Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tiểu luận: Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 32 trang )

1
GVHD: TS . Lê Văn Bình
1
K5MBA1
Nhóm 11:
Nguyễn Minh Châu
Bùi Thanh Bình
Nguyễn Viết Chiến
Nguyễn Tiến Dũng
VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2
Nguyên nhân dẫn đến sự can thiệp của CP
Các chức năng kinh tế của Chính phủ
Vai trò của Chính phủ
3
ChínhChính phủphủ làlà gì?gì?
CPCP làlà bộbộ máymáy hànhhành pháppháp
CPCP làlà mộtmột tổtổ chứcchức đượcđược thiếtthiết lậplập đểđể thựcthực thithi nhữngnhững
quyềnquyền lựclực nhấtnhất địnhđịnh
ĐiềuĐiều tiếttiết hànhhành vivi cáccác cácá nhânnhân nhằmnhằm phụcphục vụvụ lợilợi íchích
chungchung củacủa xãxã hộihội
TàiTài trợtrợ chocho nhữngnhững hànghàng hóahóa dịchdịch vụvụ thiếtthiết yếuyếu
Tầm quan trọng của chính phủ trong nền KTTT
4
- Vai trò của CP trong KTTT ngày càng tăng
- Tỷ lệ chi tiêu công cộng của Chính phủ trong GNP ngày càng
tăng, có xu hướng tăng nhanh hơn doanh thu công cộng -> thâm
hụt tài khóa
- Tỷ lệ chi tiêu công cộng ở các nước đang phát triển thường thấp
hơn ở các nước phát triển


Tầm quan trọng của chính phủ trong nền KTTT
Nước phát triển Nước đang phát triển
Chi tiêu công cao hơn Chi tiêu công thấp hơn
Chi tiêu nhiều cho lợi ích và an
toàn XH (miễn phí)
Chi tiêu công như khoản đầu tư
(trả tiền)
DNNN giữ vai trò quan trọng ít
hơn s/v nước đang phát triển
DNNN ngày càng giữ vai trò
quan trọng hơn sv nước phát triển
5
Quốc gia 1995 2000 2006
China, People Rep 12,18 16,29 19,20
HongKong, China 16,42 17,71 15,83
Korea 15,76 18,91 23,60
Vietnam 23,85 23,36 29,79
Singapore 16,10 18,84 15,80
Thailand 15,35 17,33 16,38
Indonesia 14,68 15,83 20,07
Kazakhstan 25,66 22,16 21,20
India 14,96 15,49 14,10
6
Các quan điểm về vai trò của Chính phủ
Tân cổ điển Can thiệp Thân thiện với thị
trường
Thị trường là trung tâm Thị trường là thứ yếu Nằm giữa “tân cổ điển”
và “can thiệp”
Chính phủ đóng vai trò tối
thiểu

Chính phủ can thiệp
rộng rãi
Chính phủ can thiệp khu
vực không hoàn hảo
Không phân biệt thị trường
nội địa và nước ngoài
Thúc đẩy các khu vực
một cách có chọn lọc
Ít tác động vào nơi thị
trường hoạt động tốt
Áp dụng lợi thế so sánh Áp dụng thuế, khuyến
khích tài chính
Đầu tư vào con người,
môi trường cạnh tranh,
mở cửa thương mại quốc
tế
Không có quan điểm nào thực sự ưu việt, “chìa khóa” là sự linh hoạt thực dụng: duy
trì chính sách có hiệu lực, loại bỏ chính sách không hiệu lực
77
Chức năng điều tiết
Chức năng kinh tế vi mô
Chức năng kinh tế vĩ mô
Các chức năng kinh tế của Chính phủ
8
Bao gồm: Đảm bảo ổn định hóa và điều chỉnh cơ
cấu nền kinh tế
Vấn đề là cách thực hiện: chủ động hay bị động, cố
định hay năng động
Chức năng kinh tế vĩ mô
9

- Hạn chế sự dao động của chu kỳ kinh doanh để ngăn chặn
nạn thất nghiệp mãn tính, sự ngưng trệ kinh tế và sự tăng
giá nhanh trong ngắn hạn
- Bảo đảm công ăn việc làm, duy trì lạm phát thấp
- Công cụ: chính sách tài khóa, tiền tệ và xã hội
Chính sách tài khóa: thuế, trợ cấp, chi tiêu công cộng
Chính sách tiền tệ: điều khiển cung tiền qua lãi suất,
tỷ lệ dự trữ, mua bán trái phiếu CP, phát hành tiền
Chính sách xã hội: điều tiết thu nhập, hạn chế ảnh
hưởng của chu kỳ kinh tế đ/v người bị ảnh hưởng
Chức năng kinh tế vĩ mô
Ổn định hóa
10
- Đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững trong dài
hạn
- Cơ cấu lại nền kinh tế
- Thúc đẩy khu vực có tính cạnh tranh, có lợi thế so sánh
- Giảm khu vực không có tính cạnh tranh
- Đảm bảo sự công bằng trên thị trường sản phẩm, thị trường yếu
tố; tối thiểu hóa các méo mó kinh tế
- Biện pháp: tự do hóa giá, cải cách DNNN, tự do hóa thương
mại và duy trì tỷ giá thực tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh
Điều chỉnh cơ cấu là quá trình phức tạp và lâu dài, đòi hỏi sự
phối hợp các chính sách đối nội, đối ngoại
Chức năng kinh tế vĩ mô
Điều chỉnh cơ cấu
11
-Tác động đến sự phân bổ các nguồn lực để cải thiện
hiệu quả kinh tế.
- Đặc biệt quan trọng trong các tình huống khi mà thị

trường không thể thực hiện tốt vai trò phân bổ các
nguồn lực tối ưu về mặt xã hội.
- Tác động: Mức giá quá cao, sản lượng hơn mức xã hội
mong muốn, tình trạng ô nhiễm môi trường, phân phối
thu nhập tương đối công bằng
Chức năng kinh tế vi mô
12
- Gắn với việc tạo ra các cơ sở về thương mại và pháp
lý cho nền kinh tế thị trường
- Đ
ặt ra và thực thi các quy tắc cho hoạt động kinh
tế được thực hiện bởi các hộ gia đình, các doanh
nghiệp và Chính phủ.
- Thể hiện ở: pháp lệnh, luật lệ cơ bản (luật DN, luật
thương mại, chống độc quyền, hợp đồng kinh tế, lao
động…)
Chức năng điều tiết
13
• Thất bại thị trường

Nguyên nhân dẫn đến
các thất bại của thị
trường

Sự can thiệp của Chính
phủ
14
Cơ sở khách quan cho sự can thiệp của Chính Phủ
vào nền KTTT:
- Chính phủ can thiệp để khắc phục những thất bại

của thị trường nhằm nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực.
- Chính phủ can thiệp để phân phối lại thu nhập và
nguồn lực, nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
- Chính phủ can thiệp để ổn định kinh tế vĩ mô, tạo ra
một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các chủ thể trong
nền kinh tế quốc dân.
- Chính phủ đại diện cho quyền lợi quốc gia trên
trường quốc tế.
Các nguyên nhân dẫn đến sự can thiệp của Chính phủ
15

Là sự không hoàn hảo của cơ chế thị trường, là thuật ngữ dùng
để chỉ nền KT mà việc phân bổ nguồn lực không đạt hiệu quả,
hoặc sản xuất quá nhiều hoặc quá ít một loại hàng hóa nào đó.
 Khi đó MC việc sx h
2
≠ MB tiêu dùng chúng

Nền KTTT không phải lúc nào cũng lý tưởng, hoàn hảo mà còn
có những mặt trái, khuyết tật … đòi hỏi cần có sự can thiệp của
CP để hướng dẫn “bàn tay vô hình” hoạt động có hiệu quả.
16
P
Q
D=MSB
S=MSC
E
Q
E
•Thị trường phân bổ nguồn

lực hiệu quả tại E
MSB=MSC.
•Chuẩn mực đánh giá
MC việc sx h
2
= MB td
• Thị trường cạnh tranh
hoàn hảo là phân bổ nguồn
lực hiệu quả
P
E
17
Giả sử 1 nền KT chỉ SX
2 hàng hóa thì những kết
hợp sản lượng theo
mong muốn sẽ nằm trên
đường PPF(Production
Possibility Frontier) và
khi đó việc phân bổ
nguồn lực đạt hiệu quả
(hoặc đạt được hiệu quả
Pareto)
A
B
C
D
Những điểm
đạt Hq Preto
Y
X

18
Điểm thất bại thị
trường
A
F
D
Y
X
19

Những ảnh hưởng hướng ra ngoài

Cung cấp hàng hóa công cộng

Sự không hoàn hảo của thị trường

Thúc đẩy tính công bằng
20
Bao gồm các ảnh hưởng tiêu cực hoặc các ảnh
hưởng tích cực phát sinh trong tiêu dùng hay trong sản
xuất của một chủ thể gây ảnh hưởng đến lợi ích của
người khác.
ví dụ:
- Ảnh hưởng tích cực có thể thấy được qua việc đào
tạo lao động, nghiên cứu phát triển giao thông và khu
thương mại hay việc sử dụng các hàng hóa như thuốc
phòng bệnh, đầu tư giáo dục.
21
O
P

P
D-MPB
Q
P
QQ
21
e
1
2
1
MC
e
2
1
2
D -MSB
Đồ thị minh họa Giáo dục tạo ảnh hưởng hướng ra ngoài tích cực
22
- Ảnh hưởng tiêu cực khi 1 Doanh nghiệp sản xuất
hóa chất, DN này đã không xử lý nước thải mà trực
tiếp đổ nó ra môi trường.
O
P
P
2
e
D
Q
P
Q Q

2 1
e
1
2
1
MSC
MPC
23
-Sự chênh lệch giữa chi phí (lợi ích) xã hội và cá nhân
dẫn đến khối lượng hàng hóa thực tế được sản xuất
bởi thị trường khác với khối lượng tối ưu về mặt XH.
- Trong những trường hợp này, Chính Phủ phải can
thiệp để buộc các bên tham gia thị trường phải tính
đến tác động mà mình gây ra cho bên thứ ba, nhờ đó
có thể điều chỉnh các hoạt động của thị trường đạt
mức tối ưu xã hội
24
- HHCC là hàng hóa, dịch vụ mà mọi người đều có
khả năng tiêu dùng
- HHCC có đặc điểm:
Tính không cạnh tranh trong tiêu dùng: có thể
được tiêu dùng bởi 1 người mà không giảm khối
lượng cho người khác, không làm giảm lợi ích thụ
hưởng của những người tiêu dùng hiện có
Tính không loại trừ trong tiêu dùng: không
ngăn cản được những người tiêu dùng nhất định tiêu
dùng chúng
25
Nếu tư nhân cung cấp HHCC thì sẽ rất khó tạo doanh
thu để bù đắp chi phí.

Ví dụ: quốc phòng, hạ tầng giao thông

×