
ngày càng ngắn hơn và hiện đại hơn, đóng vai trò ngày càng to lớn, mang tính
chất quyết định đối với việc năng cao năng suất, chất lợng. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phảitìm ra giải pháp đầu t đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù
hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới, bồi dỡng và đào tạo lực lợng
lao động làm chủ đợc công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiến tới sáng tạo công nghệ
kỹ thuật mới, làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.1.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp.
Quản trị tác động đến việc xác định hớng đi đúng đắn cho doanh nghiệp
trong môi trờng kinh doanh ngày càng biến động. Chất lợng của chiến lợc kinh
doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công của doanh
nghiệp. Định hớng đúng là cơ sở đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh, việc đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh khai thác và thực

hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp chịu ảnh hởng nhiều của
nhân tố quản trị. Kết quả và hiệu quả hoạt động quản trị phụ thuộc rất lớn vào
trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng nh cơ cấu tổ chức của bộ
máy quản trị.
1.3.1.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin.
17
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thông tin đợc coi là hàng hoá, là đối tợng kinh doanh và nền kinh tế thị tr-
ờng hiện nay là nền kinh tế thông tin hàng hoá. Để đạt đợc thành công khi kinh
doanh trong điều kiện này , các doanh nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác
về cung cầu thị trờng hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về ngời mua, về các đối
thủ canh tranh, Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về thành
công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nớc, các thông tin
về các thay đổi trong các chính xác kinh tế của nhà nớc và các nớc đối tác có
liên quan
Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng nhu cầu thông tin
kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình thu
thập, sử lý, lu trữ và sử dụng thông tin. Do nhu cầu thông tin ngày càng lớn nên
nhiệm vụ này cũng là nhiệm vụ rất quan trọng của công tác quản trị kinh doanh
hiện nay. Hệ thống thông tin nội bộ phù hợp với xu thế phát triển là phải nối
mạng cục bộ, mạng trong nớc và mạng quốc tế.
1.3.2. Nhân tố thuộc môi trờng bên ngoài
1.3.2.1. Môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý bao gồm luật, các văn bản dới luật Mọi quy định pháp
luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp. Một môi trờng pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa
điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hớng không chỉ chú ý đến kết quả
và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viênkhác trong xã
hội. Môi trờng pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp

sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách
lành mạnh.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của
pháp luật, kinh doanh trên thị trờng quốc tế doanh nghiệp phải lắm chắc luật
pháp của nớc sở tại và tiến hành các hoạt động của mình trên cơ sở tôn trọng luật
pháp của nớc đó.
18
báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2.2. Môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế vĩ mô sẽ tạo ra sự u tiên
hay kìm hãm sự phát triển của từng nghành, từng vún kinh tế cụ thể, do đó tác
động trc tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh ngiệp thuộc các
nghành, vùng kinh tế nhất định.
Việc tạo ra môi trờng kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lý nhà nớc
làm tốt công tác dự báo để đều tiết đúng đắn các hoạt động đầu t, không để
ngành hay vùng kinh tế nào phát tiển theo xu hớng cung vợt cầu; việc thực hiện
tốt sự hạn chế phát triển độc quyền, tạo ra môi trờng cạnh tranh bình đẳng; việc
quản lý tốt các doanh nghiệp nhà nớc, không tạo ra sự khác biệt đối xử giữa
doanh nghiệp nhà nớc và các loại hình doanh nghiệp khác; việc xử lý tốt các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỉ giá hối đoái; việc đa ra chính sách thuế phù
hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo công bằng, đều là những vấn đề hết sứ quan
trọng, tác động rất mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp có liên quan.
1.3.2.3. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng.
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nh hệ thống đờng giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nớc, cũng nh sự phát triển của giáo duc và đào tạo,
đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn dến chất lợng lao động xã hội nên tác

động trực tiếp đến nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Chất lợng của đội ngũ lao
đông lai là nhân tố bên trong ảnh hởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4.Các biện pháp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.4.1. Tăng cờng quản trị chiến lợc kinh doanh.
19
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong môi trờng kinh doanh hiện nay, để chống đỡ với sự thay đổi không
lờng trớc của môi trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lợc kinh doanh
mang tính châts động và tấn công. Chất lợng của hoạch định và quản trị chiến l-
ợc tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vị thế cạnh
trnh cũng nh hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp. Chiến lợc kinh doanh phải
đợc xây dựng theo quy trình khoa học, phải thể hiện tính linh hoạt cao. Đó
không phải là bản thuyết trình chung mà phải thể hiện qua các mục tiêu cụ thể
trên cơ sở chủ động tận dụng các cơ hội và tấn công làm hạn chế các đe đọa của
thị trờng. Trong quá trình hoạch định chiến lợc phải thể hiện sự kết hợp hài hoà
giữa chiến lợc tổng quát và chiến lợc bộ phận.
Một vấn đề quan trọng nữa là phải chú ý đến chất lợng khâu triển khai
thực hiện chiến lợc, biến chiến klợc kinh doanh thành các chơng trình, các kế
hoạch và chính sách phù hợp.
1.4.2.1. Quyết định mức sản xuất và sự tham gia của các yếu tố đầu vào
Để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận , trong mọi thời kỳ kinh doanh,
doanh nghiệp phải quyết định mức sản xuất của mịnh thoả mãn điều kiện doanh
thu biên thu đợc từ đơn vị sản phẩm thứ i phải bằng với chi phí kinh doanh biên
để sản xuất ra đơn vị sản phẩm thứ i đó : MC
KD
= MR.
Mặt khác, để sử dụng các nguộn lực đầu vào có hiệu quả nhất, doanh
nghiệp quyết định sử dụng khối lợng mỗi nguồn lực sao cho mức chi phí sản

xuất kinh doanh để có đơn vị yếu tố đầu vào thứ j nào đó bằng với sản phẩm
doanh thu biên mà yếu tố đầu vào đó tạo ra: MRP
j
= MC
KD
j
.
Để vận dụng lý thuyết tối u vào quyết định mức sản lợng sản xuất cũng
nh việc sử dụng các yếu tố đầu vào, chỗ doang nghiệp phải triển khaitính chi phí
kinh doanh. Việc tính toán chi phí kinh doanh và từ đố là tính chi phí kinh donh
cận biên phải đợc tiến hành liên tục và đảm bảo tính chính xác cần thiết nhằm
cung cấp thờng xuyên những thông tin về chi phí kinh doanh theo yêu cầu của
bộ máy quản trị doanh nghiệp.
1.4.2.2. Xác định và phân tích điểm hoà vốn.
20
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để quyết định sản xuất một loại sản phẩm, doanh nghiệp phải tính toán
để biết đợc phải sản xuất bao nhiêu sản phẩm, với mức giá đầu vào cụ thể nào và
bán ra với mức giá nào thì đảm bảo hoà vốn và bắt đầu có lãi. Điều này đặt ra
yêu cầu xác định và phân tích điểm hoà vốn.
Phân tích điểm hoà vốn chính là xác lập và phân tích mối quan hệ tối u
giữa chi phí kinh doanh, doanh thu, sản lợng và giá cả. Điểm mấu chốt để xác
định chính xác điểm hoà vốn là phải phân chia chi phí kinh doanh thành chi phí
kinh doanh cố định và chi phí kinh doanh biến đổi và xác định đợc chi phí kinh
doanh cố định cho từng loại sản phẩm. Có thể có công thức :
FC
KD
Q
HV
=

P AVC
KD
Trong đó: Q
HV
: Mức sản lợng hoà vốn

FC
KD
: chi phí kinh doanh cố định gắn với loại sản phẩm đang nghiên cứu.
AVC
KD
:Chi phí biến đổi bình quân để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
P: giá bán sản phẩm đó
1.4.3. Phát triển và tạo động lực cho đội ngũ lao động.
Lao động sáng tạo của con ngời là nhân tố quyết định hiệu quả kinh
doanh. Xu thế xây dựng nền kinh tế tri thức đòi hỏi đội ngũ lao động phải có
trình độ chuyên môn cao, có năng lực sáng tạo. Vấn đề tuyển dụng, đào tạo, bồi
dỡng và đào tạo lại nhằm thờng xuyên nâng cao chất lợng cho đội ngũ lao động
mà nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm. Đặc biệt, đội ngũ lao động
quả trị phải có khả năng hoach định chiến lợc, phân bổ có hiệu quả các nguồn
lực, chủ động ứng phó với những thay đổi bất thờng của môi trờng kinh doanh.
Doanh nghiệp phải xây dựng cơ cấu lao động tối u, đảm bảo đủ việc làm
trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, phù hợp với năng lực, sở trờng và
nguyện vọng của mỗi ngời. Khi giao việc phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm; phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các điều kiện cần thiết
của quá trình sản xuất, đảm bảo sự cân đối thờng xuyên trong sự biến động của
21
báo cáo thực tập tốt nghiệp
môi trờng ; phải chú trọng công tác vệ sinh công nghiệp và các điều kiện về an
toàn lao động.

Động lực tập thể và cá nhân là yếu tố quyết định khả năng sáng tạo, liên
kết giữa các thành viên lại với nhau. Yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới việc tạo
động lực là việc thực hiện khuyến khích lợi ích vật chất đối với ngòi lao động.
Mặt khác, nhu cầu tinh thần của ngòi lao động ngày càng cao đòi hỏi phải
chuyển sang quản trị dân chủ, tạo ra bầu không khí hữu nghị, thân thiện giữa các
thành viên; phải ngày càng đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho ngời
lao động và phải đặc biệt chú trọng phát triển nhân cách đội ngũ những ngời lao
động.
1.4.4.Hoàn thiện hoạt động quản trị
Bộ máy quản trị gọn nhẹ, năng động, linh hoạt trớc những biến đổi của thị
trờng là đòi hỏi bức thiết. Muốn vậy, phải chú ý ngay từ khâu tuyển dụng theo
nguyên tắc tuyển ngời theo yêu cầu của công việc chứ không đợc phép ngợc lại.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải thích ứng với sự biến
động của môi trờng kinh doanh, phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, chế độ trách nhiệm, mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong bộ máy
quản trị và phải đợc quy định rõ ràng trong điều lệ cũng nh hệ thống nội quy của
doanh nghiệp. Những quy định này phải quán triệt nguyên tắc phát huy tính chủ
động, sáng tạo trong quản trị.
Thiết lập hệ thống thông tin hợp lý là nhiệm vụ không kém phần quan
trọng của công tác tổ chức. Việc thiết lập hệ thống thông tin phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
Đáp ứng nh cầu sử dụng thông tin, đảm bảo thờng xuyên cung cấp thông tin
cần thiết đến đúng các địa chỉ nhận tin.
Tăng cờng chất lợng công tác thu nhận, xử lý thông tin, đảm bảo thòng
xuyên cập nhật, bổ sung thông tin.
Phải phù hợp với khả năng sử dụng, khai thác thông tin của doanh nghiệp.
22
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đảm bảo chi phí thu thập, xử lý, khai thác và và sử dụng thông tin là thấp
nhất.

Phù hợp với trình độ phát triển công nghệ tin học, từng bớc hội nhập với hệ
thống thông tin quốc tế.
1.4.5. Phát triển công nghệ kỹ thuật.
Nhu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ là rất chính đáng song phát triển kỹ
thuật công nghệ luôn đòi hỏi phải đầu t lớn, đầu t đúng hay sai sẽ tác động đến
hiệu quả lâu dài trong tơng lai. Vì vậy, để quyết định đầu t đổi mới kỹ thuật
công nghệ phải giải quyết tốt ba vấn đề:
Thứ nhất, dự đoán đúng cung cầu thị trờng, tính chất cạnh tranh, nguồn
lực cần thiết liên quan đến loại sản phẩm sẽ đầu t phát triển.
Thứ hai, phân tích, đánh giá và lựa chọn công nghệ phù hợp. Các trờng
hợp nhập công nghệ lỗi thời, thiết bị bãi rác, gây ô nhiễm môi trờng, đều đã ẩn
chứa nguy cơ sử dụng không có hiệu quả chúng trong tơng lai.
Thứ ba, có giải pháp huy động và sử dụng vốn đúng đắn. Nếu dựa án đổi
mới thiết bị không đợc đảm bảo bởi các điều kiện huy động và sử dụng vốn đúng
đắn cũng đều chứa đựng nguy cơ thất bại, không đem lại hiệu quả.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay, các hớng chủ yếu nhằm đổi
mới và phát triển kỹ thuật công nghệ là:
- Nâng cao chất lợng quản trị công nghệ kỹ thuật, từng bớc hoàn thiện
quản trị định hớng chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
- Nghiên cứu, đánh giá để có thể chuyển giao công nghệ một cách có hiệu
quả, tiến tới làm chủ công nghệ và có khả năng sáng tạo công nghệ mới.
- Nghiên cứu, đánh giá và nhập các loại thiết bị máy móc phù hợp với trình
độ kỹ thuật và các điều kiện tài chính; từng bớc quản trị và sử dụng vô
hiệu quả thiết bị máy móc hiện có.
- Nghiên cứu sử dụng vật liệu mới và vật liệu thay thế theo nguyên tắc
nguồn lực dễ kiếm hơn, rẻ tiền hơn và vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm.
23
báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tin học trong mọi lĩnh vực quản trị kỹ
thuật và quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.

1.4.6.Tăng cờng và mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hội.
Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trờng, sự phụ thuộc giữa các doanh
nghiệp với thị trờng cũng nh giũa các doanh nghiệp với nhau càng chặt chẽ,
doanh nghiệp nào biết khai thác tốt thị trờng cũng nh các quan hệbạn hàng,
doanh nghiệp đó có cơ hội phát triển kinh doanh. Muốn hoạt động kinh doanh có
hiệu quả cao, doanh nghiệp phải biết tận dụng cơ hội, hạn chế khó khăn, tránh
các cạm bẫy, muốn vậy phải:
Giải quyết tốt mói quan hệ với khách hàng, Khách hàng là đối tợng duy
nhất mà doanh nghiệp phải tận tuỵ phục vụ và thông qua đó, đoanh nghiệp
mới có cơ hội thu đợc lợi nhuận.
Tạo sự tín nhiệm, uy tín và danh tiếng cuae doang nghiệp trên thị trờng.
Chinh uy tín, danh tiếng là cái không ai có thể mua đợc nhng lại là điều
kiện đảm bảo hiệu quả lâu dài cho mọi doanh nghiệp.
Giải quyết tốt các mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, cung ứng, các đơn
vị kinh doanh có liên quan khác, Đây là điều kiện để doanh nghiệp có
thể giảm đợc chi phí sử dụng các yếu tố đầu vào.
Giải quyết tốt các mối quan hệ với các cơ quan quản lý vĩ mô vì chỉ trên
cơ sở này mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới có thể diễn ra
thuận lợi, hiệu quả kinh doanh mới gắn chặt với hiệu quả xã hội.
Thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp là điều kiện không thể thiếu để phát
triển kinh doanh bền vững.
CHNG II
THC TRNG NNG CAO HIU QU KINH DOANH
CễNG TY C PHN THẫP SAO BIN
2.1. Gii thiu tng quỏt v Cụng ty c phn thộp Sao Bin.
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin.
24
b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Giới thiệu về công ty :
Tên công ty: Công ty Cổ phần thép Sao Biển

Tên tiếng Anh: SaoBien Steel Stock Company
Tên giao dịch: SSC Sao Bien
Trụ sở: Lô CN 9, khu công nghiệp Nam Cầu Kiền – Thủy
Nguyên – Hải Phòng.
Điện thoại:031 - 8841096Fax:031 - 8841098
Email: :
Công ty cổ phần thép Sao Biển là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần, được thành lập theo đăng ký kinh doanh số 0203000397 do Sở
kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 04/3/2003 và được
phép đầu tư dự án sản xuất phôi thép theo giấy phép đầu tư số 01/CNĐT-KCN-
HP ngày 28/3/2003 của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Hải
Phòng. Các sáng lập viên và các cổ đông tham gia. Công ty Cổ phần sản xuất và
kinh doanh kim khí. Địa chỉ: số 6 Nguyễn Trãi, quận Ngô Quyền, thành phố Hải
phòng. Công ty TNHH Việt Hùng. Địa chỉ: số 2314 đại lộ Hùng Vương, phường
Vân cơ, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Công ty TNHH Nhật Hoàng. Địa chỉ:
số 182 Đinh Bộ Lĩnh, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Công ty
TNHH kỹ nghệ điện tử Hà Nội. Địa Công ty TNHH Nhật Hoàng và công ty
TNHH kỹ nghệ điện tử Hà Nội từ chỉ: P302 toà nhà Tranco, 83A Lý Thường
Kiệt, thành phố Hà Nội. Cuối năm 2003, bỏ quyền góp vốn, không tham gia dự
án nữa. Đồng thời, một công ty khác là Công ty TNHH Dương Hiếu. Địa chỉ:
469A/1 đường Cách Mạng Tháng Tám, phường Hương Sơn, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên xin góp vốn tham gia dự án. Qua quá trình hoạt
động, các giấy tờ mới nhất mà công ty được các cơ quan quản lý Nhà nước cấp
là: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203000397, đăng ký thay đổi lần
thứ 5, do Sở Kế hoạch & Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 29/9/2007. Theo đăng ký
kinh doanh sửa đổi mới nhất (lần thứ 5) ngày 29/9/2007, vốn điều lệ của công ty
là 117.504.400.000 đồng. (Một trăm mười bảy tỷ năm trăm lẻ bốn triệu bốn
trăm nghìn đồng).
25

×