Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

tăng cường huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng 201

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.08 KB, 56 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh
tế thị trường thì các doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, mỗi loại
hình doanh nghiệp lại có những đặc trưng khác nhau xuất phát từ quan hệ sở hữu và
mục đích kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này cạnh tranh gay
gắt với nhau để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Song để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cần phải có
đủ vốn để đảm bảo các xây dựng cần thiết, máy móc thiết bị, mua nguyên vật liệu,
chi trả nhân công và trang trải vô số những chi phí khác phát sinh. Như vậy có thể nói
rằng vốn là máu của một doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết và không thể thiếu
được. Nhưng vấn đề ở chỗ vốn được huy động ở đâu và làm thế nào để tăng cường
hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp là vấn đề cần quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó và qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại Công ty
cổ phần Xây Dựng 201, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Tăng cường huy động vốn
tại Công ty cổ phần Xây dựng 201” – một trong những vấn đề, mà theo em, có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty trên
thị trường.
2.Phạm vi nghiên cứu.
Các số liệu được thể hiện trên bảng cân đối kế toán, baó cáo kết quả sản xuất
kinh doanh,và các báo cáo tài chính của công ty cổ phần xây dựng 201 trong thời
gian 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010, thực trạng công tác huy động vốn tại công ty
Đoàn thị phương Líp kt8a
1
Chuyên đề tốt nghiệp
3. i tng nghiờn cu
Da vo c s phõn tớch thc trng huy ng vn ti cụng ty c phn xõy dng 201,
tỡm ra nguyờn nhõn ca nhng tn ti, t ú a ra cỏc gii phỏp v kin ngh


nõng cao hiu qu hot ng huy ng vn ca cụng ty
4. Phng phỏp nghiờn cu
S dng cỏc phng phỏp tp hp,thu thp v ỏnh giỏ cỏc thụng tin, s liu ti chớnh
ca cụng ty, phuong phỏp thụng kờ
5. kt cu ca ti
Ngoi phn m u, kt lun v danh mc ti liu tham kho, chuyờn tt nghip
gm ba chng:
Chng 1: C s lý lun v huy ng vn ca doanh nghip
Chng 2: Thc trng huy ng vn ti Cụng ty c phn Xõy dng 201
Chng 3: Gii phỏp tng cng huy ng vn ti Cụng ty c phn Xõy dng 201
Do thi gian thc tp ngn v kin thc cũn nhiu hn ch nờn chuyờn tt
nghip khụng trỏnh khi nhng sai sút. Em rt mong s úng gúp ý kin ca cỏc thy
cụ v cụ chỳ trong Phũng Ti chớnh - k toỏn ca Cụng ty c phn Xõy dng 201
chuyờn ca em c hon thin.
Chơng 1 : Tổng quan về vốn và hiệu quả huy động vốn
của doanh nghiệp
o0o
on th phng Lớp kt8a
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.1. Lý luËn chung vÒ vèn
1.1.1. Kh¸i niÖm vÒ vèn
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có
hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm
thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất.
Vậy vấn đề đặt ra ở đây là – Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn
thì đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn của một doanh nghiệp. Vốn
trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để
phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục đích tích lũy chứ không phải

mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong các doanh nghiệp.
Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của K.Mark – nhìn nhận dưới giác độ các yếu tố sản
xuất thì ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư,
là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có
khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là
một hạn chế trong quan điểm của Mark.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế
hiện đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn
và hàng hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các
loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu
ích trong quá trình sản xuất sau đó.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân
chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Ông đã đồng nhất
vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình sản
xuất kinh doanh đều có thể khái quát thành:
T – H – H’ - T’
Đoàn thị phương Líp kt8a
3
Chuyên đề tốt nghiệp
cú cỏc yu t u vo phc v cho hot ng sn xut kinh doanh,
doanh nghip phi cú mt lng tin ng trc, lng tin ng trc ny gi
l vn ca doanh nghip.
Vy: Vn l mt lng tin c các nh t bn (nh u t) ng
trc vo trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh nhm mc tiờu ti a húa giỏ tr
ti sn ca nh u t.
1.1.2. Một số đặc trng cơ bản về vốn
Th nht: Vn l hng húa c bit vỡ cỏc lý do sau:
- Vn l hng húa vỡ nú cú giỏ tr v giỏ tr s dng:

+ Giỏ tr ca vn c th hin chi phớ m ta b ra cú c nú.
+ Giỏ tr s dng ca vn th hin vic ta s dng nú u t vo
quỏ trỡnh sn xut kinh doanh nh mua mỏy múc, thit b, nguyờn vt liu
- Vn l hng húa c bit vỡ cú s tỏch bit rừ rng gia quyn s
dng v quyn s hu nú.
Tớnh c bit cũn th hin ch: Nú khụng b hao mũn hu hỡnh trong
quỏ trỡnh s dng m cũn cú kh nng to ra giỏ tr ln hn bn thõn nú.
Th hai: Vn phi gn lin vi ch s hu nht nh.
Th ba: Vn phi luụn vn ng sinh li.
Th t: Vn phi c tớch t tp trung n mt lng nht nh mi
cú th phỏt huy tỏc dng u t vo sn xut kinh doanh.
1.1.3. Phân loại vốn
Tu theo nhng tiờu thc v mc ớch c th m cú cỏc cỏch phõn
loi vn khỏc nhau. Mi tiờu thc, mi mc ớch khỏc nhau thỡ li cú
nhng cỏch phõn loi phự hp.
a) Cn c vo vai trũ v c im chu chuyn giỏ tr ca vn
* Vn c nh
Vn c nh ca doanh nghip l mt b phn ca vn sn xut kinh
doanh ng ra trc hỡnh thnh ti sn c nh ca doanh nghip. L mt
khon u t ng ra trc mua sm ti sn c nh cú hỡnh thỏi vt cht v
ti sn c nh khụng cú hỡnh thỏi vt cht. Vỡ vy quy mụ ca vn c nh
quyt nh n quy mụ ca ti sn c nh. Song c im vn ng ca ti
sn c nh li quyt nh n c im tun hon v chu chuyn giỏ tr ca
on th phng Lớp kt8a
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
vốn cố định. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động
chủ yếu mà đặc điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, giá trị của tài sản cố định không bị hao mòn hoàn toàn trong lần
sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành

sản phẩm và nhiều chu kỳ sản xuất tiếp theo.
* Vốn lưu động
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục mà đặc điểm của nó là luân chuyển không ngừng, luôn
thay đổi hình thái biểu hiện và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần trong toàn
bộ chu kỳ sản xuất.
Với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động (TSLĐ)
gồm hai loại TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các
loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang đang trong quá
trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản
phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,vốn trong thanh toán
TSLĐ nằm trong quá trình sản xuất và TSLĐ nằm trong quá trình lưu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
b) Căn cứ vào nguồn hình thành
* Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp, bao gồm
: vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ
của doanh nghiệp,vốn từ phát hành cổ phiếu mới. Nguồn vốn chủ sở hữu liên
quan mật thiết tới hình thức sở hữu của doanh nghiệp. Hình thức sở hữu sẽ
quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân vốn góp ban đầu và lợi nhuận để lại là chủ yếu , nhất
là doanh nghiệp tư nhân nhỏ chưa có điều kiện huy động từ các kênh khác
Đoàn thị phương Líp kt8a
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Doanh nghiệp nhà nước vốn góp ban đầu rất lớn .Trong quá trình hoạt
động nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng được huy động là chủ yếu.
Doanh nghiệp cổ phần có ưu thế phát hành cổ phiếu, huy động khối

lượng vốn lớn.
* Nợ phải trả
Là số vốn doanh nghiệp được sử dụng trong một thời gian nhất định bao
gồm những khoản vốn phát sinh một cách tự động và các khoản nợ phát sinh
trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán
cho các tác nhân kinh tế như: Nợ tiền vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế
khác, nợ phải trả cho người bán, phải trả công nhân viên, phải nộp cho nhà
nước
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự kết hợp chặt chẽ hai nguồn này phụ thuộc
vào đặc điểm của doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định của
người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh
tế và trên tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
c) Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài
hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản
vay dài hạn. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ mới
và một phần TSCĐ thường xuyên tối thiểu cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đoàn thị phương Líp kt8a
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngun vn ny bao gm: Cỏc khon vay ngn hn ngõn hng, cỏc t chc tớn
dng, cỏc khon n ngn hn khỏc

Vic phõn loi ngun vn theo cỏch ny giỳp cho ngi qun lý xem xột
huy ng cỏc ngun vn mt cỏch phự hp vi thi gian s dng, ỏp ng
y kp thi vn cho sn xut kinh doanh v nõng cao hiu qu s dng
vn doanh nghip. Cỏch phõn loi ny cũn giỳp cỏc nh qun lý doanh nghip
lp cỏc k hoch ti chớnh, hỡnh thnh nờn nhng d nh v t chc ngun
vn trong tng lai trờn c s xỏc nh quy mụ v s lng vn cn thit, la
chn ngun vn v quy mụ thớch hp cho tng ngun vn ú.
1.2. Hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
tin hnh hot ng sn xut kinh doanh, doanh nghip khụng th
khụng cú vn.õy l yu t khụng th thiu , nú quyt nh doanh
nghip cú c phộp tin hnh kinh doanh hay khụng. Vỡ vy vic huy
ng vn chớnh l vic m bo vn cho quỏ trỡnh sn xut kinh
doanh,ng thi huy ng vn ti a húa giỏ tr doanh nghip. ú l
mt trong nhng chớnh sỏch quan trng v l nhim v luụn c cỏc
nh qu tr quan tõm. a ra quyt nh v huy ng vn, cú ỏnh
giỏ hp lý v chớnh sỏch huy ng vn, trc ht cn xem xột nhng
ngun vn doanh nghip cú th t khai thỏc, huy ng trong quỏ trỡnh
thnh lp cng nh quỏ trỡnh kinh doanh,tựy theo loi hỡnh doanh
nghip v cỏc c im c th, mi doanh nghip cú th cú cỏc phng
thc huy ng vn khỏc nhau. Trong iu kin kinh t th trng, cỏc
phng thc huy ng vn ca doanh nghip c a dng húa nhm
khai thỏc mi ngun vn trong nn kinh t. Tuy nhiờn, trong hon cnh
c th ca Vit Nam, do th trng ti chớnh cha phỏt trin hon chnh
nờn vic khai thỏc vn cú nhng nột c trng nht nh.
1.2.2. Các công cụ và phơng thức huy động vốn
on th phng Lớp kt8a
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.2.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu

Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
bao gồm các bộ phận chủ yếu: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia và tăng
vốn bằng cách phát hành cổ phiếu.
* Vốn góp ban đầu:
Khi thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cần có một số vốn nhất
định do các chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu ta cần xem
xét hình thức sở hữu doanh nghiệp đó. Hình thức sở hữu sẽ quyết định tính
chất và hình thức tạo vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với công ty cổ
phần, vốn do các cổ đông đóng góp là nguồn vốn chủ yếu. Mỗi cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn với phần vốn góp của mình. Tuy nhiên, các công ty
cổ phần cũng có một số dạng tương đối khác nhau, do vậy cách thức huy
động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Theo luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu
cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.
* Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được
sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì có điều kiện thuận
lợi để tăng trưởng nguồn vốn này.
Tự tài trợ bằng nguồn vốn từ lợi nhuận không chia là phương thức tạo
nguồn tài chính quan trọng của doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được sự
phụ thuộc bên ngoài, cắt giảm được chi phí. Vì vậy rất nhiều doanh nghiệp
coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại. Đối với công ty cổ phần
việc quyết định tỉ lệ để lại tái đầu tư liên quan đến một số yếu tố nhạy cảm.
Chính sách cổ tức vừa làm hài lòng các cổ đông vừa thực hiện mục tiêu phát
triển của những nhà quản lý. Nếu tỉ lệ lợi nhuận để lại lớn, cổ đông sẽ nhận ít
hơn cổ tức nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công
Đoàn thị phương Líp kt8a
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

ty.Vì vậy khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài nhưng lại làm giảm tính
hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt.
* Phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu là hình thức tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Đây là
kênh huy động được nguồn vốn rất lớn. Tuy vậy doanh nghiệp cần có điều
kiện nhất định. Phát hành cổ phiếu dẫn đến phân chia quyền kiểm soát. Doanh
nghiệp có thể phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu tiên
*Cổ phiếu thường
Thị trường chứng khoán là kênh huy động nguồn vốn lớn cho mỗi doanh
nghiệp niêm yết. Cổ phiếu thường là chứng khoán quan trọng nhất được trao
đổi, mua bán trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu
thông dụng nhất vì có ưu thế trong việc phát hành ra công chúng.
Mệnh giá cổ phiếu là giá trị ghi trên mặt cổ phiếu là giá trị cổ phiếu được
phản ánh trong sổ sách kế toán. Giá cả cổ phiếu trên thị trường gọi là thị
giá .Thị giá phản ánh sự đáng giá của thị trường đối với cổ phiếu, phản ánh
lòng tin của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có giá cổ
phiếu tăng liên tục chứng tỏ nhà đầu tư kì vọng lớn đối với doanh nghiệp, tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp rất tốt.
Người nắm giữ cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ đông là người sở hữu công
ty và có quyền tham gia kiểm soát điều hành hoạt động của công ty.
Mặc dù việc phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế so với các phương
thức huy động vốn khác nhưng cũng có những hạn chế và các ràng buộc
cần được doanh nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng.
*Cổ phiếu ưu tiên
Bên cạnh phát hành cổ phiếu thường , các doanh nghiệp có thể phát hành
cổ phiếu ưu tiên. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là cổ tức cố định. Người sở
Đoàn thị phương Líp kt8a
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hữu cổ phiếu này có quyền thanh toán lãi trước các cổ đông thường.Việc chi

trả cho cổ đông thường chỉ sau khi đã chi trả hết cho cổ đông năm giữ cổ
phiếu ưu tiên.
Phần lớn các công ty cổ phần quy định rõ: công ty có nghĩa vụ trả hết số
lợi tức chưa thanh toán của các kỳ trước cho các cổ đông ưu tiên, sau đó mới
thanh toán cho các cổ đông thường.
Bên cạnh đó, ưu thế của cổ phiếu ưu tiên là cổ đông không có quyền
biểu quyết trong công ty. Nếu các cổ phiếu ưu tiên không được trả cổ tức thì
các cổ đông của những cổ phiếu đó có thể được quyền bỏ phiếu.
Nhà quản lý doanh nghiệp cần xem xét khi quyết định có huy động vốn
từ cổ tức ưu tiên không đó là thuế. Khác với chi phí lãi vay được khấu trừ khi
tính thuế thu nhập công ty, cổ tức lấy từ lợi nhuận sau thuế . Đó là hạn chế
của cổ phiếu ưu tiên.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần
chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá.
1.2.2.2. Huy động vốn nợ
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
sử dụng nợ từ các nguồn như: vay của các tổ chức tín dụng, tín dụng thương
mại và vay thông qua phát hành trái phiếu.
* Vay của tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng ngày càng đóng vai trò quan trọng như mạch máu
lưu thông trong nền kinh tế bằng việc dẫn chuyển vốn.Vay vốn ngân hàng là
một trong những nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển
của doanh nghiệp mà của toàn nền kinh tế. Ngày nay các dịch vụ ngân hàng
ngày càng phát triển các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi tiếp cận với
nguồn vốn này. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay
ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh
Đoàn thị phương Líp kt8a
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư

chiều sâu của doanh nghiệp.
Theo thời hạn vay, vốn vay ngân hàng được chia ra là vay ngắn hạn (thời
gian dưới 1 năm), vay trung hạn (từ 1 đến 3 năm) và vay dài hạn từ 3 năm trở
lên,có nơi tính từ 5 năm trở lên. Mỗi một nguồn vay tương ứng với mục đích
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vốn ngắn hạn thường tài trợ cho nhu
cầu ngắn hạn của doanh nghiệp như tài sản lưư động. Trong khi nguồn vốn
dài hạn dùng với mục đích đầu tư dài hạn với thời gian thu hồi vốn lớn.
* Tín dụng thương mại
Bên cạnh nguồn vốn tín dụng ngân hàng , các doanh nghiệp ngày càng
khai thác triệt để nguồn vốn tín dụng thương mại. Nguồn vốn này hình thành
một cách tự nhiên trong quá trình mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả
góp hàng hoá, dịch vụ. Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn tín dụng
thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, linh hoạt, hơn nữa, tạo điều kiện
mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh. Nguồn vốn tín dụng thương mại có
ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với toàn
bộ nền kinh tế.
* Phát hành trái phiếu
Phát hành trái phiếu là một hình thức vay nợ dài hạn và trung hạn. Một
doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu cần có uy tín vững mạnh để nhà đầu
tư có thể tin tưởng. Trái phiếu bao gồm trái phiếu có lãi suất cố định, trái
phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi và trái phiếu chuyển đổi.
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn bao
gồm trái phiếu Chính phủ và trái phiếu công ty. Lựa chọn loại trái phiếu nào
phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị trường tài
chính là vấn đề quan trọng vì có liên quan đến chi phí trã lãi, cách thức trã lãi,
Đoàn thị phương Líp kt8a
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trước khi quyết định phát
hành, cần hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược điểm của mỗi loại trái phiếu.

• Trái phiếu có lãi suất cố định
Trái phiếu có lãi suất cố định thường được sử dụng nhiều nhất. Lãi suất
được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó,
việc thanh toán lãi trái phiếu cũng thường được quy định rõ trên trái phiếu.
Để huy động vốn trên thị trường bằng trái phieus, phải tính đến mức độ
hấp dẫn của trái phiếu. Tính hấp dẫn trái phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Lãi suất của trái phiếu
+ Kì hạn của trái phiếu
+ Uy tín doanh nghiệp
• Trái phiếu có lãi suất thay đổi
Trái phiếu có lãi suất thay đổi thích hợp trong điều kiện nền kinh tế
không ổn định, lạm phát cao, lãi suất trên thị trường thường xuyên thay đổi.
Phát hành trái phiếu này sẽ hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, loại
trái phiếu này có một vài nhược điểm:
+ Doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái
phiếu, điều này gây khó khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài chính.
+ Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh
nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
• Trái phiếu có thể thu hồi
Một số doanh nghiệp lựa chọn phát hành trái phiếu có thể thu hồi tức là doanh
nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào đó. Trái phiếu như vậy phải được
quy định ngay khi phát hành để người mua trái phiếu được biết. Doanh
Đoàn thị phương Líp kt8a
12
Chuyên đề tốt nghiệp
nghip phi quy nh rừ v thi hn v giỏ c khi doanh nghip mua li trỏi
phiu.
Tuy nhiờn nu khụng cú tớnh hp dn no thỡ trỏi phiu ny khụng c
cỏc nh u t yờu thớch.
Chng khoỏn cú th chuyn i

Cú mt s hỡnh thc chuyn i nh sau:
+ Giy m bo: ngi s hu giy bo m cú th mua mt s lng
c phiu thng, giỏ c v thi gian c quy nh trc.
+ Trỏi phiu chuyn i l loi trỏi phiu cho phộp cú th chuyn i
thnh mt s lng nht nh cỏc c phiu thng. Nu th giỏ ca c phiu
tng lờn thỡ ngi gi trỏi phiu cú c may nhn c li nhun cao.
1.2.3. hiệu quả huy động vốn
1.2.3.1. Khái niệm
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn.
Hiu qu huy ng vn c ỏnh giỏ theo nhiu khớa cnh khỏc nhau
tựy theo mc ớch nghiờn cu. Vỡ vy cỏc ch tiờu ỏnh giỏ hiu qu huy ng
vn cng cú nhiu loi khỏc nhau. ỏnh giỏ hiu qu huy ng vn ta da
trờn chi phớ ca ng vn v kh nng s dng vn ca doanh nghip.
* Ngun vn tng trng n nh v s lng v thi gian
ỏnh giỏ qua mc tng gim ngun vn huy ng v s lng vn
huy ng cú kỡ hn. Ngun vn tng u qua cỏc nm,t mc tiờu v ngun
vn t ra v cú gia tng u n l ngun vn n nh. Ngung vn cú s
lng k hn ln chng t s n nh v thi gian ca ngun vn cao.
* Ngun vn huy ng cú kh nng ỏp ng cho cỏc hot ng sn
xut kinh doanh ca doanh nghip. ỏnh giỏ qua vic so sỏnh ngun vn huy
ng c vi cỏc nhu cu tớn dng,thanh toỏn v cỏc nhu cu khỏc thy
ngun vn huy ng ó ỏp ng bao nhiờu. Doanh nghip huy ng thờm
bao nhiờu ỏp ng nhu cu ú.
* Chi phớ huy ng vn: ỏnh giỏ qua ch tiờu lói sut huy ng bỡnh
quõn, lói sut huy ng tng ngun v chờnh lch lói sut u ra u vo
on th phng Lớp kt8a
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiÖu qu¶ huy động vốn của Doanh
nghiệp

1.3.1 Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Nhu cầu và mục tiêu tài chính của doanh nghiệp
Một yếu tố đầu tiên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn
của doanh nghiệp là nhu cầu và mục tiêu tài chính của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sẽ không thể quyết định huy động vốn ngắn hạn khi có nhu cầu vốn
dài hạn. Việc lựa chọn hình thức, quy mô, thời hạn nguồn vốn cần huy động
phải phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, mục tiêu tài
chính có tác động lớn đến hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp. Các
mục tiêu cụ thể có thể có là:
 Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán và mức dự trữ an toàn về tài chính như thế nào
phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của từng ngành, từng doanh nghiệp cụ thể.
Với các công ty trong các ngành đòi hỏi nhiều vốn hoạt động theo chu kỳ hay
có mức hoạt động cao cần dự trữ một mức tài chính lớn để có thể vượt qua
các chu kỳ kinh doanh và chu kỳ vốn chắc chắn sẽ xảy ra. Khả năng thanh
toán cần phải được lượng hóa để từ đó quyết định được cơ cấu tài trợ phù
hợp.
 Khả năng linh hoạt
Mục tiêu thứ hai trong quyết định tài trợ của công ty là khả năng linh
hoạt thể hiện ở chỗ: công ty không bị hạn chế các hoạt động tài trợ trong
tương lai do các quy định hay điều khoản tài trợ trong quá khứ, hay do cơ cấu
tài chính của công ty. Nếu công ty thiếu khả năng linh hoạt này công ty có thể
gặp khó khăn trong việc tận dụng các cơ hội trong tương lai và luôn trong tình
trạng rủi ro trước các dao động của hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra còn có các mục tiêu khác như kiểm soát chi phí tài trợ, đa
dạng hóa các nguồn tài trợ và mục tiêu của bảng cân đối kế toán…
Đoàn thị phương Líp kt8a
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.3.1.2 Cơ cấu vốn và chi phí vốn

Tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn là cơ cấu vốn. Thông
qua cơ cấu vốn của doanh nghiệp có thể thấy được tổng thể các loại nguồn
vốn mà doanh nghiệp sử dụng, quy mô và tỷ trọng của từng nguồn vốn trong
toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp.
Do mỗi nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động có chi phí khác nhau
nên khi xem xét đến vấn đề cơ cấu vốn người ta thường quan tâm đến một chỉ
tiêu nữa, đó là chi phí trung bình của vốn (WACC). Chi phí trung bình của
vốn phản ánh chi phí trung bình của tất cả các nguồn tài trợ dài hạn được
doanh nghiệp sử dụng.
Trong thực tiễn hoạt động, doanh nghiệp phải tìm ra một cơ cấu vốn
phù hợp với tình hình cụ thể tại doanh nghiệp để tiến hành huy động vốn. Cơ
cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp là tỷ lệ giữa nợ, vốn cổ phần ưu tiên và cổ
phần thường mà doanh nghiệp muốn duy trì và hướng tới trong quá trình quản
lý và huy động vốn. Tại một thời điểm nào tỷ lệ nợ mà ở dưới mức mục tiêu
đề ra thì doanh nghiệp sẽ mở rộng vốn bằng cách vay nợ và ngược lại. Cơ cấu
vốn mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến chính là cơ cấu vốn tối ưu của
doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp là cơ cấu vốn làm cân bằng tối đa
giữa rủi ro và lãi suất (chi phí) và bằng cách đó tối đa hóa giá trị của các chủ
sở hữu. Với cơ cấu vốn tối ưu thì chi phí bình quân gia quyền của vốn là thấp
nhất.
Có bốn nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
Một là, rủi ro kinh doanh. Đây là loại rủi ro tiềm ẩn trong tài sản của
doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh càng lớn thì tỷ lê nợ tối ưu càng thấp.
Hai là, chính sách thuế. Thuế thu nhập của doanh nghiệp ảnh hưởng
đến chi phí nợ vay thông qua điều tiết phần tiết kiệm nhờ thuế. Thuế suất cao
Đoàn thị phương Líp kt8a
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ do phần tiết kiệm nhờ thuế

tăng lên.
Ba là, khả năng tài chính của doanh nghiệp đặc biệt là khả năng tăng
vốn một cách hợp lý trong điều kiện có tác động xấu. Thực tiễn chỉ ra rằng
những doanh nghiệp lớn, nhiều người biết đến trên thị trường thì có uy tín
trong việc huy động vốn hơn và như vậy họ có thể duy trì tỷ lệ nợ cao hơn.
Cuối cùng, sự bảo thủ hay phóng khoáng của nhà quản lý. Tùy theo
quan điểm của nhà quản lý mà họ sẽ lựa chọn sử dụng nợ hay vốn chủ sở hữu.
1.3.1.3 Tình trạng tài chính của doanh nghiệp
Nhân tố này tác động đến hoạt động huy động vốn quan trọng không
kém hai nhân tố trên. Khi tình trạng tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, ổn
định thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp sẽ cao hơn. Khi doanh
nghiệp ký kết một hợp đồng giao dịch với bất kỳ đối tác nào đều phải tìm hiểu
và nắm rõ về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, cũng như hiệu quả hoạt
động kinh doanh của chính đối tác đó. Cũng như vậy, khi quyết định đầu tư
vào doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng hay công chúng đều phải cân nhác
đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở chỉ tiêu một đồng vốn tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu và lợi nhuận. Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn
tạo ra uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường, sẽ không có một doanh nghiệp
hay một công chúng đầu tư nào lại đem tiền đầu tư vào một doanh nghiệp làm
ăn không hiệu quả, sử dụng vốn lãng phí. Do vậy, đối với các tổ chức tín
dụng và các nhà đầu tư đây là yếu tố quan trọng hàng đầu, là nhân tố chính
cấu thành rủi ro của các phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp sử
dụng.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
Đoàn thị phương Líp kt8a
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.3.2.1 Cơ chế chính sách của nhà nước

Thông qua các văn bản pháp luật, nhà nước quy định rõ loại hình doanh
nghiệp nào được huy động vốn theo phương thức nào, quy mô và phạm vi
huy động ra sao. Theo luật doanh nghiệp quy định công ty cổ phần có thể huy
động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới hoặc phát hành trái phiếu, trong
khi công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ được phép tăng vốn thông qua vốn góp
thêm từ các thành viên hoặc kết nạp thêm thành viên mới.
Các chính sách ưu tiên hay hạn chế phát triển của Nhà nước đối với
một số ngành nghề nào đó cũng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoặc hạn chế hoạt
động huy động vốn của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh đó.
1.3.2.2 Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại
Sư phát triển của ngân hàng thương mại thể hiện ở khả năng thu hút và
khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn với nhiều thời hạn khác nhau của
khách hàng. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động huy động vốn
của doanh nghiệp. Vay vốn qua ngân hàng thương mại trở thành một kênh
huy động vốn thực sự hiệu quả với doanh nghiệp khi hệ thống ngân hàng
thương mại phát triển cả về quy mô, phạm vi hoạt động và chất lượng dịch
vụ.
1.3.2.3 Sự phát triển của thị trường tài chính
Đây là kênh dẫn vốn trực tiếp có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động
huy động vốn của doanh nghiệp. Thông qua nó doanh nghiệp có thể huy động
được nhiều nguồn vốn với kỳ hạn khác nhau đáp ứng nhu cầu đầu tư của
doanh nghiệp. Kinh nghiệm và lý thuyết đều chỉ ra rằng mức độ thuận lợi
trong việc huy động vốn của doanh nghiệp tỷ lệ thuận với sự phát triển của thị
trường tài chính. Khi thị trường tài chính phát triển, thành viên tham gia thị
trường ngày càng đông, khả năng chuyển đổi mua bán càng dễ dàng thì doanh
nghiệp huy động vốn càng thuận lợi cả về thời gian và chi phí huy động.
Đoàn thị phương Líp kt8a
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tuy nhiên ở Việt nam hiện nay việc huy động vốn thông qua thị trường

tài chính còn gặp nhiều khó khăn do thị trường tài chính chưa thực sự phát
triển. Một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính là thị trường chứng
khoán, song nước ta hoạt động của thị trường này còn nhiều hạn chế. Điều
này đã tác động hạn chế đến hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp.
1.3.2.4 Khả năng tiết kiệm trong dân cư
Để huy động được vốn trước hết doanh nghiệp cần phải thấy được
nguồn vốn nhàn rỗi để có thể huy động. Khi mức sống của người dân được
nâng cao, lượng tiền nhàn rỗi nhiều, người dân sẽ tìm cách đầu tư sinh lợi.
Một trong những cách đầu tư là họ sẽ dùng tiền để mua cổ phiếu, trái phiếu
công ty. Do đó, xét trên một khía cạnh nào đó thì khả năng tiết kiệm của
người dân có ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp.
Đoàn thị phương Líp kt8a
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Công ty cổ phần
Xây dựng 201
2.1 Tæng quan về Công ty cổ phần Xây dựng 201
Trải qua hơn 30 năm trên các chặng đường lịch sử, Công ty cổ phần
Xây Dựng 201 luôn phát huy truyền thống và những kinh nghiệm đã tích lũy
được, nắm vững đường lối chính sách của Nhà nước, chủ trương của ngành,
phát huy tính chủ động sáng tạo và ý chí tự lực tự cường. Công ty đã nhanh
chóng đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh để kịp thời thích ứng
với cơ chế thị trường, đồng thời liên tục có sự phát triển và hoàn thành xuất
xắc nhiệm vụ được giao hàng năm, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
toàn ngành.
Tên Việt Nam: Công ty cổ phần Xây Dựng 201
Tên giao dịch: 201 Construction Joint Stock Company
Tên viết tắt: C.J.C 201
Trụ sở chính: số 85 đường vòng Cầu Niệm, Lê Chân, Hải phòng
Điện thoại: 031 3856392 / 031 3784189

Fax: 031 3835580
Email:
Văn phòng đại diện: Hoàng Thạch – Minh Tân – Kinh Môn – Hải
Dương
Điện thoại: 0320 3821364
Fax: 0320 3821364
2.1.1. Qu¸ tr×nh hình thành và quá trình phát triển
Công ty cổ phần Xây dựng 201 trước đây là một doanh nghiệp Nhà
nước – thµnh viên của Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng được thành lập
theo quyết định số 284/BXD – TCLD ngày 16/3/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc thành lập Doanh nghiệp nhà nước.
Đoàn thị phương Líp kt8a
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thực hiện chính sách đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước,
theo quyết định 2268/QĐ – BXD của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng ngày
09/12/2005 cho phép Công ty Xây dựng 201 tiến hành cổ phần hóa để chuyển
sang hoạt động theo hình thức cổ phần.
Năm 01/01/2008 Công ty chính thức chuyển đổi sang hình thức Công
ty Cổ phần, hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0203003319 ngày 23/07/2007 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải phòng
cấp, theo đó vốn điều lệ là 14.000.000.000 VNĐ (mười bốn tỷ đồng)
* Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi,
bưu điện các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường
dây, trạm biến áp
- Sửa chữa cơ khí; dịch vụ thiết bị xây dựng
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà
- Sản xuất và kinh doanh bê tông thương phẩm, cấu kiện bê tông phục
vụ công trình xây dựng

- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Khảo sát địa chất công trình và địa chất thủy văn
- Thiết kế công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật
- Tư vấn thẩm tra các công trình đường bộ, công trình thủy lợi, công
trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công trình thủy điện hạ tầng nông thôn, công
trình cấp thoát nước
- Kinh doanh các ngành nghề khác.
Đoàn thị phương Líp kt8a
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty chuyên thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp,
điện nước, kết cấu phi tiêu chuẩn, giao thông, thủy lợi, kỹ thuật hạ tầng, đô
thị…Bên cạnh đó, doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, tiến độ,
kỹ mỹ thuật và an toàn lao động.
Với các chức năng trên, công ty đã triển khai một số nhiệm vụ cụ thể như
sau:
- Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của công ty
- Quản lý và sử dụng vốn đúng với chế độ chính sách hiện hành của
nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn được giao.
- Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện chăm lo đời sống tinh thần và vật chất
cho cán bộ công nhân viên chức.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ đối với xã hội, đảm bảo kết hợp giữa hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp với hiệu quả kinh tế xã hội, một mặt nâng cao hiệu
quả lao động, mặt khác đảm bảo an toàn xã hội, môi trường xã hội.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty cổ phần xây dựng 201 tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô
hình trực tuyến chức năng. Giữa các phòng ban trong quá trình hoạt động có

sự phối kết hợp, tác động qua lại với nhau để hoàn thành mục tiêu chung của
Công ty. Với mô hình này Công ty có sự năng động trong quản lý và điều
hành. Các mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên xuống cấp dưới được truyền đạt
một cách nhanh chóng và tăng độ chính xác. Theo cơ cấu tổ chức này, thông
tin được phản hồi nhanh chóng giúp ban lãnh đạo kịp thời giải quyết các vấn
đề bắt trắc xảy ra.
Đoàn thị phương Líp kt8a
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính
2.1.2. KÕt qu¶ kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008– 20010
●Tình hình hoạt động kinh doanh nói chung
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với mục đích cuối cùng là
lợi nhuận. Tăng lợi nhuận một cách hợp pháp là điều mà bất cứ chủ doanh
nghiệp nào cũng mong muốn. Tuy nhiên lợi nhuận không đồng nghĩa doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh tốt.Chúng ta phải nhìn tổng quát vào tình hình
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó mới có thể đánh giá
Đoàn thị phương Líp kt8a
22
GIÁM ĐỐC
ĐỘI BÊ
TÔNG

XÂY
DƯNG
ĐỘI
KẾT
CẤU
THÉP


XÂY
DỰNG
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
BAN KIỂM SOÁTHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
KẾ TOÁN TRƯỞNGCÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
PHÒNG ĐẤU THẦU
QUẢN LÝ DỰ ÁN
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
ĐỘI
GIA
CÔNG
LẮP
DỰNG
KCT
ĐỘI
THI
CÔNG

GIỚI
ĐỘI
ĐIỆN
NƯỚC
ĐỘI
XÂY
DỰNG

SỐ
1, 2, 3,
4, 5, 6,
7, 8, 9
ĐỘI
BỐC
XẾP
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và phát hiện những bất thường để có thể đưa ra biện pháp điều chỉnh
kịp thời.
Tại công ty CJC 201, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
là tiền thu về từ việc xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và doanh
thu cho thuê máy móc thiết bị, còn doanh thu từ hoạt động tài chính chủ yếu là
lãi tiền gửi ngân hàng và các khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
được hưởng từ các nhà cung cấp.
Nhìn vào bảng 2.1, năm 2008 lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ là (984,661) triệu đồng, lợi nhuận thuần là (7.528,801) triệu đồng,
Lợi nhuận sau thuế (21.708,591) triệu đồng là do Công ty chịu giá vốn hàng
bán, chi phí tài chính và chi phí khác quá lớn so với doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Điều này là do: Khi sát nhập Công ty cơ giới và Xây dựng
thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng vào tháng 5 năm 2002, Công ty đã
tiếp nhận một số lượng lớn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Toàn bộ
các công trình liên quan đến các khoản chi phí này đã được quyết toán và
ghi nhận doanh thu, tuy nhiên chi phí sản xuất kinh doanh liên quan vẫn
được treo trên tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trong năm
2008, Ban Giám đốc quyết định hạch toán toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang của các công trình này vào kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Mặt khác, trong thời gian chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh theo hình thức cổ phần, Công ty đã tính chi phí lãi vay để trả cho
các nhà đầu tư và hạch toán và chi phí tài chính trong năm, nên chi phí tài
chính năm 2008 là 6.367,055 triệu đồng.
Năm 2009 doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là
151.285,802 triệu đồng tăng 401% so với năm 2008 tương ứng với
Đoàn thị phương Líp kt8a
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
121.089,557 triệu đồng. Sự gia tăng doanh thu kéo theo sự gia tăng của giá
vốn hàng bán nhưng với tốc độ nhỏ hơn 369% làm cho lợi nhuận gộp bán
hàng năm 2009 tăng so với 2008. Năm 2009 lợi nhuận gộp bán hàng và cung
cấp dịch vụ tăng với tốc độ là 591,91% tương ứng với số tiền là 5.828,328
triệu đồng. Đây là kết quả của chính sách mở rộng sản xuất kinh doanh và
doanh thu từ các hợp đồng xây dựng của công ty trong năm vừa qua.
Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 104,58% tương ứng với số tiền
22.703,537 triệu đồng. Từ số liệu trên cho thấy công ty trong năm vừa qua
làm ăn có hiệu quả.Dù trong năm 2009 nền kinh tế thế giới có nhiều biến
động gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt nam, gây nhiều khó
khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng công ty CJC 201 không những
bù được khoản lỗ lũy kế của năm 2008 mà còn có lãi. Đây là một trong những
tiền đề để Công ty CJC 201 phát triển hơn nữa trong tương lai, tạo uy tín cho
công ty với các bạn hàng trong và ngoài ngành.
Năm 2010 công ty vẫn tiếp tục sản xuất kinh doanh có lãi, tuy nhiên
không bằng năm 2009. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu
hoạt động tài chính đều giảm so với năm 2009 lần lượt là 31,17% và 90,48%
làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh so với năm 2009
giảm 3,59 lần. Tuy nhiên, năm 2010 Công ty không thu được lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh chính thống là từ các hợp đồng xây dựng và cho
tiết bị máy móc, nhưng Công ty lại có lợi nhuận khác tăng lên 5,2 lần so với năm
2009 tương ứng với số tiền 8222,673 triệu đồng. Năm 2010,Công ty cổ phần

Xây dựng 201 có khoản thu nhập khác – thu nhập từ hoạt động thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác với số tiền là 10.593,733 triệu
đồng tăng 21,65% so với thu nhập khác của năm 2009.
Lãi cơ bản trên cổ phiếu qua các năm tăng đều, năm 2009,là 7107 đồng, năm
2010 là 7806 đồng. Tuy chỉ số này không tăng nhiều nhưng cũng thể hiện tín
hiệu vui về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vì trong hai năm 2009,và
Đoàn thị phương Líp kt8a
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2010 nền kinh tế Việt nam gặp rất nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp vừa và
nhỏ dễ dẫn đến bờ vực phá sản, nhưng CJC 201 vẫn đứng vững và làm ăn có
lãi.
Cùng với việc tăng lợi nhuận sau thuế ngoài đảm bảo việc thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là việc thu nhập bình quân của công nhân
viên tăng từ 3,827 triệu đồng/người/tháng lên 3,890 triệu đồng/người/tháng.
Tuy mức tăng không nhiều nhưng một mặt đảm bảo được đời sống cho cán bộ
công nhân viên, mặt khác cũng làm khích lệ tinh thần làm việc và sự gắn bó
của nhân viên với công ty, tạo động lực cho cán bộ công nhân viên làm việc
đạt hiệu quả tốt nhất.
Tóm lại, có thể thấy kết quả kinh doanh của năm 2009,và năm 2010 là cao
hơn so với năm 2008 tất cả chỉ tiêu cho thấy được khả năng kinh doanh của
công ty đang theo chiều hướng đi lên và công ty đang ngày một nâng cao uy
tín trên thị trường. Để có kết quả như trên là mục tiêu mà lãnh đạo công ty và
toàn thể cán bộ công nhân viên mong muốn, là kết quả cố gắng không ngừng
với tinh thần khắc phục khó khăn, đoàn kết nhất trí trong sản xuất kinh doanh.
Đây chính là xu thế tất yếu mà mỗi công ty cần đạt được trong kinh doanh để
đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi của xã hội, cần có sự phù hợp với sự phát triển
và hội nhập sâu rộng của nền kinh tế trong nước và trên thế giới. Và đó cũng
là kết quả của phương châm hành động của Công ty cổ phần Xây dựng 201
“Uy tín, chất lượng và hiệu quả”.

Đoàn thị phương Líp kt8a
25

×