Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Chuyên đề nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại oceanbank chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.2 KB, 63 trang )

MỤC LỤC
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
DN : Doanh nghiệp
NQH : Nợ quá hạn
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 1: Quá trình tạo tiền của NHTM 7
Bảng 2: Quy mô DNVVN 9
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của OceanBank Hải Dương 30
Bảng 4: Tổng dư nợ của OceanBank Hải Dương 32
Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng 33
Bảng 6: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay 33
Bảng 7: Chất lượng tín dụng của OceanBank Hải Dương 34
Bảng 8: Doanh số hoạt động TTQT của OceanBank chi nhánh Hải Dương. .35
Đơn vị: triệu đồng 35
Bảng 9: Hoạt động bảo lãnh của OceanBank Hải Dương 36
Bảng 10: Hoạt động dịch vụ thẻ của OceanBank Hải Dương 37
Bảng 11: Kết quả hoạt động kinh doanh của OceanBank Hải Dương 38
Bảng 12: Tỷ trọng dư nợ DNVVN trong tổng dư nợ 40
Bảng 13: Cơ cấu dư nợ DNVVN theo thời hạn tín dụng 42
Bảng 14: Tình hình thu lãi đối với các DNVVN 43
Bảng 15: Tỷ lệ nợ quá hạn 44
Bảng 16: Thu nhập từ HĐ cho vay 45
Bảng 17: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN/ tổng dư nợ 46
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức OceanBank Hải Dương 26
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của OceanBank Hải Dương 31


Biểu đồ 2: Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với NH 39
Biểu đồ 3: Tăng trưởng tỷ trọng dư nợ DNVVN 40
Biểu đồ 4: Cơ cấu dư nợ DNVVN theo ngành sản xuất 41
Biểu đồ 5: Cơ cấu dư nợ DNVVN theo thời hạn tín dụng 42
Biểu đồ 6: Tỷ lệ thu lãi qua các năm 43
Biểu đồ 7: Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm 44
Biểu đồ 8: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN 45
Biểu đồ 9: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN/ tổng dư nợ qua các
năm 47
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện đang trên con đường đổi mới, chuyển từ cơ chế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
3
xã hội chủ nghĩa. Quá trình đổi mới đó khiến nhu cầu đầu tư sản xuất đang ngày
càng tăng cao, số doanh nghiệp có sự gia tăng vượt bậc, đặc biệt là các DNVVN.
Cũng như các quốc gia đang phát triển khác, lực lượng DNVVN Việt Nam ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị trường, góp phần đắc
lực thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên vấn đề vốn luôn
là một trong những trở ngại lớn đối với các DNVVN, khiến cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp này còn nhiều khó khăn. DNVVN có quy mô nhỏ,
vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, thiếu tài sản thế chấp, khả năng
xây dựng các dự án có tính khả thi còn yếu, số liệu thông tin kế toán chưa đáng tin
cậy…nên dưới con mắt của các nhà Ngân hàng, các DNVVN là những khách hàng
có độ rủi ro cao. Mặc dầu vậy, các DNVVN lại được đánh giá là đối tượng khách
hàng có tiềm năng lớn, trong những năm gần đây nhiều NHTM đã không ngừng
hoàn thiện và cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ dành riêng cho đối tượng khách
hàng này. Việc hướng các sản phẩm dịch vụ vào DNVVN đặc biệt là các sản phẩm
cho vay doanh nghiệp đã đem lại cho các NHTM doanh số hoạt động không nhỏ,
góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của hệ thống NHTM trên thị trường tài chính.
Nắm bắt được tình hình đó, OceanBank chi nhánh Hải Dương đã xác định bộ

phận DNVVN là nhóm khách hàng chiến lược, có vai trò đặc biệt quan trọng.
Nhũng năm vừa qua, hoạt động cho vay DNVVN của OceanBank chi nhánh Hải
Dương tuy đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng chưa đạt được mục tiêu đề
ra, chưa khai thác hết tiềm năng của địa phương cũng như chưa đáp ứng kịp thời
nhu cầu của nền kinh tế, dẫn đến hiệu quả cho vay đối với các DN này chưa đạt kết
quả cao. Do vậy, đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại
OceanBank chi nhánh Hải Dương” được em lựa chọn làm đề tài nghiên cứu, tìm
hiểu và từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả của hoạt động
này. Với kiến thức và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi thiếu sót, em mong
muốn nhận được những ý kiến phê bình, đóng góp quý báu của các thầy cô và các anh
chị tại chi nhánh, nhằm giúp em nâng cao trình độ hiểu biết về lý luận cũng như thực
tiễn tốt hơn.
Kết cấu của đề tài:
- Chương I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay đối với DNVVN của
NHTM
- Chương II: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với các DNVVN tại
OceanBank Hải Dương.
4
- Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNVVN
tại OceanBank Hải Dương
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY
ĐỐI VỚI DNVVN CỦA NHTM
1.1. NHTM và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường
5
1.1.1. Khái niệm NHTM
NHTM là loại hình ngân hàng ra đời sớm và phổ biến nhất hiện nay. Tùy
thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia, mỗi cơ chế kinh tế mà NHTM được định
nghĩa khác nhau. Chẳng hạn như ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài

chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) lại định nghĩa: “Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Ở
Việt Nam, định nghĩa NHTM đã được Đảng và Nhà nước nêu rõ trong Pháp lệnh
ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nước Việt Nam: “Ngân hàng thương
mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Tuy tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tựu chung lại có thể thấy
NHTM là những định chế tài chính cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán,
chưa kể nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của
xã hội.
1.1.2. Vai trò của NHTM
• Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế:
Trong nền kinh tế có những chủ thể có các khoản tiền nhàn rỗi, chưa được
sử dụng một cách triệt để nhưng họ cũng muốn khoản tiền này sinh lời cho mình và
do đó họ nghĩ tới việc cho vay. Đồng thời cũng có những chủ thể trong nền kinh tế
cần tiền cho hoạt động kinh doanh hay những nhu cầu khác như mua sắm, tiêu
dùng…Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin
tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. NHTM với vai trò trung gian của
mình, nhận tiền từ người muốn cho vay và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay.
Trong quá trình này, NHTM đã huy động và tập trung được các nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế, đồng thời với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế, qua đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
• Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán:
6
NHTM có nhiệm vụ tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả theo lệnh
của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo

an toàn về việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, đặc
biệt đối với những khoản thanh toán có giá trị lớn hay phải chuyển từ nơi này sang
nơi khác mà nếu khách hàng tự làm sẽ tốn kém nhiều thời gian và không an toàn.
Khi làm trung gian thanh toán, các ngân hàng tạo ra những công cụ lưu
thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (sec, thẻ thanh toán…) đã tiết kiệm
được cho nền kinh tế rất nhiều về chi phí lưu thông, đấy nhanh tốc độ luân chuyển
vốn, thúc đấy quá trình lưu thông hàng hóa.
• Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp:
Vào cuối thế kỉ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân
hàng không còn họat động riêng lẻ mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân hàng trung
ương là cơ quan quản lý tiền tệ, tín dụng, là ngân hàng của các ngân hàng. Các ngân
hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ họat động trong hệ thống các NHTM đã tạo ra
bút tệ thay thế cho tiền mặt.
Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và thanh
tóan trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân hàng
trung ương mỗi nước. Vậy tiền “bút tệ” được NHTM tạo ra bằng cách nào? Bây giờ
chúng ta giả sử rằng tất cả các NHTM đều không giữ lại tiền dự trữ quá mức quy
định, các sec không chuyển thành tiền mặt và các yếu tố phức tạp khác bị bỏ qua thì
quá trình tạo thành tiền như sau:
Bảng 1: Quá trình tạo tiền của NHTM
Tên các ngân hàng Tiền gửi mới
Thanh toán
cho vay mới
Dự trữ bắt buộc
Ngân hàng A 1.000.000 900.000 100.000
Ngân hàng B 900.000 810.000 90.000
Ngân hàng C 810.000 729.000 81.000
7

Tiền toàn hệ thống ngân hàng 10.000.000 9.000.000 1.000.000


Giả sử ngân hàng A có khoản tiền gửi mới là 1.000.000đ, dự trữ bắt buộc là
10% thì số tiền nó có thể cho vay là 900.000. Khoản tiền cho vay đó được đưa đến
người vay, người vay tiền không bao giờ vay tiền về mà cất trong nhà vì như thế họ
phải chịu lãi một cách vô ích, họ dùng tiền đó chi trả các khỏan. Và số tiền đó đến
tay người được chi trả, người chi trả đem số tiền đó gửi vào ngân hàng B, ngân
hàng B lúc này sẽ có một lượng tiền gửi mới là 900.000. Dự trữ bắt buộc là 10%, số
tiền có thể cho vay là 810.000. Số tiền này được cho người cần vay vay, người cho
vay chi trả các khỏan đến người được chi trả, người được chi trả đem số tiền được
trả gửi vào ngân hàng C. Lúc này ngân hàng C sẽ có số tiền gửi mới là 810.000. Và
cứ như thế tiếp tục… cho đến khi lượng tiền gửi mới bằng 0. Người ta tính được
rằng lượng tiền gửi mới trong tòan hệ thống ngân hàng là 10.000.000, lượng tiền dự
trữ bắt buộc là 1.000.000 và tiền cho vay là 9.000.000. Và do cách thức này mà tiền
đã được tạo ra trong hệ thống ngân hàng 2 cấp.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò DNVVN trong nền kinh tế quốc dân
1.2.1. Khái niệm DNVVN
Để đưa ra một khái niệm rõ ràng về DNVVN, các nhà nghiên cứu hay hoạch
định chính sách cần đứng trên những điều kiện riêng của mỗi quốc gia cũng như
thời điểm nghiên cứu. Mỗi quốc gia có một điều kiện kinh tế khác nhau với những
đặc trưng riêng biệt, do đó sự phân loại các doanh nghiệp giữa các quốc gia cũng
không thống nhất. Chẳng hạn, một doanh nghiệp được coi là nhỏ ở quốc gia này,
nhưng khi đặt trong môi trường của nền kinh tế nước khác lại được coi là lớn, thậm
chí rất lớn. Tương tự, tại một thời điểm trong quá khứ doanh nghiệp được coi là lớn
nhưng đến nay lại bị xếp vào dạng có quy mô vừa và nhỏ. Bởi vậy, khi nhắc tới
DNVVN thì ta phải hiểu rằng doanh nghiệp đó thuộc quốc gia nào, trong môi
trường kinh tế nào và tại thời điểm nào. Hay nói cách khác, khái niệm DNVVN chỉ
có ý nghĩa trong phạm vi một quốc gia, tại một thời điểm nhất định.
Thông thường, khái niệm về DNNVN dựa trên các chỉ tiêu như: lượng vốn
dầu tư vào máy móc, dây truyền sản xuất, số lượng lao động, quy mô sản xuất hoặc
doanh thu từ hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu này thay đối theo từng quốc gia,

8
từng chương trình phát triển khác nhau. Chẳng hạn, trong các nước cộng đồng kinh
tế châu Âu (EEC), doanh nghiệp vừa và nhỏ được xếp thành các nhóm cụ thể như
sau
- Doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa nếu có ít hơn 250 nhân viên,
doanh thu hàng năm không quá 50 triệu EUR
- Doanh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ nếu có ít hơn 50 công nhân, doanh
thu hàng năm không quá 10 triệu EUR
- Doanh nghiệp là doanh nghiệp cực nhỏ nếu có ít hơn 10 nhân viên,
doanh thu hàng năm nhỏ hơn 1 triệu EUR.
Còn theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng
lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động
Ở Việt Nam, khái niệm DNVVN nhỏ đã được quy định tại Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính Phủ. Theo đó: “Doanh nghiệp nhỏ và
vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể
như sau:
Bảng 2: Quy mô DNVVN
Quy mô

Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao độngTổng nguồn vốn Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy

10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100 tỷ
từ trên 200
người đến
9
sản 200 người đồng 300 người
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch vụ

10 người trở
xuống
10 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến
100 người
(nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Mặc dù khái niệm DNVVN khác nhau ở mỗi quốc gia, nhưng ta có thể kết
luận rằng thuật DNVVN là hàm ý nói tới một tập hợp các thực thể kinh tế có
quy mô vừa và nhỏ xét trên phương diện vốn và lao động so với mặt bằng
phát triển chung của nền kinh tế ở một quốc gia nhất định.
1.2.2. Đặc điểm của DNVVN ở Việt Nam
So với các loại hình doanh nghiệp khác, DNVVN có những lợi thế riêng, cụ
thể:
- DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế.
- DNVVN có tính năng động và linh hoạt cao.
- DNVVN có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ , hiệu quả.
- Vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh.
- Cạnh tranh giữa các DNVVN là cạnh tranh hoàn hảo.
Bên cạnh những ưu điểm, DNVVN còn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn,
hạn chế. Có thể kể đến những hạn chế đó là:
- Trình độ công nghệ, kỹ thuật còn lạc hậu so với mức trung bình của thế giới,
mặt khác tốc độ đổi mới còn quá chậm. Hạn chế về năng lực cán bộ, ít có điều kiện

đào tào công nhân, đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế cải tiến công nghệ, đổi mới sản
phẩm.
- Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn nhiều hạn chế. Tuy
Việt Nam có lượng lao động dồi dào, trình độ học vấn khá cao so với các nước khác
có cùng trình độ phát triển, nhưng chủ yếu vẫn là lao động làm việc giản đơn, tỷ lệ
lao động đã đào tạo nghề thấp, sức khỏe hạn chế, năng suất lao động không cao…
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ thấp:
+ Sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Yếu tố tư bản cấu thành trong sản
phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao, thiếu tính
độc đáo, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm nói chung thấp.
10
+ Khả năng hạn chế về vốn, khả năng tiếp cận nguồn thông tin…của các
DNVVN, sự bảo hộ của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhà nước…đã hạn
chế năng lực cạnh tranh của các DNVVN.
1.2.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế quốc dân
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, các DNVVN chiếm một tỷ trọng rất cao
hay nói cách khác hầu hết các doanh nghiệp hiện nay là DNVVN. Cũng chính bởi
vậy, các DNVVN luôn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
được xem là yếu tố cần thiết không thể thiếu cho sự tăng trưởng, giải quyết thất
nghiệp và tiến bộ xã hội. Điều đó được thể hiện cụ thể trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, DNVVN đóng góp một phần quan trọng vào tăng trưởng kinh
tế, gia tăng thu nhập quốc dân và tạo việc làm cho nền kinh tế. Theo Phòng
Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến ngày 31/12/2011,
Việt Nam có 543.963 doanh nghiệp thì DNVVN đã chiếm tới gần 97%, trong
đó chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân. Các DNVVN sử dụng 51% lao động xã
hộ và đóng góp hơn 40% GDP cả nước. Nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang
trại và khoảng 3 triệu hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp tới 60%
vào cơ cấu GDP. Không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của
đất nước, DNVVN còn tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm cho số lao
động phần lớn chưa qua đào tạo, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an

sinh xã hội.
Thứ hai, các DNVVN có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và xóa đói giảm nghèo, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển
của các doanh nghiệp này ở các vùng nông thôn tạo điều kiện cho công nghiệp phát
triển đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp. Tỷ
trọng nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân vì thế được thu hẹp dần. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng tham gia tích cực vào quá trình xoá đói giảm nghèo thể
hiện ở việc tạo ra thu nhập cho người lao động và cung cấp những hàng hoá giá rẻ
cho những người nghèo. DNVVN còn là trụ cột của kinh tế địa phương. Nếu như
doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì
DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu
ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương
11
Thứ ba, DNVVN hỗ trợ các doanh nghiệp lớn phát triển thông qua việc
cung cấp nguyên vật liệu, làm đại lý tạo lập các kênh phân phối sản
phẩm,thực hiện các hợp động phụ. Nói cách khác DNVVN vừa là khách hàng
vừa là nhà cung cấp của các doanh nghiệp lớn. Một doanh nghiệp lớn muốn
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thường phải có được
một mạng lưới các nhà cung cấp và phân phối sản phẩm. Những đối tượng
không ai khác chính là các DNVVN. Điều này cũng giúp cho các doanh
nghiệp lớn giảm chi phí sửa chữa bảo hành, chi phí quản lý vận chuyển và lưu
trữ hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm giá thành sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Như vậy, DNVVN tuy còn nhiều hạn chế nhưng những đóng góp to lớn của
nó cho sự phát triển kinh tế là điều không thể phủ nhận. Nó cùng với khu vực doanh
nghiệp lớn đã tạo ra sự cân bằng trong nền kinh tế. Một nền kinh tế không thể tích
tụ và tập trung vốn cho phát triển hạ tầng cơ sở, đổi mới công nghệ nếu như chỉ
toàn những DNVVN. Ngược lại các doanh nghiệp lớn sẽ không thể phát triển
nếu không có các DNVVN làm nhiệm vụ hỗ trợ. Một nền kinh tế muốn phát
triển bền vững và ổn định thì cần phải đặt vai trò của doanh nghiệp lớn và

DNVVN ngang tầm với nhau, do đó sự phân định và tăng cường sự hỗ trợ đối với
DNVVN trong thị trường cạnh tranh trở thành vấn đề cấp bách đối với mỗi quốc
gia.
1.3. Hoạt động cho vay đối với DNVVN của NHTM
1.3.1. Đặc điểm cho vay đối với DNVVN của NHTM
Để nghiên cứu đặc điểm cho vay đối với DNVVN của NHTM, trước hết
chúng ta cần hiểu rõ về hoạt động tín dụng. Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất
cảu các Ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ
trọng cao trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang
lại rủi ro cao nhất. Có thể hiểu hoạt động tín dụng là hoạt động giao dịch về tài
sản giữa bên cho vay - NHTM hoặc các định chế tài chính khác và bên đi vay
- các thành phần kinh tế, dân cư, trong đó bên đi vay được quyền sử dụng tài
sản của bên cho vay trong một thời gian nhất định theo các điều kiện đảm bảo
12
thoả thuận giữa hai bên và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả tiền gốc và lãi
đúng hạn và đầy đủ. Hiện nay, các NHTM lớn đều thực hiện đa dạng các hình
thức tín dụng từ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng
mua các tài sản để cho thuê…
Với một số lượng đông đảo như đã nói ở trên, các DNVVN luôn là đối tượng
khách hàng chủ đạo, quan trọng của hầu hết các NHTM. Các ngân hàng thường
thành lập riêng một phòng chuyên trách về đối tượng khách hàng này để có thể
nghiên cứu, phục vụ hiệu quả hơn, đồng thời triển khai một số giải pháp để mở rộng
đối tượng khách hàng DNVVN, trong đó chú trọng hướng hoàn thiện các sản phẩm,
đào tạo cán bộ chuyên trách nhóm khách hàng DNVVN. Các NHTM cũng đang đưa
ra nhiều giải pháp để tăng cường sự tiếp cận vốn cho các DNVVN như chia nhỏ
nguồn vốn, chốt hạn mức tín dụng ở một ngưỡng nhất định đối với một khoản vay
để đáp ứng được nhiều nhu cầu nhỏ hơn. Có thể nói tiềm năng của khối doanh
nghiệp này đang là hướng đầu tư trọng điểm của các ngân hàng thương mại.
1.3.2. Phân loại cho vay đối với DNVVN
• Căn cứ vào phương thức vay:

- Cho vay thấu chi: Cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh
toán của mình đến một giới hạn nhất định ( hạn mức thấu chi ) và trong khoảng thời
gian xác định.
- Cho vay luân chuyển: Dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa, ngân hàng cho
khách hàng vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay khách hàng làm đơn và trình ngân hàng
phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng
cho vay và thực hiện các bước tiếp theo. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành
các hồ sơ.
- Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức
tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa
tại thời điểm tính.
- Cho vay trả góp: Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
- Cho vay gián tiếp: Ngân hàng thông qua các tổ, hội, nhóm sản xuất để cho
vay.
• Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
13
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay dưới 1 năm
- Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm
- Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay trên 5 năm
• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay bất động sản: cho vay liên quan đến việc mua sắm xây dựng bất
động sản
- Cho vay công nghiệp và thương mại: cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp thương mại dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: cho vay để trang trải các khoản chi phí trong sản xuất
nông nghiệp như phân bón, giống cây trồng.
• Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không đảm bảo: cho vay không có tài sản thế chấp cầm cố hoặc sự

bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng
- Cho vay có đảm bảo: cho vay cần phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự
bảo lãnh của người thứ ba.
1.3.3. Vai trò của cho vay đối với DNVVN của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các DNVVN là một
tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN này cũng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng
để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn của
mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các DNVVN rất quan trọng, nó chẳng
những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại
thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính
sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối…Có thể kể ra một số vai trò của cho vay đối
với DNVVN của NHTM như sau:
- Đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp một các kịp thời
- Nâng cao việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp
- Thúc đấy các DNVVN tăng cường thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh.
- Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DN.
1.4. Hiệu quả cho vay đối với DNVVN của NHTM
1.4.1. Khái niệm hiệu quả cho vay:
14
Hiệu quả cho vay trước hết được hiểu là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của
khách hàng lựa chọn, đồng thời đem lại lợi nhuận cho ngân hàng không
chỉ từ hoạt động cho vay mà còn từ các hoạt động dịch vụ khác, đồng
thời tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế và tạo công ăn việc làm. Đứng trên
góc độ ngân hàng, hiệu quả hoạt động tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức
độ, giới hạn tín dụng phù hợp với khả năng, thực lực và theo hướng tích
cực của ngân hàng đảm bảo sự cạnh tranh trên thị trường, tuân thủ
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Như vậy, hiệu quả cho vay được
coi là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối tương quan giữa khả năng sinh

lợi và rủi ro, phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng trước sự thay
đổi của môi trường, thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong cuộc cạnh
tranh trên thị trường. Hiệu quả cho vay phụ thuộc nhiều yếu tố như khả
năng thu hút khách hàng, mức độ an toàn, doanh thu chi phí và lợi
nhuận. Để đo lường hiệu quả người ta căn cứ trên sự so sánh giữa yếu tố
đầu vào và yếu tố đầu ra của kỳ này so với kỳ trước, của đơn vị này so
với đơn vị khác, so sánh với kỳ vọng đặt ra, hoặc so sánh với mặt bằng
chung của ngành, lĩnh vực hoạt động.
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN của NHTM
1.4.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại
- Nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN giúp các ngân hàng tăng doanh thu và
lợi nhuận từ lãi cho vay và phí dịch vụ
Trước đây, các NHTM thường không chú trọng cho vay đối với khu vực
DNVVN vì cho rằng các khoản vay đối với loại hình doanh nghiệp này chủ yếu có
quy mô nhỏ nhưng rủi ro lại tương đối cao khiến chúng có mức sinh lời thấp. Song
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay buộc các ngân hàng
phải thay đổi quan điểm, hướng tới DNVVN như một đối tượng khách hàng quan
trọng và tiềm năng. Hiện nay, rất nhiều các ngân hàng lớn đã xác định DNVVN là
đối tượng khách hàng chiến lược của mình, không ngừng mở rộng và nâng cao hiệu
quả cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này. Nhờ vậy, các ngân hàng đã gia
tăng đáng kể lợi nhuận từ lãi cho vay và các loại phí dịch vụ.
- Nâng cao uy tín, hình ảnh của ngân hàng
15
Việc nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN đòi hỏi NHTM phải có những sự
phát triển toàn diện về sản phẩm và dịch vụ của mình để có thể phục vụ tốt các đối
tượng khách hàng. Chính điều này sẽ làm nâng cao hình ảnh của ngân hàng.
- Giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro tín dụng
Do số lượng các DNVVN rất lớn, lại hoạt động sản xuất kinh doanh trong
mọi ngành nghề của nền kinh tế, mặt khác những khoản vay đối với các doanh
nghiệp này tương đối nhỏ vì vậy cho vay đối với DVVVN có thể giúp các ngân

hàng phân tán được rủi ro. Khi một DN nào đó gặp khó khăn, hậu quả của nó đối
với NHTM thường không quá lớn và nằm trong tầm kiểm soát của NH. Đồng thời,
do quy mô của DN không lớn, phạm vi hoạt động thường chỉ nằm trong một địa
phương nên rất dễ dàng và nhanh chóng cho NH trong việc tìm hiểu, xác minh
những thông tin về DN cũng như quản lý việc sử dụng vốn của DN. Vì thế sẽ sàng
lọc được những khoản tín dụng tốt, đảm bảo an toàn, hạn chế khả năng mất vốn cho
NH.
1.4.2.2. Đối với doanh nghiệp
- Vốn vay NH đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN
Ngày nay, các DNVVN đang ngày càng khẳng định được vị trí của mình
trong nền kinh tế. Tuy nhiên, do là DN có quy mô vừa và nhỏ, thậm chí cực nhỏ,
nên muốn tồn tại và cạnh tranh, họ cần rất nhiều vốn để nâng cao chất lượng sản
phẩm, đổi mới trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng…Khi DN đang trên đà kinh
doanh, những kế hoạch kinh doanh đang triển khai, những dự án dang dở…mà thiếu
điều kiện để tiếp tục kinh doanh nhất là thiếu vốn thì họ phải tìm mọi cách để tập
trung huy động, kể cả việc chấp nhận vốn với chi phí cao nhằm đảm bảo duy trì sự
tồn tại. Với quy mô nguồn vốn và khả năng huy động vốn của mình thì các
DNVVN không đủ khả năng về vốn để mở rộng sản xuất. Việc nâng cao hiệu quả
cho vay của các NHTM sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các DN tiếp cận dễ dàng hơn với
nguồn vốn vay, nâng cao quy mô vốn của mình để phục vụ vào những nhu cầu
trong điều kiện sản xuất mới.
- Hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DN
Như ta đã biết, nguồn vốn của DN luôn gồm hai phần là Nợ và Vốn chủ sở
hữu, trong đó tín dụng NH là một nguồn huy động nợ quan trọng cho các DN. Một
DN có vốn tự có tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhiều, vốn đi vay ít là
DN có khả năng tự chủ về tài chính, song nếu DN sử dụng quá nhiều vốn chủ sở
hữu sẽ tốn nhiều chi phí. Mặt khác, nếu DN sư dụng quá nhiều vốn vay thì rủi ro
16
phá sản sẽ rất lớn nếu DN làm ăn thua lỗ. Do đó, nên DN phải biết cân đối giữa vốn
tự có và vốn vay để tạo ra lợi nhuận lớn nhất, đồng thời hạn chế rủi ro. Đối với các

DNVVN, có thể nói tín dụng NH là một kênh chủ yếu để cung cấp vốn cho sản xuất
kinh doanh. Đây là một lợi thế để các NH đấy mạnh cho vay DN, đồng thời thiết lập
cho các DNVVN một cơ cấu vốn tối ưu, tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.
- Tín dụng NH giúp các DNVVN hoạt động hiệu quả hơn
Trước khi cho vay, các NH luôn phải thẩm định xem dự án của DN có khả
thi hay không, tức là tỷ suất lợi nhuận có cao không, khả năng trả nợ cho NH thế
nào…Do đó, bắt buộc các DN luôn phải tìm kiếm các cơ hội kinh doanh tốt, đồng
thời phải biết sử dụng vốn có hiệu quả để tăng khả năng quay vòng vốn và thu được
lợi nhuận. Có như vậy DN mới có khả năng trả được nợ và kinh doanh có lãi. Mặt
khác, trong quá trình cho vay, ngân hàng cũng luôn thực hiện việc giám sát, kiểm
tra tiến trình hoạt động, sử dụng vốn vay của các DN, do đó góp phần thôi thúc các
DN làm ăn đúng đắn và có hiệu quả.
1.4.2.3. Đối với nền kinh tế
- Thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế
Nguồn vốn vay từ các NH giúp DN phát triển, từ đó thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập, đồng
thời thúc đấy hoạt động xuất nhập khẩu, quan hệ thương mại quốc tế, đẩy nhanh
quá trình hội nhập với kinh tế quốc tế. Mặt khác, hoạt động cho vay của NH cũng
làm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, kích thích sự tăng trưởng, ổn
định tiền tệ và nhiều tác động tích cực khác đối với nền kinh tế.
- Tín dụng NH là công cụ để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn và ngành
kém phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Một lợi thế của DNVVN là có thể dễ dàng chuyển hướng kinh doanh. Nhưng
thực tế không phải DN nào cũng đủ tiềm lực để thực hiện điều đó. Tín dụng NH
chính là giải pháp giúp các DN có thể đổi hướng kinh doanh, đổi mới công nghệ
phù hợp hơn với hoạt động của DN. Chính sự hỗ trợ này của NH đã làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của các DN, từ ngành nghề này sang ngành nghề khác.
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
• Tỷ lệ dư nợ DNVVN/tổng dư nợ(%)
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ đối với DNVVN trong tổng dư nợ, qua

đó có thể thấy được quy mô cho vay DNVVN của NH mỗi năm. Ta cũng có thể
17
theo dõi sự biến động của tỷ trọng dư nợ DNVVN qua các năm bằng cách so sánh
tỷ lệ này trong các năm đó. Trong chỉ tiêu này chúng ta có thể chia ra tỷ trọng dư nợ
của các DNVVN trong ngắn hạn so với trung và dài hạn như thế nào, qua đấy thấy
được NH thường có xu hướng cho vay loại hình DN theo thời gian như thế nào.
• Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ DNVVN
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ = ((dư nợ năm n + 1 − dư nợ năm n)/ dư nợ năm
n)*100%
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ DNVVN qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng
ổn định và hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
• Tỷ lệ thu lãi DNVVN
Tỷ lệ thu lãi DNVVN= (Doanh số thu lãi DNVVN/ Doanh số thu lãi)*100%
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của
ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch
doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay. Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện
kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của NH càng tốt, ngược lại NH đang
gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân
hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có
thể nợ xấu (tín dụng đen) trong ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng
thu hồi lãi của ngân hàng, và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương
lai.
• Tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN/ Tổng dư nợ DNVVN(%)
Đây là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh mức độ rủi ro của khoản tín dụng,
hay mức độ an toàn của hoạt động cho vay đối với DNVVN. Tỷ trọng nợ quá hạn
có những món không có khả năng thu hồi, nên NH bị mất vốn. Chỉ tiêu này cũng
thể hiện việc mở rộng cho vay thực sự có hiệu quả hay không, xu hướng mà NH sẽ

theo, việc NH cân nhắc giảm bớt tạm thời cho vay các DN lớn để khuyến khích các
DNVVN…
• Tỷ lệ nợ xấu của DNVVN/ Tổng dư nợ DNVVN(%)
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại NH. Nợ xấu là các khoản nợ
18
nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của
NH. Chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại NH, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của NH trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi
nợ của NH đối với các khoản vay.
• Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN/ Tổng thu nhập từ hoạt động
cho vay(%)
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN trong
tổng thu nhập từ hoạt động cho vay. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ hoạt động cho vay
DNVVN của NH đang đạt hiệu quả cao và ngược lại.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DNVVN
1.5.1. Các nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý
Một môi trường pháp lý chặt chẽ và ổn định sẽ là điều kiện tiên quyết
thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các DN, tạo ra một điều kiện thuận lợi hơn
để DN có điều kiện vay vốn tại NH. Một sự thay đổi nào đó trong một nghị
định, một hợp tác thương mại được ký kết hay một sự thỏa thuận kinh tế giữa
Chính phủ các nước đều có thể tác động tới hiệu quả cho vay của NH đối với
DN nói chung và DNVVN nói riêng. Ngược lại, sự tác động của môi trường
pháp lý không chặt chẽ hay mang tính kìm hãm có thể gây ra sự sụt giảm về
dư nợ, gây tăng đột ngột các khoản nợ quá hạn, hạn chế khả năng sinh lời của
doanh nghiệp, và vì thế hiệu quả cho vay của ngân hàng có thể bị suy giảm
nhanh chóng.
Môi trường pháp lý ở các nước đang phát triển như Việt Nam đang trong quá
trình hoàn thiện, các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tài chính thường

xuyên thay đổi. Bởi vậy, lợi ích của các NHTM và DN luôn bị đe dọa. Chính vì thế,
điều này tác động xấu đến chất lượng hoạt động cho vay đối với các DNVVN.
Việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNVVN phụ thuộc rất lớn vào
chính sách tiền tệ của NHNN, vào vào việc chính phủ có xây dựng được một môi
trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho các DNVVN trong việc tiếp cận với
nguồn vốn theo hướng : cơ chế chính sách phải đồng bộ, xóa bỏ những phân biệt
đối xử về tín dụng, đơn giản hóa cơ chế và thủ tục hành chính của nhà nước như
vấn đề công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo…Sự ổn định trong chính sách của
19
nhà nước đối với các ngành kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự mở rộng cho vay
đối với các DNVVN.
- Môi trường kinh doanh
Bên cạnh yếu tố pháp lý, môi trường kinh doanh cũng là một nhân tố tác
động không nhỏ tới hiệu quả cho vay. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,
diễn biến của thị trường luôn chứa đựng yếu tố bất thường, khó dự báo, dự đoán.
Điều này có tác động, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của DN nói chung và
DNVVN nói riêng. Trong nhiều trường hợp tác động của thị trường còn lớn hơn
nhiều đối với DNVVN bởi sự hạn chế về vốn, về tài chính cũng như trình độ quản
trị kinh doanh và khả năng ứng dụng công nghệ… Đây cũng là một khó khăn cơ
bản đối với DNVVN, ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực, khả năng cạnh tranh của
những DN này.
Môi trường kinh doanh tác động tới hiệu quả cho vay của NH thông qua các
biến số kinh tế như tỷ giá, lạm phát, lãi suất…Các chỉ tiêu này tác động lên khả
năng cho vay, đồng thời tác động trực tiếp lên chi phí của ngân hàng. Sự tăng
lên của tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc lạm phát sẽ làm giảm khả năng cho vay và
làm tăng chi phí trả lãi cho các nguồn huy động, lãi suất trên thị trường tăng
cũng làm hạn chế tốc độ tăng trưởng của dự nợ đồng thời lại làm tăng nhanh
chi phí trả lãi của các ngân hàng. Đối với doanh nghiệp, các biến số này có tác
động hai mặt, nó thúc đẩy sự phát triển của nhóm doanh nghiệp này thì lại
hạn chế hoạt động của nhóm doanh nghiệp khác. Ví dụ như nếu tỷ giá tăng thì

nhóm doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phát triển tốt, trong khi các doanh nghiệp
nhập khẩu lại gặp nhiều khó khăn hơn. Vì thế để đánh giá một yếu tố thuộc
môi trường vĩ mô tác động như thế nào tới hiệu quả cho vay của mình thì các
ngân hàng phải phân loại được các khách hàng chủ yếu mà mình phục vụ, từ
đó có chiến lược đối phó phù hợp.
- Từ phía doanh nghiệp
+ Khả năng đáp ứng điều kiện vay vốn của NH
Như đã nói ở trên, năng lực nội tại của các DNVVN còn rất hạn chế, do đó
việc đáp ứng được điều kiện vay vốn của NH luôn là vấn đề khó khăn, bức xúc đối
với các DN. Hiện nay các NHTM sử dụng phổ biến hai phương thức cho vay là cho
vay có tài sản bảo đảm thế chấp nợ vay và cho vay tín chấp. Tuy nhiên, hiện nay
nhiều DNVVN vốn thấp, tài sản thế chấp thường không đáp ứng nhu cầu vay và hồ
20
sơ pháp lý của tài sản thế chấp không đầy đủ, rất khó để NH xem xét cho vay thế
chấp, trong khi đó việc cho vay tín chấp cũng gặp nhiều khó khăn. Một trong cơ sở
quan trọng để các NHTM cho vay tín chấp là DN phải hội tụ đủ các điều kiện về
tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, hiệu quả của phương án sản xuất
kinh doanh, khả năng kinh doanh, trình độ quản trị kinh doanh…đặc biệt về mặt kĩ
thuật, các DNVVN phải cung cấp đầy đủ thông tin liên quan một cách chính xác
(thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh…) song
hệ thống này tại các DNVVN là rất yếu và mức độ tin cậy là rất thấp do đó không
đủ cơ sở để NH xem xét, xét duyệt và quyết định cho vay.
+ Vấn đề đạo đức của DN
Để đạt được mục tiêu của mình, các doanh nghiệp luôn mong muốn vay
được vốn và tìm mọi cách để có được nguồn vốn từ ngân hàng. Tuy nhiên, trái
ngược với các doanh nghiệp vận dụng các hình thức tích cực như tăng hiệu quả hoạt
động, trung thực và hợp tác với ngân hàng, thì cũng có nhiều doanh nghiệp sử dụng
các biện pháp không tích cực như làm sai lệch các báo cáo tài chính theo hướng có
lợi cho doanh nghiệp, không cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin cần thiết
cho ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp sau khi vay được tiền thì sử dụng tiền vay sai

mục đích, cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng.
1.5.2. Các nhân tố chủ quan
- Khả năng cung ứng vốn của NH
Để nâng cao hiệu quả cho vay, trước hết các NH phải có đủ vốn để cung ứng
cho hoạt động cho vay. Sức mạnh của Ngân hàng thể hiện quy mô vốn tự có của nó.
Vốn chủ sở hữu càng nhiều chứng tỏ Ngân hàng đó càng mạnh và có thể phát triển
hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực mà không bị hạn chế. Hiện nay, ở các
nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, các NHTM chỉ được phép cho
vay đối với một khách hàng trong một giới hạn nào đó trên vốn tự có của các
NHTM tuỳ theo quy định mỗi nước. Do đó, nếu gia tăng quy mô vốn chủ sở hữu
Ngân hàng không những có thể phát triển hoạt động cho vay về quy mô mà còn có
thể hạn chế bớt rủi ro liên quan xảy ra bởi vì vốn chủ sở hữu như một tấm lá chắn
an toàn giúp NHTM đứng vững trước các tổn thất không thu hồi các khoản cho vay.
Để nâng cao hiệu quả cho vay thì các NHTM phải có một nguồn vốn đủ mạnh để
mở rộng các dịch vụ của mình, gia tăng doanh số cho vay.
- Chiến lược phát triển của NH
21
Chiến lược phát triển của ngân hàng tạo ra một định hướng chung về khách
hàng mục tiêu của ngân hàng, tạo lập các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho nhóm khách
hàng đó. Thông thường các NH thường xuyên tiến hành việc phân loại khách hàng
thành các đối tượng khách hàng như khách hàng truyền thống, khách hàng quan
trọng và những khách hàng khác. Những khách hàng truyền thống và khách hàng
quan trọng được NH đặc biệt quan tâm hơn và thường được hưởng những chính
sách ưu đãi của NH về nhiều mặt như thủ tục vay vốn, lãi suất vay vốn, phí sử dụng
dịch vụ…chính vì vậy việc NH có xác định đối tượng DNVVN là đối tượng khách
hàng quan trọng hay không ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng hoạt động cho vay
đối với đối tượng DN này. Nếu được xác định là đối tượng khách hàng quan trọng
DNVVN sẽ có được những điều kiện ưu đãi tốt nhất có thể tiếp cận nguồn vốn của
NH.
- Trang thiết bị, công nghê

Trang thiết bị và công nghệ hiện đại sẽ cho phép các NH nâng cao năng lực
cạnh tranh và phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế. Đồng thời, qua
đó tác động tới chi phí của khoản vay và khả năng mở rộng quy mô dư nợ,
công nghệ càng cao ngân hàng càng có khả năng tiết kiệm chi phí và đưa ra
các mức lãi suất cạnh tranh cũng như các tiện ích mới phục vụ khách hàng.
- Trình độ và đạo đức của cán bộ tín dụng
Trong mọi hoạt động, dù công nghệ kỹ thuật áp dụng ngày càng hiện đại, vai
trò của con người không thể phủ nhận bởi chỉ con người mới có khả năng sáng tạo,
tạo ra sự phát triển đột biến. Đối với ngân hàng mà nói, con người là một nhân tố
quyết định đến sự thành bại trong các hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động
cho vay của nó. Trong hoạt động kinh doanh của NH, khách hàng thường xuyên
tiếp xúc, giao dịch với nhân viên, mọi thái độ, phong cách làm việc của nhân viên
có ảnh hưởng quyết định đến hình ảnh, uy tín của NH. Vì vậy, với kiến thức, kinh
nghiệm, thái độ phục vụ và khả năng thuyết phục khách hàng, ngoại hình, trang
phục nhân viên…có thể làm tăng thêm chất lượng dịch vụ hoặc cũng có thể làm
giảm chất lượng dịch vụ. Mặt khác, vấn đề đạo đức của cán bộ tín dụng cũng là một
nhân tố quan trọng. Như đã nói ở trên nhiều DNVVN tìm mọi cách để có được
nguồn vốn, họ có thể tiếp xúc, móc nối với các cán bộ tín dụng để đạt được
mục đích. Chính vì vậy để giữ được sự trung thành của các nhân viên, ngân
hàng phải có được một chính sách đãi ngộ hợp lý, thường xuyên giáo dục
22
nhắc nhở các nhân viên về nhận thức, đạo đức nghề nghiệp cũng như ý thức
trách nhiệm của mình.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI
OCEANBANK HẢI DƯƠNG
2.1. Giới thiệu chung về OceanBank Hải Dương
23
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của OceanBank Hải
Dương

2.1.1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương – OceanBank
• Sự ra đời và phát triển
Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) tiền thân là ngân hàng thương mại
cổ phần Nông thôn Hải Hưng, được thành lập cuối năm 1993 với vốn điều lệ là 300
triệu đồng và chỉ đơn giản là nhận tiền gửi và cho vay hộ nông dân trên địa bàn nông
thôn tỉnh Hải Hưng nay thuộc Hưng Yên và Hải Dương. Sau 14 năm hoạt động, Ngân
hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng chính thức được chuyển đổi mô hình hoạt động
thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo quyết định 104/QĐ-NHNN ngày 09/01/2007
của Ngân hàng nhà nước và được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đại Dương
(OceanBank). Hiện nay, hội sở chính của Ngân hàng được đặt tại số 4, Láng Hạ, Ba
Đình, Hà Nội.
Qua 17 năm phát triển, OceanBank đã trở thành một định chế tài chính mạnh
mẽ với số vốn điều lệ lên tới 5000 tỷ đồng,mạng lưới trên 100 chi nhánh và phòng
giao dịch trên toàn quốc, quan hệ đại lý với hơn 200 ngân hàng lớn trên thế giới.
Từ năm 2008 đến nay, OceanBank liên tiếp đứng trong bảng xếp hạng Top
500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, Top 200 doanh nghiệp đóng thuế thu nhập cao
nhất Việt Nam; giải thưởng Thương hiệu mạnh quốc gia; giải thưởng Thương mại
dịch vụ xuất sắc nhất Việt Nam.Đặc biệt, tư khi Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam
trở thành cổ đông chiến lược năm 2009, vị thế của ngân hàng càng được nâng
cao.Hiện tại, OceanBank còn là thành viên của OceanGroup
Là một ngân hàng đa năng hiện đại, OceanBank cung cấp đa dạng sản phẩm,
dịch vụ tài chính an toàn và hiệu quả với chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp và thân
thiện. Các gói sản phẩm tín dụng, thanh toán, huy động cho các nhóm khách hàng
doanh nghiệp và cá nhân với tiện ích gia tăng, có hàm lượng ứng dụng công nghệ cao
của OceanBank đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng.
Tại OceanBank, các hoạt động hợp tác song phương và đa phương được thúc
đẩy xứng tầm với sự vươn lên mạnh mẽ của ngân hàng. Việc hợp tác với các tập
đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp kinh tế lớn của đất nước là mục tiêu chiến lược
của OceanBank nhằm mở rộng cơ sở khách hàng và tham gia mạnh mẽ vào các dự án
quan trọng của đất nước, góp phần thúc đẩy nền kinh tế.

OceanBank cũng là ngân hàng tiên phong trong công tác xã hội, xóa đói giảm
nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống và đời sống nhân sinh. Ngoài việc tham gia
24
các chương trình của Mặt trận tổ quốc, OceanBank chủ động triển khai xây dựng
trường học, trạm y tế, cầu đường…tại các xã nghèo.OceanBank đặt mục tiêu triển
khai trong dài hạn chương trình từ thiện Nguồn sang – chữa và phẫu thuật các bệnh
về mắt cho người nghèo trên toàn quốc trong năm 2011.
• Mạng lưới
Phát triển mạng lưới rộng và mạnh, thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch
đồng nghĩa với việc chiếm lĩnh thị phần và xây dựng năng lực cạnh tranh nên đây là
một trong những ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch của OceanBank.
Hiện nay, OceanBank đã phủ sóng đến tòan bộ các địa bàn trọng điểm của cả
nước như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Đà Nẵng, Nghệ An, Quảng Ngãi, Vũng
Tàu, Sài Sòn, Cà Mau OceanBank đã nâng số phòng giao dịch và chi nhánh lên con
số trên 100.Cụ thể:
- Chi nhánh Hải Dương: Phòng giao dịch Tứ Kỳ; Gia Lộc; Ninh Giang; Phạm
Ngũ Lão; Quang Trung; Nguyễn Trãi; Chí Linh; Trần Phú; Bình Giang; Thanh
Miện.
- Chi nhánh Hà Nội: Phòng giao dịch Ba Đình; Hoàn Kiếm; Giảng Võ; Thái
Hà; Đống Đa; Thanh Nhàn; Hai Bà Trưng; Tràng Tiền; Tây Hồ; Long Biên; Đào
Duy Anh; Trần Nhân Tông; Hà Đông; Lê Văn Hưu; Giải Phóng; Lê Duẩn; Bạch
Mai; Nguyễn Lương Bằng; Thăng Long; Đường Bưởi; Láng Hạ; Quốc Tử Giám;
Hàng Cá; Lý Nam Đế; Nguyễn Phong Sắc; Đào Tấn; Lê Trọng Tấn; Cầu Dền;
Giang Văn Minh; Âu Cơ; Bát Tràng; Khâm Thiên; Trương Định.
- Chi nhánh Sài Gòn: Phòng giao dịch Bến Nghé; 3/2; Hồ Chí Minh; Gò Vấp;
Bình Thạnh; Hậu Giang; Phạm Ngọc Thạch; Nguyễn Khánh Toàn; Lý Thái Tổ;
Trương Định; Trần Não.
- Chi nhánh Đà Nẵng : Phòng giao dịch Núi Thành; Quang Trung; Dầu khí,
Cẩm Lệ, Chợ Cồn.
- Chi nhánh Quảng Ninh: Phòng giao dịch Uông Bí; Cẩm Phả; Mạo Khê

- Chi nhánh Vũng Tàu: Phòng giao dịch Hoàng Diệu
- Chi nhánh Quảng Ngãi: Phòng giao dịch Dầu khí; Dung Quất
- Chi nhánh Cà Mau
- Chi nhánh Thăng Long: Phòng giao dịch Nguyễn Thị Định và Trần Duy
Hưng; OceanBank Lý Thường Kiệt
- Chi nhánh Vinh: Phòng giao dịch Phương Đông; Bến Thủy; PGD Nguyễn
Trãi
25

×