1
Hội nghị
Sau khi vào WTO: tác động với tín
dụng vi mô và tín dụng nông thôn
đối với người nghèo ở Việt Nam
Mai Sơn, ngày 18 tháng 3 năm 2008
Người trình bày:
TS. Hà Hoàng Hợp – trưởng nhóm nghiên cứu
Email:
2
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu: Đánh giá các cơ hội và tác động có thể của tự
do hóa thương mại (thời kỳ VN hậu gia nhập WTO) đối
với người nghèo
Các vấn đề:
•
Tiếp cận của người nghèo với dịch vụ tài chính (tài chính vi mô, tín
dụng nông thôn v.v) như thế nào?
•
Hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô (cụ thể là M7): cơ hội,
thách thức, rủi ro, tính bền vững… trong bối cảnh WTO?
•
Khuyến nghị về cơ chế dịch vụ tài chính cho người nghèo
3
Bối cảnh
•
Các yếu tố của Hội nhập quốc tế đối với dịch vụ tài chính
ở Việt Nam
•
Xu hướng dịch vụ tài chính trên thế giới
•
Xu hướng dịch vụ tài chính ở Việt Nam
4
Các yếu tố của Hội nhập quốc tế đối với
dịch vụ tài chính ở Việt Nam
•
Chính sách cải cách kinh tế vĩ mô
•
Triển vọng phát triển vốn lớn: thị trường chứng khoán,
bất động sản, thị trường tài chính, ngân hàng cổ phần
thương mại v.v
•
Nhu cầu vốn của Việt nam khoảng 140 tỷ USD trong 5
năm tới (nguồn: ngân hàng HSBC)
•
Việt nam: dịch vụ nông nghiệp, thương mại ở nông thôn
gia tăng mạnh
•
Thủ tục hành chính trong tài chính được cải thiện
5
Xu hướng dịch vụ tài chính trên thế giới
•
Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh
•
Tính thị trường trong dịch vụ tài chính chính
thức: chuyên nghiệp hóa, tính linh hoạt cao;
mức lãi suất, vốn vay phụ thuộc nhiều vào mục
đích thương mại
•
Tính thị trường trong dịch vụ tài chính vi mô
tăng, tính chuyên nghiệp hóa tăng
•
Phân mảng thị trường/đối tượng rõ rệt giữa tín
dụng thương mại và tín dụng cho người nghèo:
đòi hỏi chính sách đặc thù hơn
6
Cung:
–
Kênh cho vay chính thức
giảm dần thị phần ở nông
thôn
–
Ngân hàng thương mại
chưa đến được nông thôn
–
Chính sách lãi suất thay
đổi nhanh chóng
–
Ngân hàng vốn của nhà
nước thay đổi chính sách
•
Cầu:
–
85% người nghèo sống ở
nông thôn
–
Dịch vụ thương mại nông
nghiệp tăng
–
Nhu cầu chuyển tiền của
người dân di cư về quê
tăng
Xu hướng dịch vụ tài chính ở nông thôn Việt
Nam: cơ hội cho tín dụng vi mô
7
Xu hướng dịch vụ tài chính ở nông thôn: khó
khăn của tín dụng vi mô
–
Tín dụng vi mô chưa tiếp cận được nguồn vốn
chính thức
–
Hệ thống tài chính vi mô phi chính thức chưa
chuyển đổi thành quy mô tiêu chuẩn nghiệp
vụ như ngân hàng (v/d: theo NĐ28)
8
Tài chính vi mô ở Việt Nam
•
Các ngân hàng có liên quan đến tài chính vi mô
•
Các tổ chức tài chính vi mô hoặc gần giống TC TCVM
•
Khung pháp lý cho hoạt động tài chính vi mô ở Việt Nam
–
Chính sách tiền tệ liên quan đến hoạt động của tài chính vi mô
–
Khung pháp lý cho các hoạt động của tài chính vi mô
9
Cung dịch vụ tài chính chính thức vẫn chiếm
90% thị phần tài chính nông thôn -
•
5 ngân hàng thương mại nhà nước, 40 ngân hàng cổ
phần
•
920 quỹ tín dụng nhân dân (1993), 70 hợp tác xã tín dụng
•
Ngân hàng thương mại nhà nước: tiếp cận khó, thủ tục
vay khó, phức tạp, ít ưu đãi cho người nghèo
•
Ngân hàng cổ phần: chưa có kênh dịch vụ tại nông thôn
nhiều, lãi suất thương mại, cạnh tranh
•
Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng chính sách (1995-
2003) ưu tiên giảm nghèo
10
Kênh dịch vụ tài chính bán và phi
chính thức: Cung tài chính vi mô
•
Chương trình cho vay của nhà nước, Chương trình Xóa
đói Giảm nghèo v.v (1998-nay)
•
Chương trình của các hội: Hội PN, hội Nông dân
•
Các tổ chức quốc tế (50 Tổ chức, chiếm 5% thị phần)
•
Các quỹ tín dụng đặc biệt (ví dụ CEF, TYM, M7…)
•
Tiết kiệm bưu điện