Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty tnhh long nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.76 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
LỜI NÓI ĐẦU
Công ty TNHH Long Nam là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại, hàng hoá chủ yếu là các sản phẩm mỹ phẩm. Được thành
lập vào năm 2000, qua 7 năm hoạt động vượt qua mọi khó khăn thách thức
Công ty đã thu được kết quả đáng kể, có được vị thế trên thị trường mỹ phẩm.
Qua thời gian đầu thực tập tại Công ty, em đã được tìm hiểu và tiếp cận với
công việc kế toán ở đây. Trong quá trình thực tập em được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị ở phòng kế toán, giúp em hiểu được thực tế về công tác
kế toán.
Do thời gian thực tập chưa lâu nên sự hiểu biết về công ty còn hạn chế.
Rất mong nhận được sự hướng dẫn của thầy để Báo cáo thực tập của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
1. Công ty TNHH Long Nam – Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đẩy mạnh công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nước, nhất là trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hội nhập
với nền kinh tế thế giới thông qua tổ chức thương mại kinh tế lớn nhất toàn
cầu WTO, đồng thời đăng cai tổ chức diễn đàn hợp tác kinh tế châu á Thái
Bình Dương (gọi tắt là APEC), Nhà nước ta đã khuyến khích tất cả các tổ
chức, đơn vị kinh tế không ngừng mở rộng và phát triển, tự chủ về nguồn lực
nhằm mục tiêu đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân cũng như thúc đẩy nền kinh
tế Việt Nam vững mạnh. Trong không khí hội nhập đó rất nhiều Công ty đã
được thành lập đem lại nhưng lợi ích đáng kể cho xã hội.
Công ty TNHH Long Nam có tên giao dịch là LONACO.LTD là một
đơn vị kinh tế độc lập, được thành lập vào ngày 1/4/2000 do Sở Kế hoạch và


Đầu tư Hà Nội cấp giấy số 0101001154, với tổng số vốn cố định ban đầu là
3.747.093.765 đồng, vốn lưu động là 3.539.442.110 đồng. Công ty có trụ sở
tại 436 Nguyễn Trãi, Từ Liêm, Hà Nội.
Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã xác định đúng mục đích kinh
doanh của mình, tự chủ về nguồn vốn, chủ động về nguồn hàng và tổ chức
kinh doanh sao cho hiệu quả vả đem lại lợi ích cao nhất.
Chức năng chính của Công ty chủ yếu là phân phối độc quyền tại miền
Bắc cho các đơn vị như: Công ty Mỹ phẩm Lan Hảo – Thorakao, Công ty sản
xuất thương mại và hoá chất Phương Đông, Công ty Mỹ phẩm Hoàng Oanh,
đồng thời Công ty nhập khẩu trực tiếp và phân phối độc quyền tại Việt Nam
các sản phẩm hoá mỹ phẩm của tập đoàn BERLINCOSMETIC (Đức). Chính
sự chủ động về nguồn hàng độc quyền đã giúp Công ty bước đầu tham gia
vào thị trường kinh tế đầy cạnh tranh và biến động. Với nguồn hàng như vậy,
Công ty tiến hành kinh doanh dưới hình thức mở siêu thị bán lẻ, đồng thời đổ
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
buôn cho các đại lý các tỉnh và hệ thống các siêu thị trong toàn quốc, bao gồm
những mặt hàng sau: Dầu gội đầu, Gel chải tóc, nước hoa, kem dưỡng da,
phấn trang điểm, xà phòng …
Trong 7 năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng với thuận lợi
trong chính sách khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh của Đảng và
Nhà nước, Công ty đã dần đứng vững và khẳng định được thương hiệu của
mình trên thương trường, vừa đảm bảo được cuộc sống đầy đủ cho tất cả nhân
viên trong Công ty, đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
Với tốc độ phát triển không ngừng, cộng thêm sự yên tâm trong mối
quan hệ với Nhà nước nên trong 6 năm hoạt động, Công ty đã có bước tăng
trưởng vượt bậc:
Năm 2005

Tổng doanh thu: 995.596.106 đồng
Lợi nhuận trước thuế: 110.880.350 đồng
Thuế thu nhập doạnh nghiệp phải nộp: 31.046.498 đồng
Năm 2006
Tổng Doanh thu đã lên đến: 6.325.341.500 đồng
Lợi nhuận trước thuế: 506.723.200 đồng
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: 141.882.496 đồng;
Tuy đạt được những thành tựu đáng kể nhưng Công ty cũng đứng trước
rất nhiều khó khăn: khó khăn về tìm kiếm và mở rộng thị trường mới, khó
khăn khi các nhà sản xuất và nhà phân phối độc quyền với nhau để cùng sản
xuất, phân phối sản phẩm. Vì vậy công ty phải tìm ra những hướng đi thích
hợp.
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
Với bước đi vững chắc trên thương trường, có thể nói Công ty TNHH
Long Nam đã ít nhiều tạo được uy tín của mình, sản phẩm của Công ty đã
được rất nhiều khách hàng ưa chuộng. Để đạt được kết quả như trên, Công ty
biết lựa chọn hướng đi riêng cho mình như từ cách tổ chức bộ máy, các khâu
nghiệp vụ bán hàng, đến việc tổ chức hạch toán kế toán luôn được Công ty
quản lý một cách chặt chẽ và hiệu quả.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Long Nam
2.1 Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Long Nam
Công ty TNHH Long Nam là một Công ty có tư cách pháp nhân , có
con dấu riêng, có trụ sở ổn định. Do đó theo quy định của nhà nước được tổ
chức kinh doanh. Nó có quan hệ gắn bó với các đơn vị hoạt động kinh doanh
bán buôn và bán lẻ các mặt hàng mỹ phẩm, hóa mỹ phẩm trên thị trường.
Công ty TNHH Long Nam có nhiệm vụ đăng ký hoạt động kinh doanh
theo đúng điều lệ của công ty, các quy định và pháp luật hiện hành của Nhà

nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về hoạt động
kinh doanh của mình. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng mỹ
phẩm, hoá mỹ phẩm bao gồm: son, phấn trang điểm, kem làm trắng da, kem
chăm sóc da, sữa rửa mặt, thuốc nhuộm, dầu gội đầu, xi,…; thực hiện kế
hoạch nhập khẩu, phát triển mạng lưới cung ứng bán buôn, bán lẻ và đại lý.
Đồng thời phải có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Công ty TNHH Long Nam có bộ máy chỉ đạo thống nhất từ trên xuống
theo cơ cấu trực tuyến - chức năng, mỗi một bộ phận thực hiện một chức năng
riêng và tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty. Trong đó giám đốc có
quyền hành lớn nhất, quyết định các vấn đề, các công việc lớn quan trọng
trong công ty. Dưới giám đốc có phó giám đốc và các nhân viên thuộc các
phòng ban có nhiệm vụ thực hiện tốt các công việc thuộc chuyên môn của
mình đồng thời nghe theo sự chỉ đạo của giám đốc.
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
Xuất phát từ đặc thù kinh doanh, Công ty đã xây dựng bộ máy hoạt
động của mình với những phòng ban sau:
- Hội đồng thành viên
- Phòng Kinh doanh
- Phòng Kế toán
- Bộ phận bán hàng
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý
của Công ty
- Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Hội
đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên trong Công ty, đứng đầu Hội
đồng thành viên là Chủ tịch Hội đồng thành viên. Trong Công ty Chủ tịch Hội
đồng thành viên là Giám đốc Công ty.

Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
5
Ban giám đốc
Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán Phòng XNK
Bộ phận xúc
tiến bán hàng
Bộ phận
nghiên cứu
thị trường
Bộ phận
nhập khẩu
Hội đồng thành viên
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
- Giám đốc là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trước
Công ty và toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty. Nhiệm vụ của Giám đốc
là trực tiếp điều hành, xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn.
- Phó Giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về
chiến lược, sách lược của Công ty, nắm bắt được tình hình nhập hàng, phân
phối và tiêu thụ sản phẩm về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, đồng
thời nghiên cứu thị trường để tìm ra phương hướng kinh doanh cho mình.
- Phòng Kinh doanh bao gồm bộ phận nghiên cứu thị trường và bộ
phận kinh doanh xúc tiến bán hàng. Bộ phận nghiên cứu thị trường có chức
năng tìm hiểu thị trường tiêu thụ cho các loại sản phẩm, nghiên cứu nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng với sản phẩm của Công ty như: chất lượng, giá cả,
hình thức … để tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo đưa sản phẩm ra thị trường.
Bên cạnh đó, bộ phận này còn tiến hành nghiên cứu các hình thức thông tin,
quảng cáo để thu hút khách hàng, tìm hiểu giá cả, đối thủ cạnh tranh … nhằm
chiếm lĩnh thị phần trong nước.
Bộ phận kinh doanh xúc tiến bán hàng được thực hiện sau khi bộ phận

nghiên cứu thị trường xác định được nguồn hàng, khách hàng thì bộ phận này
mới tổ chức hoạt động xúc tiến bán hàng với các hình thức kinh doanh phù
hợp. Như vậy chức năng của bộ phận này có ý nghĩa quan trọng đối với toàn
bộ quá trình hoạt động của Công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đạt
được cũng như những thất bại trong kinh doanh.
- Phòng Xuất nhập khẩu mà cụ thể là bộ phận nhập khẩu có nhiệm vụ
tìm hiểu, lựa chọn nguồn hàng, trực tiếp ký kết các hợp đồng nhập khẩu. Hiện
nay, Công ty đang nghiên cứu thị trường các nước, trong thời gian không xa
Công ty sẽ cố gắng mở rộng thêm hình thức xuất khẩu.
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
- Phòng Kế toán với chức năng nghiên cứu tình hình tài chính - kế toán,
tổ chức hạch toán thu chi. Đứng đầu trong bộ máy kế toán là Kế toán trưởng,
với nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc tìm hiểu công tác tài chính, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và pháp luật về các hoạt động của Phòng Kế toán. Kế toán
trưởng còn có nhiệm vụ tổ chức phòng tài chính sao cho gọn nhẹ, hoạt động
hiệu quả, đồng thời hướng dẫn kế toán viên trong phòng chấp hành đúng chế
độ, thể lệ kế toán ban hành.
Số lượng cán bộ trong Công ty ban đầu khi mới thành lập là 20 người,
đến nay con số này đã tăng lên gấp đôi. Tuy số nhân viên chưa nhiều, trong
thời gian tới cùng với việc mở rộng hình thức kinh doanh, Công ty sẽ tuyển
dụng thêm nhiều nhân viên có năng lực khác.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Long Nam
Hiện nay công ty đang kinh doanh các mặt hàng sau: mỹ phẩm (son,
phấn trang điểm, sữa rửa mặt, kem làm trắng, dầu bóng…), hóa mỹ phẩm (xi,
xà bông, thuốc nhuộm tóc…), mặt hàng kinh doanh các thiết bị điện trong gia
đình và các sản phẩm may mặc.
Công ty hoạt động chủ yếu dưới hình thức giao bán buôn và bán siêu

thị. Thị trường của công ty là Hà Nội và các tỉnh lân cận như: Hải Phòng,
Nam Định, Thái Bình, Bắc Ninh,…Tuy nhiên ở các tỉnh này cũng mới chỉ có
duy nhất một đại lý phân phối các sản phẩm của công ty, các đại lý này bán
các sản phẩm cho công ty Long Nam và được hưởng chiết khấu cao. Hiện nay
thị trường của công ty Long Nam tương đối rộng lớn, công ty cũng đã có một
đội hàng chuyên phục vụ bán hàng đi các tỉnh, cố gắng mở rộng mạng lưới
phân phối ra khắp miền Bắc.
Sản phẩm của công ty là những loại mỹ phẩm thuộc loại phổ thông, vì
thế khách hàng tiêu dùng mà công ty hướng tới là những người có thu nhập
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
thấp. Lượng khách hàng này hiện đang rất phổ biến ở nước ta, nó sẽ giúp
công ty mở rộng thị trường. Tuy nhiên chỉ hướng tới những khách hàng có
thu nhập thấp thì lợi nhuận mang lại sẽ không cao. Trong thời gian tới công ty
đang có ý định hướng tới đối tượng có thu nhập cao, đưa Công ty trở thành
một thương hiệu kinh doanh mỹ phẩm.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Long Nam
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Với nhiệm vụ quản lý tập trung toàn bộ công tác tài chính – kế toán,
Phòng Kế toán của Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán của
mình sao cho phù hợp, gọn nhẹ, gồm 4 người với các chức năng khác nhau và
được thể hiện qua hệ thống sơ đồ sau
Sơ đồ2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổ chức điều
hành toàn bộ hệ thống kế toán, tham mưu cho Giám đốc về hoạt động tài
chính, lập kế hoạch, tìm nguồn tài trợ, vay vốn ngân hàng, đồng thời tổ chức
bộ máy kế toán của Công ty đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả đáp ứng
yêu cầu công việc.

Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
8
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt,
tiền gửi, công nợ
Kế toán kho,
lương, BHXH,
TSCĐ
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, công nợ: có nhiệm vụ giao dịch với ngân
hàng để theo dõi các khoản thanh toán với người bán, khách hàng và các
khoản vay qua ngân hàng, đồng thời theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt,
thanh toán công nợ với nhà cung cấp và nộp nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Kế toán kho, lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), tài sản cố định
(TSCĐ): có nhiệm vụ theo dõi việc xuất, nhập hàng, nắm được số lượng, chất
lượng, tính giá vốn hàng bán. Bên cạnh đó, kế toán còn ghi chép, phản ánh số
liệu về tình hình tăng, giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao, hạch toán chi
tiết việc bán hàng và tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả kinh doanh. Kế toán
viên còn phối hợp với các bộ phận khác theo dõi để tính và thanh toán lương,
phụ cấp cho nhân viên trong Công ty, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế
độ quy định.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán, kế toán tiêu thụ,
ngân hàng tiến hành thu, chi, theo dõi các khoản thu, chi và tồn quỹ tiền mặt
tại đơn vị.
4.2. Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
a. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty TNHH Long Nam áp dụng hệ thống sổ Nhật ký chung. Niên
độ kế toán một năm (bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngà 31/12), hạch toán hàng

tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi
chép kế toán là VNĐ. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền
khác theo tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
b. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ được sử dụng thường xuyên tại Công ty: được chia
thành 5 nhóm:
- Nhóm chứng từ bán hàng:
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
- Nhóm chứng từ tiền tệ
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy báo Nợ, Có của ngân hàng
- Nhóm chứng từ lao động tiền lương
+ Bản chấm công
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Bảng thanh toán tiền lương
- Nhóm chứng từ TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Nhóm chứng từ Hàng tồn kho
+ Bảng kê nhập xuất tồn
+ Phiếu xuất kho

Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm kê hàng hoá
Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty thực hiện theo đúng quy định
luật kế toán và quy định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ.
c. Tổ chức vận dụng sổ kế toán
Hệ thống sổ bao gồm:
+ Sổ chi tiết mở cho các TK 156, 632, 641, 642, 911
+ Bảng tổng hợp chi tiết TK 511, 632, 641, 642
+ Sổ nhật ký đặc biệt (gồm Sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật
ký mua hàng, Nhật ký bán hàng)
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ Cái TK Doanh thu, Chi phí, Hàng hoá
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua
+ Bảng cân đối số phát sinh
Công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Với hình thức ghi
chép Nhật ký chung, Công ty đã sử dụng các mẫu sổ:
- Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định
trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản
được mở một hoặc số trang liên tiếp trên Sổ Cái đủ để ghi chép trong một
niên độ kế toán. Cuối kỳ (tháng, quý), cuối niên độ kế toán phải khoá sổ, cộng
tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có, tính ra số dư của từng tài khoản
để làm căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tài chính.
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế

toán
- Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc
phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ cho việc ghi Sổ Cái.
Việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá, ghi chép sổ sách được Công ty tiến
hành theo trình tự sau: Hàng ngày nhân viên bán hàng nộp các chứng từ gốc
(Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho) để kế toán phản ánh vào Nhật ký chung
(hoặc Nhật ký đặc biệt), Sổ chi tiết tài khoản Giá vốn, Doanh thu, Chi phi,
phải thu của khách hàng (đối với khách hàng nợ), sau đó được tổng hợp vào
Bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản đó. Từ nhật ký chung, kế toán lại phản
ánh vào Sổ Cái tài khoản 511, 641, 642, 156, 632.
Định kỳ đối chiếu giữa Bảng tổng hợp chi tiết với Sổ Nhật ký chung,
Sổ Cái tài khoản kế toán lập báo cáo tài chính, Bảng cân đối số phát sinh.
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
Tổng hợp quy trình ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối ứng
Sơ đồ 3: Chu trình ghi sổ tổng hợp tại Công ty
d. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản bao gồm:
Dựa vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành, các
doanh nghiệp tùy vào hình thức kinh doanh, tuỳ quy mô kinh doanh mà xây
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
13
Chứng từ hạch toán

Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết HH,
giá vốn, chi phí,
doanh thu, kết quả
Sổ cái TK 156, 511, 632,
641, 642, 911
Bảng tổng hợp chi tiết
doanh thu, giá vốn,
chi phí, lỗ lãi
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
dựng cho mình một hệ thống tài khoản phù hợp với doanh nghiệp mình mà
vẫn tuân thủ các quy định của pháp luật.
Tài khoản sử dụng để hạch toán trong các phương pháp bán hàng bao
gồm: TK 156, 157, 632, 511, 531 trong đó:
Tài khoản 157 - “Hàng gửi bán”
Tài khoản 157 được dùng để phản ánh sự vận động của hàng xuất bán
theo phương thức gửi hàng bán. Tài khoản này được chi tiết cho từng loại
hàng.
Tài khoản 156 - “Hàng hoá”
Tài khoản này sử dụng trong phương thức bán hàng lưu chuyển qua
kho.
- Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá; thành phẩm;
lao vụ; dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công
xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ

cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thu. TK 632 áp dụng được
trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ vốn
hay phương pháp kê khai thường xuyên để xác định giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá tiêu thụ.
- Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng”
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu.
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
- Tài khoản 3331 - “Thuế GTGT phải nộp”
Tài khoản này được dùng để phản ánh thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT
phải nộp, thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ, kế toán còn
sử dụng các tài khoản khác như: TK 531, 111, 131, 112 …
Trên đây là toàn bộ các bước tổ chức kế toán của Công ty TNHH
Long Nam. Qua đây giúp ta có thể hình dung phần nào cách thức tổ chức
công tác kế toán của Công ty, cũng như nắm được kết quả của hoạt động kinh
doanh thông qua quá trình tổ chức kế toán đó.
e. Tổ chức vận dụng Báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bảng cân đối kế toán
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ
Nơi nộp báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính Công ty cơ quan thuế nơi
Công ty đặt trụ sở (cục thuế Thành phố Hà Nội), cơ quan thông kê
Công ty lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi năm, niên độ báo cáo trùng
với năm dương lịch. Báo cáo tài chính hàng năm lập theo mẫu số B1- BN ban

hành theo quyết định số 167/2000- BTC ra ngày 25/12/2000 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Công ty không lập báo cáo quản trị.
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
5. Đặc điểm phần hành kế toán bán hàng
5.1 Các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Cũng như các doanh nghiệp thương mại khác, Doanh thu bán hàng của
công ty được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
5.2. Phương thức tính giá vốn hàng bán
Công ty TNHH Long Nam hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho trong tháng, tồn đầu tháng và tồn
cuối tháng, kế toán tính theo công thức sau:
Giá trị hàng xuất kho = Tồn đầu tháng + Nhập trong kho - Tồn cuối tháng
Đối với hàng nhập kho, kế toán tính giá trị hàng nhập theo giá mua
thực tế của hàng hoá chưa có chi phí thu mua, khoản chi phí này được Công
ty hạch toán vào TK 1562.
Đối với hàng xuất kho, kế toán tính trị giá hàng xuất kho được coi là
tiêu thụ theo phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN

16
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
5.3. Phương thức bán hàng
Hiện tại, Công ty đang áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu đó
là bán buôn trực tiếp tại Công ty và bán lẻ:
Bán buôn trực tiếp là Công ty căn cứ vào các Hợp đồng kinh tế đã ký
kết với khách hàng để giao cho khách hàng, hàng giao cho khách hàng được
vận chuyển bằng phương tiện tự có, hoặc thuê ngoài đến địa điểm giao hàng.
Khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán, khi đó hàng
đã giao được phản ánh vào doanh thu bán hàng. Các hệ thống đại lý lớn bao
gồm: Hà Xuân, Xuân Thuỷ, Linh Gia …
Bán lẻ: Theo phương thức bán này, Công ty đã thiết lập hệ thống các
cửa hàng, trên địa bàn Hà Nội. Khi giao hàng cho các khách hàng, hàng vẫn
thuộc quyền sở hữu, quản lý của Công ty, do vậy Công ty chưa ghi nhận
doanh thu. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi bán được hàng và khách hàng đã
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
5.4. Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán của Công ty rất đa dạng, điều này phụ thuộc
vào sự thoả thuận của hai bên thông qua hợp đồng giao dịch kinh tế đã ký.
Việc thanh toán có thể được thực hện ngay hoặc sau một thời gian nhất định.
Công ty luôn muốn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, do đó hình thức
thanh toán hiện nay là thanh toán chậm. Tuy nhiên không phải vì thế mà
Công ty chỉ chú ý tới việc bán hàng mà Công ty phải bố trí bộ phận kế toán
công nợ, có nhiệm vụ theo dõi, giám sát chặt chẽ tới các khoản phải thu của
khách hàng, tránh tính trạng vốn bị nợ đọng kéo dài, khách hàng chiếm dụng
vốn của doanh nghiệp.
Vì vậy có thể thấy Công ty TNHH Long Nam đã sử dụng các thể thức
thanh toán trong bán hàng sau:
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN

17
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
- Bán chịu
- Bán thu ngay tiền hàng
- Bán chịu trả góp
- Bán thanh toán bù trừ số tiền khách hàng tạm ứng
- Bán hàng đổi hàng.
a. Tài khoản sử dụng
Để tổ chức công tác hạch toán bán hàng, kế toán sử dụng một số tài
khoản sau:
- TK 156 - “Hàng hoá” - Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế
của hàng hoá xuất kho, và được chi tiết theo từng mã hàng. Tài khoản này bao
gồm:
TK 1561 - “Giá mua hàng hoá”
TK 1562 - “Chi phí thu mua hàng hoá”
- TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” . Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh
nghiệp đã thực hiện được trong kỳ. TK 511 được Công ty sử dụng thông qua
tài khoản cấp 2 TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”.
- TK 131 - “ Phải thu khách hàng”. Tài khoản này được sử dụng trong
trường hợp khách hàng chưa trả tiền, và được theo dõi chi tiết tới từng khách
hàng.
- Và theo dõi một số tài khoản giảm trừ:
TK 531 - “Hàng bán bị trả lại”
TK 532 - “Giảm giá hàng bán”
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán

- TK 632 - “Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá
vốn hàng hoá xuất trong kỳ.
- TK 333 - “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
TK 3331 - “Thuế giá trị gia tăng phải nộp”
b. Các chứng từ sử dụng trong tiêu thụ hàng hoá
Khi khách hàng mua hàng, trong Công ty sẽ tiến hành các nghiệp vụ
xuất hàng giữa bộ phận kho và bộ phận bán hàng thông qua việc sử dụng
phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho dùng để trao đổi giữa bộ phận bán hàng, kế
toán và thủ kho. Thông qua loại chứng từ này các bộ phận sẽ quản lý được
lượng hàng mình bán ra là bao nhiêu, cũng như nắm được lượng hàng hiện
tồn trong kho.
Sau khi ghi phiếu xuất kho, bộ phận kế toán sẽ tiến hành xuất Hoá đơn
GTGT. Hoá đơn này được lập thành 3 liên.
Liên 1: Lưu tại quyển gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho thủ kho dùng để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho bộ
phận kế toán ghi sổ làm thủ tục thanh toán.
Hoá đơn sẽ được Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt. Căn cứ vào đó,
thủ kho sẽ tiến hành xuất hàng, đồng thời ghi vào thẻ kho. Trong đó:
- Hoá đơn GTGT - 3LL - Mẫu 01, 02 dùng cho nghiệp vụ bán buôn
- Hoá đơn GTGT - 2LL - Mẫu 01, 02 cho nghiệp vụ bán lẻ.
Đối với việc ghi thẻ kho sẽ giúp cho việc theo dõi số lượng nhập, xuất,
tồn kho của từng sản phẩm hàng hoá, làm căn cứ đối chiếu với sổ chi tiết. Thẻ
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
19
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
kho có thể lập hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi
vào các cột tương ứng.
Biểu 1

Đơn vị: Công ty TNHH Long Nam
Địa chỉ: 436 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 9 năm 2007
Số: 64
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Hồng Minh
Lý do xuất hàng: Bán buôn
Xuất tại kho: Công ty
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư

số
Đơn
vị
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Kem chống nắng
Sunrise
Hộp 52 52 8.300 431.600
2 Dầu dưỡng tóc Hộp 45 45 8.100 364.500
3 Xi hộp màu nâu Hộp 50 50 7.500 375.000
4 Gel hũ Hộp 67 67 11.500 770.500

5 Xi hộp màu đen Hộp 46 46 7.000 322.000
……………………… …… …… ………. ……….
Cộng 4.825.600
Xuất, ngày 20 tháng 9 năm 2007
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu 2
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
20
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
Ký hiệu: AA/02
Số: 0053
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: (Thanh toán với khách hàng)
Ngày 20 tháng 9 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Long Nam
Địa chỉ: 436 Nguyễn Trãi – Hà Nội Số tài khoản:
Điện thoại: 048545257 MS:00224466
Họ tên người mua hàng: Siêu thị Fivimart
Địa chỉ: 50 Huỳnh Thúc Kháng – Hà Nội Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS: 00567654

STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Kem chống nắng
Sunrise
Hộp 52 8.300 431.600
2 Dầu dưỡng tóc Hộp 45 8.100 364.500
3 Xi hộp màu nâu Hộp 50 7.500 375.000
4 Gel hũ Hộp 67 11.500 770.500
5 Xi hộp màu đen Hộp 46 7.000 322.000
……………………
Cộng tiền hàng: 4.825.600
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 482.560
Tổng số tiền thanh toán: 5.308.160
Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu ba trăm linh tám nghìn một trăm sáu mươi
đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 3
Đơn vị: Công ty TNHH Long Nam
Địa chỉ: 436 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
THẺ KHO
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
21
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế

toán
Tháng 9 năm 2007
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Kem chống nắng Sunrise
- Đơn vị tính: Hộp
STT Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác
nhận
của kế
toán
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
A B C D 1 2 3 4
Tồn đầu kỳ 1520
1 0051 7/9 Bán cho Hà Xuân 50 1470
2 0052 15/9 Bán cho Marko 72 1398
3 0053 20/9 Bán cho Fivimart 52 1346
…… …… ……. ………………… …… ……. ……. …
10 0060 23/9 Bán cho Intimex 25 1034
11 0012 30/9 Nhập kho hàng hoá 1500 2534
KẾT LUẬN
Công ty TNHH Long Nam là một đơn vị mới được thành lập chưa
được bao lâu nhưng cũng có được chỗ đứng trên thị trường trong kinh doanh
mỹ phẩm . Trong những năm qua do sự biến động của thị trường với sự cạnh
tranh gay gắt của một số Công ty cùng ngành nên tình hình kinh doanh Công
ty, nhất là hoạt động tiêu thụ hàng hoá gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Để có

thể đứng vững trong tình hình hiên nay và không ngừng mở rộng phát triển.
Công ty cần phải thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để
nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, phát triển hoạt động kinh doanh,
giữ vững uy tín và vị thế của Doanh nghiệp trên thị trường.
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
22
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
Cùng với sự phát triển đất nước, Công ty TNHH Long Nam đã không
ngừng cố gắng để phát triển mở rộng thị trường trong điều kiện thị trường
cạnh tranh càng khốc liệt. Đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình là động
lực to lớn cho sự phát triển của công ty. Nhờ đó công ty mới có sự phát triển
vựng chắc như ngày hôm nay.
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
23
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế
toán
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Công ty TNHH Long Nam – Quá trình hình thành và phát triển 2
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Long Nam 4
2.1 Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Long Nam 4
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty 5
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Long Nam 7
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Long Nam 8
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 8
4.2. Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty 9
5. Đặc điểm phần hành kế toán bán hàng 16
5.1 Các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng 16
5.2. Phương thức tính giá vốn hàng bán 16

5.3. Phương thức bán hàng 17
5.4. Phương thức thanh toán 17
KẾT LUẬN 22
Phạm Thị Lan Phương Kế toán 16A - BN
24

×