Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

phân tích chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần opple việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.96 KB, 52 trang )

Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Bất kì một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều muốn đạt mức lợi nhuận là cao
nhất, doanh thu lớn và chi phí nhỏ.Trong thời gian thực tập tại công ty căn cứ vào
thực trạng của công ty và những kiến thức được học em đã đưa ra đề tài khóa luận:
“Phân tích chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần OPPLE Việt Nam”. Với đề tài
này bài khóa luận có nội dung chính là hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí kinh doanh đồng thời phân tích thực
tế tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty nhằm thấy được
những thành tựu mà công ty đã đạt được đồng thời thấy được những tồn tại tại
công ty và tìm ra những nguyên nhân của nó trong công tác quản lý chi phí tại
công ty từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công
ty cổ phần OPPLE Việt Nam. Từ các thông tin, số liệu thu thập được về chi phí
kinh doanh tại công ty, qua nghiên cứu, phân tích, bài khóa luận đã đưa ra các phát
hiện về các thành tựu cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại tại công ty và đề
xuất ra những kiến nghị đối với nhà nước, công ty và giải pháp nhằm tiết kiệm chi
phí kinh doanh tại công ty.
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại, nhờ sự giảng dạy chỉ
bảo của các thầy cô giáo, em đã bị được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về
SV: Nguyễn Thị Hường i Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
chuyên ngành kế toán tài chính. Kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
OPPLE Việt Nam em đã có cơ hội vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của
công việc. Do thực tế phong phú, sự đa dạng trong kinh doanh cũng như thời gian
thực tập và nhận thức còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài khóa
luận không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán cùng toàn thể anh
chị phòng kế toán Công ty Cổ phần Opple Việt nam để bài khóa luận của em được
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của
cô giáo Th.s Đặng Thị Thư và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, cùng toàn thể


các anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần Opple Việt nam đã giúp em hoàn thiện
bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Hường ii Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC SƠ ĐỒ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 2
4. Phương pháp thực hiện đề tài 2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp 4
1.1.2. Các chỉ tiêu về chi phí 8
1.2. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh 10
1.2.1. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu bán hàng 10
1.2.2. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động 10
1.2.3. Phân tích chi phí tiền lương 12
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN OPPLE VIỆT
NAM 13
2.1 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng các nhân tố môi trường đến việc phân tích chi
phí kinh doanh tại công ty cổ phần OPPLE Việt Nam 13
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần OPPLE Việt Nam 13
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến chi phí kinh doanh của công ty cổ phần OPPLE Việt
Nam 17
2.2.1. Kết quả phân tích chi phí kinh doanh qua dữ liệu sơ cấp 20
2.2.2. Kết quả phân tích chi phí kinh doanh qua dữ liệu thứ cấp 22
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN OPPLE VIỆT NAM 36
3.1. Các kết luận và phát hiện qua phân tích chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần OPPLE Việt
Nam 36
SV: Nguyễn Thị Hường iii Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
3.1.1. Những kết quả đạt được 36
3.1.2 Những mặt hạn chế tồn tại và nguyên nhân 36
3.2 Một số đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần
OPPLE Việt Nam 38
3.2.1 Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần OPPLE Việt
Nam 38
3.2.2 Một số kiến nghị đối với nhà nước và công ty nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại
công ty cổ phần OPPLE Việt Nam 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO I
SV: Nguyễn Thị Hường iv Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010,2011
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn
Bảng 2.3. Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu bán hàng
Bảng 2.4. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
Bảng 2.5. Phân tích chi tiết chi phí mua hàng
Bảng 2.6. Phân tích chi tiết chi phí bán hàng
Bảng 2.7. Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 2.8. Phân tích chung tình hình chi phí tiền lương
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần OPPLE Việt Nam
SV: Nguyễn Thị Hường v Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP
CPKD
CPMH
CPBH
CPQLDN
DN
NXB
NVL
TNHH
TNDN
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Chi phí
Chi phí kinh doanh
Chi phí mua hàng
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Nhà xuất bản
Nguyên vật liệu
Trách nhiệm hữu hạn

Thua nhập doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hường vi Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
- Về lý luận: Chi phí kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp
nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Trong quá trình hoạt động doanh
nghiệp cần mở rộng hoạt động kinh doanh, điều này làm cho chi phí kinh doanh
tăng lên. Tuy nhiên nếu chi phí kinh doanh tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí thấp
hơn tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận có nghĩa là doanh nghiệp đã quản lý tốt
chi phí và ngược lại. Do vậy doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý và sử dụng chi
phí hợp lý. Để hoạt động kinh doanh thu được hiệu quả cao doanh nghiệp có thể có
nhiều phương pháp khác nhau trong đó tiết kiệm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh luôn được nhiều doanh nghiệp chú trọng. Nhưng để tiết kiệm
chi phí như thế nào là hợp lý nhất đòi hỏi các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích
chi phí kinh doanh tại doanh nghiệp của mình. Phân tích tình hình chi phí kinh
doanh nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan
tình hình quản lý và sử dụng chi phí qua đó thấy được tác động ảnh hưởng của nó
đến hiệu quả kinh doanh. Qua phân tích có thể thấy được tình hình quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh tại đơn vị có hợp lý hay không? Có phù hợp với nhu cầu
kinh doanh, với những nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính và mang lại hiệu quả
kinh tế hay không? Đồng thời tìm ra những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản lý và
sử dụng chi phí. Từ đó, đề xuất những chính sách, giải pháp khắc phục nhằm quản
lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt hơn.
- Về thực tiễn: Khi bước sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước, quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh tế doanh nghiệp nói riêng với sự
tồn tại và điều tiết của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật cạnh tranh, quy
luật cung cầu, giá cả… đòi hỏi phải cung cấp những thông tin một cách kịp thời,
chính xác và toàn diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và
kết quả kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư và tiền vốn trong

quá trình hoạt động kinh doanh làm cơ sở đề ra các chủ trương, chính sách và giải
pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục đích trên,
đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh nghiệp cần phải nhận thức và
áp dụng các phương pháp quản lý hữu hiệu trong đó có phân tích hoạt động kinh tế.
SV: Nguyễn Thị Hường 1 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Từ đó trực tiếp tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế nói chung và phân tích
tình hình thực hiện chi phí kinh doanh nói riêng. Qua thời gian thực tập tại công ty
cổ phần OPPLE Việt Nam em nhận thấy rằng công tác phân tích ở công ty đã được
thực hiện nhưng chưa thật sự được chú trọng. Công việc này được kế toán trưởng
thực hiện vào cuối kỳ khi lập các báo cáo tài chính vì vậy nhận thức được vai trò,
tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, cùng với những thực tế nghiên cứu
tìm hiểu được qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần OPPLE Việt Nam em đã
chọn đề tài: “ Phân tích chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần OPPLE Việt
Nam.” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu cần giải quyết trong đề tài
Trong đề tài của mình em nhận thấy cần giải quyết ba vấn đề chính như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi phí kinh doanh và phân
tích chi phí kinh doanh.
- Phân tích thực tế tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty
nhằm thấy được những thành tựu mà doanh nghiệp đã đạt được đồng thời thấy được
những tồn tại tại doanh nghiệp và tìm ra những nguyên nhân của nó trong công tác
quản lý chi phí tại công ty cổ phần OPPLE Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty cổ
phần OPPLE Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu, đánh giá thực trạng về phân tích tình hình
quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh.
- Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần OPPLE Việt Nam.

- Thời gian nghiên cứu: số liệu, tài liệu năm 2010, 2011.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
trong đó có phân tích hoạt động kinh tế. Nếu các số liệu thu thập được chính xác và
đầy đủ thì quá trình phân tích hoạt động kinh tế dựa trên các số liệu đó sẽ tiến hành
được chính xác và ngược lại. Khi tiến hành thu thập dữ liệu ta có các phương pháp
thu thập sau:
SV: Nguyễn Thị Hường 2 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Phương pháp sử dụng phiếu điều tra là
phương pháp thu thập dữ liệu trên phạm vi rộng. Phương pháp sử dụng phiếu điều
tra được thực hiện thông qua các phiếu câu hỏi trắc nghiệm nhằm thăm dò ý kiến sơ
cấp. Nội dung của phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi liên quan đến công tác phân
tích chi phí kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty,
các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh.
- Phương pháp phỏng vấn: đây là phương pháp thu thập thông tin rất hiệu quả và
thông dụng, các câu hỏi được sử dụng trong phương pháp này thường là các câu hỏi
tính chất mở để từ đó ta có thể thu thập được những quan điểm và nhận định của đối
tượng được phỏng vấn về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng các nguồn tài
liệu có sẵn để tiến hành phân tích. Với nội dung phân tích chi phí kinh doanh tại
công ty cổ phần OPPLE Việt Nam em đã sử dụng các tài liệu như luận văn, chuyên
đề, các sách báo, tạp chí và các tài liệu thu thập được tại công ty như báo cáo kết
quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần OPPLE Việt Nam năm
2010, 2011 cùng một số chế độ chính sách và các tài liệu quy định có liên quan đến
tình hình quản lý chi phí như: chế độ tiền lương, hợp đồng lao động….
- Phương pháp tổng hợp số liệu: Qua các số liệu thu thập được từ phòng kế toán
và các số liệu thu thập được qua các phương pháp khác tiến hành tổng hợp các số
liệu trên nhằm tiến hành phân tích CPKD tại công ty cổ phần OPPLE Việt Nam.

4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so
sánh thường là: tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh
nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Điều kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù
hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường,
phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và
so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ
tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh
lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
SV: Nguyễn Thị Hường 3 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Trong bài của mình em đã sử dụng phương pháp so sánh để xác định mức độ
biến động của chi phí kinh doanh giữa năm 2011 so với năm 2010, qua đó thấy
được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của công ty có đạt hiệu quả
hay không?
4.2.2. Phương pháp tỷ suất, tỷ lệ
Khi tiến hành phân tích chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần OPPLE Việt Nam
phương pháp này được sử dụng để phân tích các nội dung sau đây:
Phân tích chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu.
Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động.
Phân tích chi tiết chi phí mua hàng, bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân tích chung chi phí tiền lương.
4.2.3. Phương pháp biểu mẫu
Đây là phương pháp quan trọng và được sử dụng xuyên suốt trong quá trình
phân tích kinh tế. Do vậy trong quá trình phân tích chi phí kinh doanh tại công ty cổ
phần OPPLE Việt Nam phương pháp này được sử dụng trong tất cả các nội dung
phân tích.

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài mục lục,danh mục bảng biểu, các tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận
tốt nghiệp gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí kinh doanh và phân tích chi phí kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần
OPPLE Việt Nam.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại
công ty cổ phần OPPLE Việt Nam.
SV: Nguyễn Thị Hường 4 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ
PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý luận cơ bản về chi phí kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của chi phí kinh doanh
• Khái niệm
- Chi phí kinh doanh: Chi phí kinh doanh là những khoản chi bằng tiền hoặc tài
sản mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Về bản chất, đó
là những khoản tiêu hao về lao động sống và lao động vật hóa và các khoản chi phí
bằng tiền khác trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Các chi phí này phát sinh hàng ngày đa dạng, phức tạp và tùy thuộc vào các hành
vi thương mại khác nhau.
+ Đối với việc mua bán hàng hóa đó là các CP vận chuyển, dự trữ, tiêu thụ, quản lý.
+ Đối với việc cung ứng dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại như: đại
diện môi giới, ủy thác, đại lý thì đó là các chi phí vật chất, tiền vốn, sức lao động
trong một thời kỳ nhất định.
+ Đối với hoạt động tài chính là những khoản chi phí phải trả lãi suất cho các
khoản nợ, chi phí chuyển tiền trả cho nhà cung cấp dịch vụ mua ngoài…
• Phân loại chi phí kinh doanh
Có nhiều cách phân loại chi phí kinh doanh tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh,

các tiêu chuẩn và mục tiêu quản lý kinh doanh….Sau đây là một số cách phân loại
chi phí kinh doanh chủ yếu:
 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu hạch toán: chi phí kinh doanh được
phân thành các khoản như sau:
- Chi phí nhân viên
- Chi phí vật liệu bao bì
- Chi phí công cụ dụng cụ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dự phòng
- Các khoản thuế, phí và lệ phí
- Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hóa
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
 Căn cứ vào chức năng hoạt động: chi phí kinh doanh được chia thành ba
khoản mục chính là:
SV: Nguyễn Thị Hường 5 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí mua hàng: Chi phí mua hàng là những khoản chi phí bằng tiền hoặc
tài sản gắn liền với quá trình mua vật tư, hàng hóa. Chi phí mua hàng là những
khoản chi phí từ khi giao dịch ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã thực hiện,
hàng mua đã nhập kho hoặc chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán hàng.
- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là toàn bộ những khoản chi phí cần thiết
liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong kỳ
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản
chi phí liên quan đến quản lý bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính.
Đó là những khoản chi phí gián tiếp, tương đối ổn định không phụ thuộc vào khối
lượng hàng hóa mua vào và bán ra.
 Theo bản chất kinh tế: chi phí kinh doanh được chia thành hai loại là:
- Chi phí bổ sung: là những khoản chi nhằm tiếp tục và hoàn thiện quá trình
sản xuất hàng hóa trong khâu lưu thông. Những khoản chi phí này làm tăng thêm

giá trị sử dụng và gía trị của hàng hóa.
- Chi phí thuần túy: là những khoản chi nhằm mục đích chuyển hóa hình thái
giá trị của hàng hóa, từ tiền sang hàng-từ hàng sang tiền. Những khoản chi phí này
không làm tăng thêm giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa.
 Căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt động kinh doanh: chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp được chia thành hai loại là:
- Chi phí trực tiếp: là loại chi phí liên quan đến đối tượng chịu chi phí và có
thể tính trực tiếp cho đối tượng đó.
- Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến đối tượng chịu chi phí nhưng
không thể tính trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí đó một cách hiệu quả. Chi phí
gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí do vậy chi phí gián
tiếp được phân phối cho các đối tượng chịu chi phí bằng các phương pháp phân bổ
chi phí.
 Căn cứ vào tính chất biến đổi của chi phí so với sự biến đổi của doanh thu
bán hàng: chi phí kinh doanh được chia thành ba loại là:
- Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi trên tổng số khi mức độ hoạt động
thay đổi nhưng tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí này lại thay đổi ví dụ như
chi phí khấu hao, lương nhân viên quản lý….
- Chi phí biến đổi: Là chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất hoặc doanh số.
Tuy nhiên nếu tính biến phí cho một đơn vị hoạt động thì đây là khoản chi phí ổn
định không thay đổi như lương của nhân viên bán hàng khoán theo doanh thu, chi
phí quảng cáo theo doanh thu…
SV: Nguyễn Thị Hường 6 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí gồm các yếu tố của định phí và biến phí, ở
mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp có đặc điểm của đinh phí, trên mức
hoạt động đó có đặc điểm của biến phí như chi phí điện thoại, fax….
 Căn cứ vào khả năng kiểm soát chi phí: chi phí kinh doanh được chia thành
hai loại là:
- Chi phí kiểm soát được: Là chi phí mà các nhà quản lý có thể kiểm soát hoặc

quyết định về chi phí đó như chi phí NVL…
- Chi phí không kiểm soát được: là chi phí mà nhà quản lý không có khả năng
kiểm soát hoặc gây ảnh hưởng lớn tới nó như chi phí khấu hao…
 Dựa vào thời điểm ghi nhận chi phí: chi phí được chia thành hai loại là chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: Là chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay
hàng hóa được mua vào. Chi phí sản phẩm được chi nhận là chi phí (gọi là giá vốn
hàng bán tại thời điểm sản phẩm hoặc dịch vụ được tiêu thụ. Khi sản phẩm, hàng
hóa chưa được tiêu thụ thì chi phí này nằm trong sản phẩm, hàng hóa tồn kho (gọi
là chi phí tồn kho).
- Chi phí thời kỳ: Tất cả chi phí không phải là chi phí sản phẩm được xếp vào
chi phí thời kỳ. Những chi phí này được ghi nhận là chi phí trong kỳ chúng phát
sinh và làm giảm lợi tức trong kỳ đó. Nói cách khác những chi phí này được xem là
phí tổn và được khấu trừ ra khỏi lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Ngoài ra người ta còn phân loại chi phí kinh doanh thành các loại chi phí khác
như chi phí chi phí cơ hội, chi phí chìm…. Tùy theo mục đích sử dụng mà người ta
lựa chọn các cách phân loại chi phí khác nhau.
- Chi phí cơ hội: Là lợi ích (lợi nhuận) tiềm tàng bị mất đi khi chọn một
phương án này thay vì một phương án khác. Đây là một loại chi phí không được
phản ánh trên sổ sách kế toán nhưng lại rất quan trọng cần được xem xét đến mỗi
khi nhà quản lý lựa chọn phương án kinh doanh và đầu tư.
- Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh do quyết định trong quá khứ.
Doanh nghiệp phải chịu chi phí này cho dù bất kỳ phương án nào được lựa chọn.
• Vai trò của chi phí kinh doanh đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp
nào, nói cách khác doanh nghiệp muốn kinh doanh thì không thể không bỏ ra chi
phí để hoạt động.
SV: Nguyễn Thị Hường 7 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, chi phí kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi chi phí kinh doanh giảm sẽ giúp doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, tăng khả
năng tiêu thụ hàng hóa từ đó góp phần tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Đánh giá việc sử dụng chi phí là một trong những công việc quan trọng giúp
nhà quản lý phần nào đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
quản lý và sử dụng chi phí tốt thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tốt hơn
và ngược lại, nếu quản lý chi phí không tốt hay lãng phí sẽ làm giảm hiệu quả kinh
doanh.
Nói tóm lại, chi phí kinh doanh là chỉ tiêu rất quan trọng và nó cần phải được
quản lý và sử dụng một cách hợp lý nhất.
1.1.2. Các chỉ tiêu về chi phí
- Tổng chi phí kinh doanh (F): Là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Tổng chi phí kinh doanh bao gồm:
+ Chi phí mua hàng
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa bán ra, chi phí tài chính.
Ý nghĩa: Tổng chi phí kinh doanh phản ánh quy mô tiêu dùng, tiền vốn và sức
lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
- Tỷ suất chi phí ( : Tỷ suất chi phí kinh doanh được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm giữa chi phí kinh doanh với doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ.
Được xác định theo công thức:
F
'
= F/M x 100
Trong đó: F
'
:Tỷ suất chi phí kinh doanh (%)
F: Tổng chi phí kinh doanh

M: Tổng doanh thu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng quản lý chi phí của doanh nghiệp. Cứ
một đồng doanh thu đạt được trong kỳ thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng
chi phí kinh doanh. Vì vậy chỉ tiêu này có thể được sử dụng để phân tích, so sánh
SV: Nguyễn Thị Hường 8 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
trình độ quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh giữa các kỳ của doanh nghiệp hoặc
giữa các doanh nghiệp cùng loại trong kỳ.
- Mức độ tăng (giảm) của tỷ suất chi phí ( ): Chỉ tiêu này phản ánh sự thay
đổi về giá trị tuyệt đối của tỷ suất chi phí kinh doanh giữa hai kỳ.
Công thức: Δ F
'
= F
'
1
– F
'
0
Trong đó: Δ F
'
: Mức độ tăng (giảm) của tỷ suất chi phí kinh doanh
F
'
1
: Tỷ suất chi phí kinh doanh thực tế (kỳ này)
F
'
0
:Tỷ suất chi phí kinh doanh kế hoạch (kỳ trước)
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu tuyệt đối thể hiện sự tăng (giảm) của tỷ suất chi phí phản

ánh trình độ quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng (giảm) của tỷ suất chi phí: Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối
quan hệ giữa mức độ tăng( giảm) của CPKD kỳ thực hiện với tỷ suất CPKD kỳ gốc.
Công thức tính: T
F'
= ∆F'/ F
'
0
x 100
Trong đó: T
F'
: Tốc độ tăng (giảm) của tỷ suất chi phí
∆F': Mức độ tăng (giảm) của tỷ suất chi phí
F
'
0
: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn tình hình hạ thấp chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi hai doanh nghiệp có cùng mức độ tăng (giảm) chi phí
mà doanh nghiệp nào có tốc độ giảm chi phí kinh doanh nhanh hơn thì doanh
nghiệp đó đạt hiệu quả hơn.
- Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí: Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn mức
độ chi phí mà doanh nghiệp này đã lãng phí hay tiết kiệm được.
Công thức tính: U
f
= M
1
x ∆ F'
Trong đó: U
f

: Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí
M
1
: Doanh thu thực hiện trong kỳ
∆ F': Mức độ tăng (giảm) của tỷ suất chi phí
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta thấy rõ hơn về mức độ hạ thấp chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp. Bằng việc so sánh chi phí của hai kỳ với nhau trong mối liên hệ
với doanh thu sẽ mang lại hiệu quả trong công tác quản lý chi phí kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Hường 9 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.2. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh
1.2.1. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu
bán hàng
- Mục đích: Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp là đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí ở kỳ phân
tích so với kỳ gốc từ đó thấy được sự tác động ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện
kế hoạch doanh thu bán hàng, xác định được mức tiết kiệm hay bội chi về chi phí.
Trong trường hợp có sự biến động của giá cả hàng hóa để đánh giá chính xác ta
phải loại trừ ảnh hưởng của yếu tố giá trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng. Trong
doanh nghiệp thương mại chi phí kinh doanh được sử dụng trước hết phải tạo ra
doanh thu để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận. Vì vậy để đánh giá tình hình quản
lý và sử dụng chi phí kinh doanh ở doanh nghiệp có hợp lý hay không ta phải xét
đến sự biến động của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu bán hàng.
Để phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
cần sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính
+ Tổng chi phí kinh doanh
+ Tỷ suất chi phí
+ Mức độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí
+ Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí

+ Mức độ tiết kiệm (lãng phí) chi phí
Để đảm bảo trong việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh thì tổng mức chi
phí có thể tăng lên hoặc giảm đi nhưng phải đảm bảo mở rộng quy mô, tăng tốc độ
lưu chuyển hàng hóa, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Nếu sau khi loại trừ đi yếu
tố giá trong doanh thu bán hàng mà tỷ lệ tăng của chi phí nhỏ hơn tỷ lệ tăng của
doanh thu, tỷ suất chi phí giảm đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí là tốt,
có hiệu quả.
1.2.2. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
1.2.2.1. Phân tích tổng hợp tình hình chi phí theo chức năng hoạt động
- Mục đích: Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo các chức năng hoạt động
nhằm mục đích đánh giá tình hình tăng giảm và tỷ trọng của các khoản mục chi phí,
SV: Nguyễn Thị Hường 10 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
qua đó, đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng chi phí cho từng chức năng, thấy
được sự ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời đánh giá sự phân bổ chi phí theo các chức năng hoạt động
có hợp lý hay không? Trong doanh nghiệp thương mại chi phí mua hàng và chi phí
bán hàng là chi phí trực tiếp, do vậy các khoản chi phí này cần chiếm tỷ trọng lớn
và tăng lên. Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp, chiếm tỷ trọng nhỏ và
giảm xuống là hợp lý.
- Số liệu phân tích: Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động căn
cứ vào số liệu kế toán tổng hợp về chi phí và chi tiết về chi phí mua hàng, chi phí
bán hàng và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
- Trình tự phân tích: Để phân tích chi phí kinh doanh theo từng chức năng hoạt
động ta cần lập bảng 11 cột và tính:
+ Tỷ trọng chi phí của từng khoản mục trong tổng chi phí kinh doanh
+ Tỷ suất chi phí của tổng chi phí, của từng khoản mục chi phí
+ So sánh sự tăng giảm về số tiền, tỷ lệ của tỷ trọng và tỷ suất chi phí
1.2.2.2. Phân tích chi tiết chi phí mua hàng, bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Mục đích: Phân tích chi tiết các khoản mục chi phí mua hàng, bán hàng, quản lý

doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tăng, giảm và nguyên nhân tăng giảm của
các khoản mục chi phí, qua đó thấy được tình hình tăng giảm có hợp lý hay không?
Trong mọi trường hợp nếu doanh thu mua hàng,( hoặc giá vốn hàng bán) tăng
lên thì các khoản mục chi phí mua hàng tăng lên là hợp lý và ngược lại.
Nhìn chung các khoản chi phí bán hàng có thể tăng hoặc giảm nhưng nếu đảm
bảo tăng doanh thu bán hàng, tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng lớn hơn tỷ lệ tăng
của chi phí thì được đánh giá là hợp lý.
- Số liệu phân tích: Phân tích chi tiết chi phí mua hàng, bán hàng, quản lý doanh
nghiệp căn cứ vào số liệu kế toán tổng hợp về chi phí và chi tiết về chi phí mua
hàng, bán hàng, quản lý doanh nghiệp và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
- Trình tự phân tích: Để phân tích chi tiết chi phí mua hàng, bán hàng, quảnlý
doanh nghiệp ta lập bảng mười một cột và tính toán các chỉ tiêu về tỷ trọng, tỷ suất
chi phí sau đó so sánh sự tăng giảm về số tiền, tỷ trọng, tỷ lệ và tỷ suất chi phí để
rút ra nhận xét.
SV: Nguyễn Thị Hường 11 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3. Phân tích chi phí tiền lương
Chi phí tiền lương là những khoản chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả
cho người lao động theo số lượng và chất lượng mà họ đóng ghóp cho doanh
nghiệp, bao gồm các khoản như: lương chính, các khoản phụ cấp theo lương như:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
- Mục đích: Phân tích chi phí tiền lương nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương của
doanh nghiệp trong kỳ. Qua đó thấy được sự ảnh hưởng của nó đến doanh thu bán
hàng và năng suất lao động của doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng tìm ra
những điểm tồn tại bất hợp lý trong công tác quản lý và sử dụng quỹ lương và đề ra
những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
- Số liệu phân tích: Phân tích chi phí tiền lương căn cứ vào các số liệu, tài liệu
về kế toán tổng hợp và chi tiết về chi phí tiền lương của doanh nghiệp. Các chế độ
chính sách của Nhà nước, cuả công ty và các hợp đồng lao động, chính sách về

quản lý lao động.
- Phân tích tổng hợp chi phí tiền lương sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Tổng quỹ lương: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí tiền lương của doanh
nghiệp được sử dụng trong kỳ để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh bao gồm các
khoản lương cho cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp trong doanh nghiệp.
+ Tỷ suất tiền lương: Là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng quỹ
lương trên tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ.
Công thức:
+ Mức lương bình quân: Là chỉ tiêu phản ánh mức lương bình quân mà người lao
động nhận được trên một đơn vị thời gian (năm, tháng).Công thức:

+ Năng suất lao động bình quân
SV: Nguyễn Thị Hường 12 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Tỷ suất
= Tổng quỹ lương x 100
Tổng doanh thu
Mức lương bình quân
(tháng)
=
Tổng quỹ lương (năm)Tổng
số lao động x 12
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Tỷ suất chi phí tiền lương
+ Mức tăng (giảm) tỷ suất chi phí tiền lương
+ Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí tiền lương
+ Mức tiết kiệm (lãng phí) chi phí tiền lương
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN OPPLE VIỆT NAM
2.1 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng các nhân tố môi trường đến
việc phân tích chi phí kinh doanh tại công ty cổ phần OPPLE Việt Nam

2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần OPPLE Việt Nam
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần OPPLE Việt Nam
- Tên viết tắt: VinaOpple Jsc
- Số vốn điều lệ: 16.000.000.000 VNĐ
- Công ty cổ phần Opple Việt Nam được thành lập theo giấy phép kinh doanh
số 0102316556 do sở kế hoạch đầu tư cấp theo quy định của pháp luật
- Số lượng nhân viên:37 (trong đó: Trình độ đạị học: 15 người, cao đẳng: 17
người, trung cấp :5 người)
- Trụ sở Công ty: Nhà B2 - Đường Lê Đức Thọ kéo dài, Quận Cầu Giấy, Hà nội
SV: Nguyễn Thị Hường 13 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Email:
- Web: www.opple.com.vn
- Sản phẩm, dịch vụ:
+ Cung cấp các thiết bị chiếu sáng cho các công trình lớn, tòa nhà….
+ Cung cấp các loại phụ kiện, thiết bị phục vụ lắp đặt điện, nội thất….
+ Tư vấn lắp đặt, thiết kế hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện các tòa nhà….
+ Thi công lắp đặt hệ thống điện, các công trình cao tầng….
Công ty Opple Việt nam tiền thân là Công ty TNHH Kỹ thuật Thương Mại TNV
từ năm 2005. Trong thời gian này tập trung chủ yếu là thi công các công trình dân
dụng như:
+ Cung cấp và lắp đặt biển quảng cáo một cột S1 tại Trung tâm Thương mại Mê
linh Plaza. Một trong những biển quảng cáo có qui mô lớn nhất Hà nội năm 2006.
+ Làm tổng thầu thi công hạ tầng, xây dựng nhà xưởng, nhà phụ trợ, hệ thống
sân vườn, điện nước nhà kho 2ha. Một trong những nhà kho cho Trung tâm thương
mại Mê Linh Plaza.
+ Cung cấp và lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng trụ sở làm việc Tập đoàn Bảo
Việt số 8 Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà nội.
Đến tháng 03 năm 2008, sau một thời gian đàm phán, Công ty trở thành nhà

phân phối độc quyền sản phẩm OPPLE tại Việt Nam. Ban lãnh đạo Công ty đã
quyết định đổi tên thành Công ty Cổ phần OPPLE Việt nam. Hoạt động trên hai
lĩnh vực:Thương mại và xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần OPPLE Việt Nam (VinaOpple) là đơn vị đầu tiên, duy nhất
chính thức nhập khẩu và phân phối các sản phẩm của OPPLE tại Việt Nam. Công ty
cung cấp tất cả các loại đèn chiếu sáng từ các chủng loại đèn siêu tiết kiệm điện như
2U, 3U, đèn huỳnh quang gắn tường, đèn lốp trần, Ceiling Down Light đến các loại
đèn chùm…
Với mục tiêu cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất, giá thành
hợp lý nhất, Opple đã đem đến cho người tiêu dùng trên khắp thế giới những sản
phẩm đèn có giá trị cao, thời trang và sang trọng.
Một trong những nguyên tắc của OPPLE khi thiết kế và sản xuất sản phẩm là
chú trọng đến tính phù hợp, hài hòa với các phong cách kiến trúc khác nhau của các
SV: Nguyễn Thị Hường 14 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
nền văn hóa khác nhau trên thế giới.Chính vì vậy, tất cả các sản phẩm của OPPLE
đều đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người sử dụng về cả tính năng lẫn tiêu chí
thẩm mỹ.
Cho tới nay, OPPLE được biết đến như một nhà thầu cơ điện tầm cỡ, có đủ năng
lực để đảm nhận toàn bộ các hạng mục cơ điện của các công trình lớn như: CMC
TOWER, Toà nhà VNPT, PLASCHEM TOWER, SILKPATH HOTEL…Công ty
đặt mục tiêu sẽ trở thành một trong những nhà thầu cơ điện hàng đầu của Việt Nam,
tự tin sánh ngang cùng các nhà thầu quốc tế về năng lực, kinh nghiệm, uy tín để có
thể chung tay xây dựng những công trình hàng đầu Việt nam.
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
- Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp, phân cấp hoạt động theo mô hình
đứng đầu là ban giám đốc trực tiếp điều hành và quản lý mọi hoạt động của doanh
nghiệp, dưới gồm 6 phòng ban sau: Phòng Hành chính – nhân sự, Phòng kinh
doanh, Phòng tài chính kế toán, Phòng kĩ thuật điện nước, Phòng kĩ thuật xây dựng

và Phòng quản lý dự án .
Sơ đồ số 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công ty cổ phần OPPLE Việt Nam



(Nguồn: Phòng hành chính của công ty cổ phần OPPLE Việt Nam)
SV: Nguyễn Thị Hường 15 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Ban giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
kĩ thuật
điện
nước
Phòng
kĩ thuật
xây
dựng
Phòng
quản lý
dự án
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

+ Phòng kế toán: Quản lý, thực hiện và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kế
toán của công ty. Tổ chức tính toán, thống kê, lưu trữ số liệu theo quy định của
công ty và nhà nước. Lập và tính giá thành các sản phẩm và các công trình, lập các
báo cáo tài chính, quản lý,hướng dẫn và thi hành các chế độ và chuẩn mực kế toán
của nhà nước.
+Phòng hành chính: Phòng có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty về tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ, bố
trí nhân sự, đề bạt các chức năng cán bộ và lãnh đạo, quản lý của công ty.
- Quản lý công văn, giấy tờ sổ sách hành chính. Thực hiện công tác văn thư, lưu
trữ, bảo mật, sao chép tài liệu theo quy định, đảm bảo an ninh, an toàn về người, tài
sản, an ninh quốc phòng, phòng chống cháy nổ….
+ Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về giao dịch lập kế hoạch kinh doanh đồng
thời tổ chức hoạt động, theo dõi và quản lý tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty. Xúc tiến công tác thương mại, khai thác tìm kiếm đơn hàng.
+ Phòng kĩ thuật: Thiết kế và xây dựng các kỹ thuật về điện nước tại các công
trình. Theo dõi, quản lý, sửa chữa các sản phẩm, máy móc tại các công trình và tại
công ty. Lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, hướng dẫn sử dụng sản phẩm tận tay khách
mua hàng.
+ Phòng quản lý dự án chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các dự án, công trình.
2.1.1.4. Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 2.1. Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010, 2011
Đơn vị: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Số tiền
Tỉ
Lệ
(%)
1.Doanh thu thuần từ
hoạt động sxkd
43,679,845,571 53,026,069,343 9,346,223,772 21.4

2.Tổng chi phí 39,315,025,470 47,071,210,420 7,756,184,950 19.73
SV: Nguyễn Thị Hường 16 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
3.Lợi nhuận kế toán
trước thuế
4,364,820,101 5,954,858,920 1,590,038,819 36.43
4.Chi phí thuế TNDN 1,091,205,025 1,488,714,730 397,509,705 36.43
5.Lợi nhuận sau thuế
TNDN
3,273,615,076 4,466,144,190 1,192,529,114 36.43
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty OPPLE Việt Nam năm 2010, 2011)
Nhìn vào số liệu bảng trên ta thấy rằng nhìn chung tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp năm 2011 đạt hiệu quả cao hơn năm 2010 tất cả các chỉ
tiêu đều tăng trong đó:
+ Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm
2011 so với năm 2010 tăng 9,346,223,772 đồng tương ứng với 21.4%. Nguyên
nhân của sự tăng này là do doanh nghiệp đã mở rộng hơn các sản phẩm thiết bị của
công ty, doanh nghiệp có các chính sách kinh doanh hiệu quả đồng thời do nhu cầu
xây dựng và lắp đặt của người dân cũng ngày càng cao.
+ Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 tăng hơn so với năm 2010
số tiền 7756184950 đồng tương ứng với 19.73% tuy nhiên ta thấy rằng tốc độ tăng
của chi phí vẫn thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu do đó lợi nhuận kinh doanh
trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận kinh doanh sau thuế của công
ty năm 2011 tăng 36.43% so với năm 2010. Doanh nghiệp nên tiếp tục phát huy
tình hình này và nên có các kế hoạch kinh doanh hiệu quả để tiếp tục mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh và tăng nguồn vốn kinh doanh của mình.
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến chi phí kinh doanh của công ty cổ
phần OPPLE Việt Nam
2.1.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, các doanh

nghiệp trong quá trình hoạt động chịu ảnh hưởng của các nhân tố này mà không thể
kiểm soát được chúng, tìm hiểu về các nhân tố này giúp DN biết được sự ảnh hưởng
và có các chính sách cho phù hợp. Thuộc nhóm này bao gồm các nhân tố sau đây:
• Môi trường chính trị pháp luật và các chính sách của nhà nước
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng lớn tới tất cả các ngành kinh doanh. Các yếu tố
thể chế và luật pháp của nhà nước có thể tác động đến doanh nghiệp là tạo ra môi
SV: Nguyễn Thị Hường 17 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
trường bình đẳng cho doanh nghiệp hoạt động, bảo vệ doanh nghiệp trong nước
bằng các đạo luật như luật chống bán phá giá, luật đầu tư, luật doanh nghiệp…, có
các chính sách ưu đãi như chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế,thuế đối
với các doanh nghiệp để kích thích doanh nghiệp trong nước phát triển như chính
sách giảm thuế của nhà nước từ 28% xuống còn 25%. Đặc biệt chính phủ còn có
những chính sách để kích cầu nhằm chống suy thoái kinh tế tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Năm 2009 chính phủ đã có hai gói kích
cầu lớn lần thứ nhất là 1 tỷ USD tương đương với 170.000 tỷ đồng và gói kích cầu
lần hai là gần 8 tỷ USD…Ngoài ra việc chính phủ công khai các thủ tục hành chính
và giảm đáng kể nhiều thủ tục hành chính như: chi phí kê khai nộp thuế, thủ tục
xuất nhập khẩu…đã tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi
phí tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh chóng và hiệu quả.
Kinh tế và chính trị là hai nhóm yếu tố có liên quan mật thiết với nhau. Chính
trị ổn định là điều kiện cho kinh tế phát triển và ngược lại, kinh tế phát triển là yếu
tố quan trọng góp phần làm cho chính trị ổn định. Mặt khác thể chế và đường lối
chính trị quyết định các chính sách kinh tế. Chính trị ảnh hưởng tới các doanh
nghiệp trước hết là thông qua kinh tế. Nước ta có một nền chính trị ổn định, do một
đảng lãnh đạo đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước nói chung và công ty OPPLE Việt Nam nói
riêng. Nền chính trị ổn định giúp các doanh nghiệp yên tâm sản xuất và phát triển
kinh doanh đồng thời thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài.
• Trình độ phát triển khoa học công nghệ và tình hình áp dụng các thành tựu

phát triển vào hoạt động sản xuất kinh doanh
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển sẽ thúc đẩy nền kinh tế công nghệ cao
phát triển theo. Ngày nay khoa học công nghệ đang phát triển nhanh chóng, máy
móc thiết bị ngày càng được các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh để thay thế dần lao động thủ công thúc đẩy nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình kinh
doanh đã nguồn doanh thu lớn và mở rộng thị trường như bán hàng trực tuyến, công
ty thành lập các website để giới thiệu quảng bá về công ty cũng như sản phẩm, áp
dụng phần mềm kế toán Fast thay thế kế toán thủ công…việc áp dụng các thành tựu
SV: Nguyễn Thị Hường 18 Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
của khoa học công nghệ vào quá trình kinh doanh đã giúp công ty tiết kiệm được
chi phí nhân viên, tăng năng suất lao động đẩy mạnh sức cạnh tranh của công ty
trên thị trường.
• Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường có nhiều công ty cung cấp các thiết bị chiếu sáng khác
nhau gây khó khăn cho công ty trong việc tìm kiếm các đơn hàng mới và mở rộng
thị trường. Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng phát triển và mở rộng kinh
doanh. Tuy nhiên với đội ngũ nhân viên làm việc có hiệu quả cao và chất lượng sản
phẩm của công ty đã có uy tín trên thị trường nhiều năm qua giúp công ty tạo dựng
được niềm tin với khách hàng, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
• Mức sống của người dân
Đời sống xã hội ngày càng được cải thiện và nâng cao, mức sống của người
dân ngày càng tăng. Người dân thường muốn được ở những ngôi nhà, học tập và
làm việc tại nơi cơ sở vật chất khang trang và tốt đẹp. Mặt khác nước ta đang trong
quá trình phát triển nhu cầu xây dựng và sử dụng các thiết bị chiếu sáng ngày càng
tăng đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố chủ quan
• Trình độ quản lý và sử dụng lao động
Trong các nhân tố thì nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất, người lao

động là những người trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp tuyển chọn và sử dụng lao động tốt, tổ chức lao động hợp lý sẽ
tạo điều kiện thuận lợi làm việc cho người lao động nâng cao năng suất lao động.
Với đội ngũ nhân viên lành nghề đều đạt trình độ đại học và cao đẳng trở lên, tinh
thần làm việc sáng tạo, nhiệt tình đồng thời với sự quản lý của các nhà lãnh đạo trẻ
năng động đã tạo môi trường làm việc thoải mái, tự do sáng tạo trình bày các ý
tưởng kinh doanh công ty đã tạo ra môi trường làm việc thoải mái và hiệu quả cho
nhân viên. Ngoài ra công ty còn có các chính sách đãi ngộ với nhân viên như khen
thưởng… đã kích thích tinh thần làm việc của nhân viên, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tiết kiệm chi phí.
• Trình độ tổ chức và quản lý tài chính
SV: Nguyễn Thị Hường 19 Khoa Kế toán- Kiểm toán

×