Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

tìm hiểu nghiệp vụ đại lý vận tải container của công ty tnhh vận tải duyên hải và đề xuất biện pháp mở rộng hoạt dộng đaị lý của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.29 KB, 62 trang )

Khoá Luận Tốt Nghiệp
Chơng 1
khái quát về nghiệp vụ đại lý vận tải container
1.1. Khái quát chung về nghiệp vụ đại lý vận tải container
1.1.1.Khái niệm về đại lý vận tải container
Đại lý vận tải container là loại dịch vụ đặc biệt nằm trong hệ thống vận tải
container toàn cầu và khu vực. Đại lý đợc các công ty vận tải nớc ngoài chỉ định làm
công việc điều hành hoạt động khai thác vận tải container, phục vụ các nhà xuất nhập
khẩu bằng các tàu container chạy theo lịch trình và tuyến đã định tr ớc
Đại lý vận tải container nhận sự uỷ thác của hãng tàu để thu xếp nhận đặt hàng (
booking ), tìm hàng, quản lý ph ơng tiện container, thu xếp tàu chạy nhánh
( feeder ) , tiến hành các thủ tục thanh toán với chủ hàng Quy trình làm vận tải
container đảm bảo thoả mãn tối đa các yêu cầu hợp lý của chủ tàu về kinh doanh vận tải
container tại Việt Nam
1.1.2. Vai trò của ngời đại lý trong vận tải container
a. Sự cần thiết của ng ời đại lý trong vận tải container.
Trong hoạt động đại lý vận tải đã tạo ra một hệ thống các đại diện của mình ở
những nơi cần thiết để làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên hoạt động vận tải có liên quan
đến nhiều nơi, nhiều vùng, nhiều khu vực trên thế giới mà sự tiếp cận của đại lý có
nhiều hạn chế, không thể trực tiếp hoặc cha thể trực tiếp đứng ra mà phải tạo mối quan
hệ với một đại lý hoạt động ở đó để đảm bảo giao hàng đúng thời hạn.
Vì vậy cần thiết phải ký kết một hợp đồng đại lý vận tải với các điều khoản hai
bên thoả thuận nhằm mục đích giảm chi phí và giao hàng đúng hạn.
Nh vậy ngời đại lý các đầu mối đóng vai trò quan trọng và đợc xem nh là một
mắt xích không thể thiếu trong hoạt động vận tải. Đặc biệt ngời làm đại lý cho các hãng
tàu tại một khu vực cảng phải là ngời nắm vững hơn ai hết về các thủ tục ra vào cảng,
xếp dỡ hàng hoá, các điều kiện về địa lý, khí hậu cũng nh tập quán của cảng. Ngời đại
lý sẽ thu xếp cho tàu ra vào cảng, cung ứng, xếp dỡ cũng nh thoả mãn các yêu cầu khác
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
1
Khoá Luận Tốt Nghiệp


của tàu cho một cách nhanh chóng, làm giảm một phần tốn kém cho chủ tàu cũng nh
hãng tàu mình phục vụ đồng thời giảm đợc thời gian đỗ bến của tàu.
Mặt khác do có mối quan hệ rộng rãi và chuyên môn sâu trong nghề nghiệp mà
đại lý có thể kiếm đợc cho hãng tàu những lô hàng lớn, ký kết đợc những hợp đồng có
giá trị chuyên chở cao góp phần tăng thu cớc cho chủ tàu. Trong khi đó chủ tàu vừa
không tốn công sức vừa tiết kiệm đợc các chi phí liên quan. Ngời đại lý sẽ cung cấp các
thông tin liên quan đến thị trờng khu vực, cho phép hãng tàu đa ra những chiến lợc lâu
dài của mình cũng nh những lựa chọn mô hình phù hợp nhất trong từng thời kỳ.
b. Hợp đồng đại lý vận tải.
Khi ngời vận tải cần thiết lập một đầu giao nhận ở đầu bên kia họ cần làm một
hợp đồng đại lý vận tải với các điều kiện chủ yếu nh sau:
- Đầu tiên là tên, địa chỉ, tel, fax, email của các bên tham gia ký hợp đồng.
- Điều khoản về phối hợp khai thác vận tải:
+ Lĩnh vực giao nhận.
+ Việc gom hàng và vận chuyển từ đâu tới đâu.
+ Cấp phát vận đơn, lệnh giao hàng.
+ Cấp phát và ký các văn bản cần thiết khác.
- Điều khoản về thông tin liên lạc
+ Chi phí thông tin liên lạc.
+ Thời gian cần thiết để trả lời các thông tin nhận đợc.
- Điều khoản về chi phí và thanh toán:
+ Các chi phí về đại lý cont.
+ Thời hạn thanh toán giữa hai bên.
- Điều khoản về tranh chấp.
- Điều khoản về hiệu lực hợp đồng
- Các điều khoản khác.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống vận tải container
1.2.1. Sự hình thành và phát triển hệ thống vận tải container trên thế giới
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
2

Khoá Luận Tốt Nghiệp
Vận chuyển hàng hoá bằng container bắt nguồn và ra đời từ những nớc phát
triển. Nó đợc tìm tòi và thử nghiệm kết hợp những kiện hàng nhỏ riêng biệt thành
những kiện lớn nhằm bảo quản hàng hoá từ nơi gửi tới nơi nhận và cũng nhằm mục
đích nâng cao hiệu quả kinh tế vận tải.
Mục đích của hình thức vận tải này là nhằm tăng năng suất xếp dỡ, giảm thời gian
tàu đỗ ở bến, giảm hao hụt trong quá trình vận chuyển đồng thời tăng lợi nhuận và nhất
là làm cho hàng hoá đợc bảo đảm an toàn. Từ khi ra đời đến nay hệ thống vận tải
container phát triển nhanh chóng và trải qua 4 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: từ khi xuất hiện chiếc container đầu tiên năm 1955.
- Giai đoạn 2: năm 1956- 1966.
Đây là thời kỳ bắt đầu cuộc cách mạng container hoá. Đặc điểm của giai đoạn này là
áp dụng càng nhiều container loại lớn và theo tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn hoá
quốc tế. Trong giai đoạn này phơng pháp chuyển container đợc thực hiện bằng nhiều
phơng thức vận tải container khác nhau nh đờng sắt, đờng biển, ôtô và đ ợc mở rộng
trên toàn cầu.
- Giai đoạn 3: từ năm 1967- 1980
Đặc điểm chính của giai đoạn này là sử dụng phổ biến container loại lớn theo tiêu
chuẩn ISO sử dụng các phơng pháp vận tải và thiết bị chuyên dụng cho container, cải
tạo ga cảng container. Có thể coi đây là giai đoạn phát triển bề rộng.
- Giai đoạn 4: từ cuối những năm 80 trở lại đây. Đây là giai đoạn thực hiện và
phát triển bề sâu của hệ thống vận tải container, đặc biệt đối với các nớc phát
triển.
1.2.2. Kết qủa của việc hình thành và phát triển vận chuyển hàng hoá bằng
container ở Việt Nam.
Chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng container ở Việt Nam đợc bắt đầu
vào những năm đầu của thập kỷ 80. Tuy cơ sở vật chất để hình thành hệ thống vận tải
container hầu nh cha có gì nhng chúng ta đã và đang áp dụng container vào vận tải nội
địa và quốc tế. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế tiến bộ KHKT rất nhanh chóng
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7

3
Khoá Luận Tốt Nghiệp
trong ngành vận tải quốc tế. Mặt khác mở rộng kinh tế đối ngoại đòi hỏi hoạt động
trong quá trình vận công nghệ vận tải. Những năm gần đây chuyên chở hàng hoá bằng
container trong vận tải đờng biển ở Việt Nam có những khởi sắc đáng mừng, một số
bến đợc xây dựng ở cảng biển: Hải Phòng, Sài Gòn, Đà Nẵng, Quy Nhơn tại đó b ớc
đầu đợc trang bị một số thiết bị xếp dỡ container hiện đại.
1.3 . Container- tiêu chuẩn quốc tế.
1.3.1 Tổng quan về container
Sự ra đời của container đánh dấu một bớc quan trọng trong ngành vận tải biển
cụ thể làm giảm bớt thời gian quay vòng của đội tàu một cách rõ rệt. Tổ chức tiêu
chuẩn hóa quốc tế ISO tại Geniva( Thuỵ Sĩ) tháng 02/1968 đã duyệt bản tiêu chuẩn
hoá quốc tế đầu tiên về container dựa trên nguyên tắc về chuỗi kích thớc.
Theo ISO- Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa, container là một dụng cụ vận tải
có đặc điểm:
+ Có hình dáng cố định, bền chắc, sử dụng đợc nhiều lần.
+ Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng một hoặc nhiều
phơng tiện vận tải, hàng hoá không phải xếp dỡ ở cảng dọc đờng.
+ Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải
này sang công cụ vận tải khác.
+ Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra.
+ Có dung tích không ít hơn 1m
3
.
Container tổng hợp có dạng hình chữ nhật, chịu đợc ảnh hởng của thời tiết, dùng
để chuyên chở và chứa đựng mọi loại hàng chở rời không có bao bì, nó giữ gìn và bảo
vệ hàng hoá chống mất mát, h hỏng, nó có thể tách rời khỏi phơng tiện vận tải nh một
đơn vị chuyên chở và đợc chuyển tải mà không cần phải dỡ hàng ra đóng gói lại.
Container tiêu chuẩn hoá gọi là TEU ( twenty feet equivalent unit) là Container có
chiều dàI 20ft rộng 8ft và cao 8ft 6 inches, thể tích bên trong xấp xỉ 32 m3.

1.3.2 Phân loại Container.
* Theo công dụng:
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
4
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Container đợc phân thành 3 loại chính dựa theo hàng hoá xếp bên trong
Container bách hoá: là loại tiêu chuẩn nhất dùng để vận chuyển hàng bách hoá
không cần kiểm soát nhiệt độ. Nó chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số
Container.
Container điều nhiệt: đợc thiết kế cho các loại hàng cần đợc lu trữ lạnh hoặc giữ
nhiệt, bao gồm:
- Container lạnh: dùng chứa thực phẩm đông lạnh hoặc làm lạnh nh trái cây, hoa
quả
- Container giữ nhiệt: dùng cho rau quả.
- Container thoáng hơi: cho phép thông hơi ở các lỗ ở 2 đầu dùng cho những hàng
cần thở nh hoa quả
Container đặc biệt :
- Container chuyên chở hàng rời.
- Container bồn.
- Container hở nắp.
- Container phẳng hay Container bệ trần.
- Container mở hông.
- Container chở ôtô.
- Container súc vật.
- Container chở da sống.
* Phân loại theo vật liệu
Container thép: đợc làm bằng thép cả khung lẫn vách ngăn, chế tạo bằng cách
hàn.
Ưu điểm:
- Giữ nớc tốt, ít bị xoắn và cứng.

- Chắc chắn khó h hỏng khi bị va chạm.
- Dễ sửa chữa.
- Giá tơng đối rẻ.
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
5
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Nh ợc điểm:
- Lu ý chống ăn mòn.
- Trọng lợng tơng đối nặng.
Container nhôm: đợc làm hoàn toàn bằng nhôm hoặc khung sắt vách nhôm.
Ưu điểm:
- Trọng lợng nhỏ, có thể tích chứa hàng nhiều hơn so với Container cùng cỡ.
- ít bị ăn mòn,
- Uốn đợc, dễ bị xoắn nhng có thể tự trở về trạng thái ban đầu khi không còn áp
lực, thích hợp với tàu phân ngăn.
Nh ợc điểm :
- Dễ bị rách khi va chạm.
- Đắt hơn các loại Container khác do giá vật liệu đắt hơn.
Container FRP: khung sắt vách bằng ván ép, cả 2 mặt đợc phủ bằng nhựa gia cố
bằng sợi thuỷ tinh.
Ưu điểm:
- Thể tích chứa hàng tăng do vách ngăn mỏng.
- Do vách ngăn là nhựa nên có tính truyền nhiệt thấp vì vậy giảm đợc thiệt hại do
hàng hoá bị rỉ mồ hôi.
- Kháng ăn mòn nhiều hơn.
Nh ợc điểm:
- Trọng lợng bao bì tơng đơng hoặc cao hơn so với Container sắt,
- Giá cao do chi phí vật liệu cấu tạo đắt.
* Container tổng hợp ISO đợc sử dụng để chứa những loại hàng thông thờng.
Thông số cơ bản của Container nhóm này là:

- Tổng trọng lợng toàn bộ: 30-25-20-7-5 tấn.
- Chiều rộng: 8 ft
- Chiều cao: 8ft hoặc 8 ft 6 inches.
Cụ thể có 2 loai sau:
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
6
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Bảng 1.1
Loại Chiều dài Chiều rộng Chiều cao
20
19 ft 53/4 inches
( 5.935 m)
7 ft 9 1/4 inches
( 2.370 m)
19 ft 53/4 inches
( 2.407 m)
40
37 ft 1/4 inches
(12.096 m)
7 ft 10 3/4 inches
( 2.373 m)
19 ft 53/4 inches
(2.407m)
( Nguồn: Công ớc vè tiêu chuẩn hoá container )
1.4 . Tính tất yếu của vận chuyển hàng hoá bằng container.
Quá trình vận tải luôn đợc cải biến và hoàn thiện. Mục tiêu chủ yếu của tiến bộ
khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý trong vận tải là rút ngắn thời gian vận chuyển
đồng thời đảm bảo an toàn cho đối tợng chuyên chở và giảm chi phí đến mức thấp nhất.
Thời gian chuyên chở hàng hóa gồm 2 bộ phận: thời gian hàng hoá trên đờng vận
chuyển và thời gian đỗ tại các điểm vận tải để tiến hành công tác xếp dỡ và làm các

nghiệp vụ khác.
Việc tăng tốc của phơng tiện vận tải sẽ không có hiệu quả nếu không giảm đợc thời
gian phơng tiện đỗ tại các ga cảng. yếu tố cơ bản nhất để giảm thời gian xếp dỡ là tăng
cờng cơ giới các khâu xếp dỡ.
Một biện pháp quan trọng để giải quyết đợc cơ giới hoá xếp dỡ toàn bộ các khâu
xếp dỡ hàng hoá là tạo ra những kiện hàng lớn thích hợp và đợc tiêu chuẩn hoá. Hình
thức đơn giản là những kiện hàng nh hòm đựng hộp chè, hộp đựng giấy cactông cứng
và gỗ ép .
Phơng pháp thứ hai là dùng pallet để tạo ra một đơn vị hàng hoá lớn hơn. Đó là sự
kết hợp của những kiện hàng nhỏ tạo thành kiện hàng lớn nhằm tạo điều kiện cho quá
trình chuyên chở và quá trình xếp dỡ.
Phơng pháp thứ 3 là dùng container. Đây là phơng pháp đơn vị hàng hoá hoàn hảo
nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong vận tải nội địa cũng nh trên thế giới.
Một nguyên nhân khác dẫn đến phải ra đời phơng thức vận chuyển hàng hóa bằng
container là ngày nay nền kinh tế ngày càng phát triển, lợng hàng hoá lu thông ngày
càng lớn đòi hỏi tốc độ lu thông ngày càng cao mới đáp ứng đợc nhu cầu. Do vậy việc
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
7
Khoá Luận Tốt Nghiệp
sử dụng container vào vận tải là cần thiết. Nó biểu hiện ở việc giảm thời gian xếp dỡ và
tạo điều kiện cơ giới hoá toàn bộ trong các khâu xếp dỡ.
Nh vậy vận chuyển hàng hoá bằng container đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nên
việc sử dụng container vào vận tải hàng hoá ở Việt Nam là một yếu tố tất yếu để hoà
nhập vào xu thế của ngành vận tải thế giới.
1.5. Hiệu quả kinh tế của việc chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng
biển bằng container.
Chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đờng biển mang lại hiệu quả kinh tế vô
cùng to lớn. Để đánh giá ta phải nhìn từ nhiều góc độ khác nhau:
1.5.1 Đối với toàn xã hội:
- Giảm chi phí vận tải và góp phần giảm chi phí lu thông, hạ giá thành sản phẩm.

- Tạo điều kiện hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật vận tải trong nớc cũng nh trên
phạm vi toàn thế giới.
- Góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lợng phục vụ của ngành vận tải và
thoả mãn nhu cầu vận chuyển ngày càng cao của xã hội.
1.5.2 Đối với chủ hàng ( ngời xuất khẩu, ngời nhập khẩu)
- Vận chuyển hàng hoá bằng container sẽ đảm bảo tốt hơn cho hàng hoá tránh
khỏi nhiễm bẩn, mất cắp, h hỏng do môi trờng bên ngoài.
- Chuyên chở hàng hoá bằng container sẽ rút ngắn đợc thời gian nằm tại cảng vận
tải, đồng thời giảm thời gian lu thông hàng hoá góp phần tăng tốc độ quay vòng
vốn trong năm.
+ Giảm chi phí bảo hiểm cho hàng hoá.
+ Giảm chi phí bao bì hàng hoá.
+ Giảm chi phí vận tải.
+ Thuận lợi cho dịch vụ door to door
1.5.3 Đối với ngời vận chuyển.
- Giảm thời gian tàu đỗ bến, làm thời gian quay vòng của tàu nhanh.
- Tận dụng đợc dung tích tàu.
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
8
Khoá Luận Tốt Nghiệp
- Tiết kiệm chi phí neo đậu tại cảng, chi phí xếp dỡ.
- Thuận lợi cho việc chuyển tải, giảm trách nhiệm khiếu nại về hàng hoá.
1.5.4 Đối với đại lý.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chức năng cần thiết.
1.6. Những hạn chế của ngời chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu đờng biển bằng
container.
Vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu đóng trong container đã mang lại hiệu quả kinh tế
cao, xã hội tạo ra một cuộc cách mạng sâu sắc trong ngành vận tải biển. Tuy có nhiều u
điểm song việc áp dụng vận tải hàng hoá đóng trong container thực tế đã bộc lộ một số
hạn chế sau:

- Để áp dụng phơng thức vận tải hàng hoá đóng trong container đòi hỏi phải có
một số vốn tơng đối lớn bao gồm: vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị xếp dỡ, chuyên chở, xây dựng hệ thống vận tải container nội địa
bằng container và tàu chở container. Việc đầu t vào hệ thống vận tải container
đắt hơn nhiều so với hình thức vận tải truyền thống. Điều này thể hiện ở chỗ giá
thành đóng một tàu container cao gấp 3-5 lần so với tàu hàng khô cùng loại cha
kể đến tàu container chuyên dụng.
- Việc đầu t cơ sở hạ tầng cũng hết sức tốn kém, giá xây dựng một cầu cảng cho
hàng container từ vài trăm triệu USD trở lên.
1.6.1 Hạn chế về mặt địa lý.
Sự phát triển của ngành vận tải hàng hoá bằng container trên thế giới không đồng
đều do một số khu vực cha đủ điều kiện để chuyên chở hàng hoá bằng container, một
số khu vực còn thiếu phơng tiện nh cảng chuyên dụng về container.
Các hãng tàu, công ty kinh doanh container đều muốn khai thác hết khả năng.
Muốn đạt đợc hiệu quả tốt trong phơng thức vận tải các hãng tàu đều phải có đại lý ở
các cảng tàu ghé vào, đồng thời phải có hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, thông suốt,
đảm bảo nhanh chóng và chính xác. Tại các nớc đang phát triển vấn đề này cha đợc áp
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
9
Khoá Luận Tốt Nghiệp
dụng đầy đủ gây nhiều hạn chế trong việc vận chuyển hàng hoá đờng biển bằng
container.
1.6.2 Hạn chế về chủng loại hàng hoá đợc chuyên chở:
Ngời ta phân chia hàng hoá đợc chuyên chở thành 3 loại:
- Loại hàng hoá thờng phù hợp với vận chuyển hàng hoá bằng container nh: hàng
bách hoá, thực phẩm đóng hộp, dợc liệu y tế, sản phẩm da, nhựa
- Loại phù hợp về mặt kỹ thuật nhng không phù hợp về mặt kinh tế nh than,
quặng
- Loại hàng hoá không phù hợp chuyên chở hàng hoá bằng container nh sắt thép,
phế thải ôtô

Nh vậy không phải bất kỳ loại hàng hoá nào cũng phù hợp với việc vận chuyển bằng
container nên phải có đội tàu truyền thống mới có thể đáp ứng đợc hết nhu cầu vận
chuyển trong ngoại thơng.
1.6.3 Hạn chế trong điều phối container
Việc điều phối container ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh trong vận tải
đặc biệt là: vận chuyển hàng hoá bằng container. Chi phí vận chuyển, lu kho container
rỗng trên 1 chuyến có thể làm cho hiệu quả kinh doanh giảm đi nhiều. Tuỳ theo tình
hình phát triển kinh tế và nhu cầu vận tải mỗi nớc mà số lợng container chở hàng khác
nhau. Nếu một nớc xuất khẩu hàng hoá nhiều hơn là nhập khẩu thì dẫn đến tình trạng
thiếu container để xếp và ngợc lại thì thừa container rỗng. Do vậy việc di chuyển điều
phối container rỗng của ngời chuyên chở gặp nhiều khó khăn.
1.6.4 Những hạn chế khác:
- Điều kiện cơ sở giao hàng.
- Điều kiện về khối lợng hàng hoá.
- Điều kiện về đóng gói bao bì.
- Điều kiện về phơng thức thanh toán
- Điều kiện về bảo hiểm.
- Điều kiện về cớc phí.
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
10
Khoá Luận Tốt Nghiệp
1.7. Trình tự thực hiện hợp đồng vận chuyển container.
1.7.1 Trớc khi ký kết hợp đồng vận chuyển.
a. Nghiên cứu đề xuất của chủ hàng.
Thông thờng chủ hàng đa ra một số đề xuất sau:
- Số lợng hàng vận chuyển có chi tiết kèm theo bao gồm: trọng lợng, kích thớc.
Bao bì .
- Nơi vận chuyển đến.
- Hình thức nhận trả hàng.
- Thời gian giao hàng.

- Các điều khoản về thởng phạt.
- Các điều khoản về thanh toán.
- Các giấy tờ chủ hàng cung cấp.
- Uỷ thác của chủ hàng làm các thủ tục nh giấy tờ hải quan, bảo hiểm, giám
định
- Trách nhiệm của mỗi bên.
- Một số yêu cầu khác.
b. Dự tính các chi phí liên quan đến quá trình vận chuyền.
Sau khi nghiên cứu sơ qua các đề xuất của khách hàng, xem xét có thể vận
chuyển tới nơi yêu cầu không, các thủ tục có thể làm đợc không thì ngời vận chuyển
phải hạch toán các chi phí bỏ ra trong quá trình vận tải bao gồm chi phí vận chuyển,
làm thủ tục, đóng gói hiện tại và có thể biến đổi trong thời gian hợp đồng để đối
chiếu với giá trị hợp đồng.
c. Trả lời ng ời gửi hàng.
Sau khi tính toán các chi phí, nghiên cứu các điều kiện của ngời gửi hàng một
cách kỹ càng thì trả lời ngời gửi hàng về lời đề nghị của họ có thể thực hiện hoặc
không thực hiện đợc thì có thể đàm phán lại các điều khoản cho phù hợp hơn để hợp
đồng đợc thực hiện, nêu rõ thời gian đàm phán ký kết hợp đồng.
1.7.2 Đàm phán ký kết hợp đồng.
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
11
Khoá Luận Tốt Nghiệp
a. Thoả thuận các điều kiện hợp đồng.
b. Ký kết hợp đồng.
Các bên thoả thuận xong các điều khoản thì tiến hành ký kết hợp đồng. Đây là một
bớc quan trọng bởi vì nó gắn liền trách nhiệm và quyền lợi pháp lý giữa hai bên theo
hợp động vận tải.
1.7.3 Thực hiện hợp đồng.
- Làm dự tính thời gian biểu thông qua chủ hàng xuất nhập khẩu.
- Giám sát giao hàng, đóng gói, xếp hàng vào container.

- Làm thủ tục hải quan.
- Mua bảo hiểm.
- Xếp dỡ hàng hoá lên tàu.
- Kiêm tra an toàn.
- Gửi các chứng từ cho đại lý, cấp chứng từ cho chủ hàng, ngời tham gia vận tải.
- Gửi hàng đi.
- Dự tính ngày hàng đến giám sát và phát hiện trở ngại.
- Ra chỉ thị cho đại lý nhận hàng, đại lý vận tải cảng dỡ.
- Lập giấy tờ cùng các tài liệu khác.
- Dỡ hàng ở cảng đến.
- Kiểm tra hàng và giải quyết các trở ngại nếu có
Chơng ii
Thực trạng nghiệp vụ đại lý vận tải container của
công ty TNHH vận tải Duyên Hải
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Vận Tải Duyên Hải
2.1.1. Sự hình thành và quá trình phát triển của công ty
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
12
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Nằm trên địa bàn thành phố Cảng biển, một cửa ngõ giao lu hàng hoá trong nớc
với các nớc trên thế giới, cùng với chủ chơng phát triển kinh tế nhiều thành phần của
Đảng và Nhà nớc ta và nhu cầu phát triển của ngành dịch vụ vận tải hàng hoá. Công ty
TNHH vận tải Duyên Hải có tên giao dịch tiếng Anh là Duyen Hai Transpot Company
Limited (gọi tắt là TASACO.Ltd) đợc thành lập và đi vào hoạt động theo giấy phép số:
005843 GP/TLDN-02 do Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng cấp ngày 16/06/1997
và đợc Sở Kế hoạch đầu t Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0459591 ngày 18/06/1997. với nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là dịch vụ vận tải
container và cho thuê kho bãi chứa container.
Công ty TNHH Vận Tải Duyên Hải là 1 trong những công ty con của công ty cổ
phần vận tải đa phơng thức Duyên Hải. Trụ sở làm việc chính của Công ty TNHH

Duyên Hải tại Km 104+200 Quốc lộ 5, phờng Đông Hải, quận Hải An, thành phố Hải
Phòng. Tổng diện tích đất sử dụng hiện nay của Công ty là 39.999 m2 bao gồm diện
tích kho bãi, văn phòng TASA-Đông Hải rộng 19.999m2 và 20.000m2 cảng thông quan
nội địa ở Việt Trì (ICD-Việt Trì).
Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân, có con dấu
riêng, có tài khoản mở tại ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam và có văn phòng đại diện
đặt tại 2 tỉnh, thành phố khác. Công ty đợc phép sử dụng, quản lý đất đai, nhân lực, vốn
và các nguồn lực khác theo quy định hiện hành của Nhà nớc. Công ty luôn tuân thực
hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nớc nh thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Từ ngày thành lập, Công ty TNHH vận tải Duyên Hải có số vốn pháp định là
350.000.000 đồng (Ba trăm năm mơi triệu đồng), tổng số tài sản đầu t là: 900.000.000
đồng (Chín trăm triệu đồng), số lợng công nhân viên lao động tại Công ty là 54 ngời.
Sau thời gian gần 8 năm hoạt động Công ty đã tăng số vốn pháp định lên gần bốn lần :
12.400.000.000 (Mời hai tỷ bốn trăn triệu đồng); tổng số tài sản đầu t là
30.000.000.000 đồng ( Ba mơi tỷ đồng), tăng trên ba mơi ba lần so với khi mới thành
lập và số công nhân tăng lên 230 ngời. Quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
13
Khoá Luận Tốt Nghiệp
càng đợc mở rộng, doanh thu ngày càng tăng, thu nhập bình quân của công nhân, nhân
viên theo đầu ngày càng tăng.
Công ty TNHH vận tải Duyên Hải có thể đợc coi là một trong những doanh
nghiệp ngoài quốc doanh điển hình trong lĩnh vực kinh doanh vận tải ở Hải Phòng.
* Tên Công ty :
* Công ty TNHH vận tải Duyên Hải
- Tên giao dịch : TASACO., LTD
- Trụ sở đặt tại : km 104 + 200 đờng Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đông Hải, An Hải,
Hải phòng
- Email: tasacohaiphong@ hn.vnn.vn
- Website: www.tasavn.com

- Điện thoại : 031.629 596 / 941 222/ 941221 FAX : 629 597.
* Chi nhánh tại thành phố Hà Nội: Số 18C Phạm Đình Hổ Hà nội
- Điện thoại : 049 721 322 Fax : 049 721 321
* Chi nhánh tại Việt Trì: Xã Thuỵ Vân nằm cạnh Khu công nghiệp Thuỵ Vân,
Việt Trì, Phú Thọ.
- Điện thoại: 0210. 952 326 Fax: 0210 857 344
2.1.2 . Chức năng, nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
Khi mới thành lập, Công ty TNHH Duyên Hải kinh doanh chủ yếu là dịch vụ
cho thuê kho bãi chứa container và vận tải đờng bộ container bằng ô tô. Qua nghiên cứu
tìm hiểu thị trờng dịch vụ vận tải và để tạo sự thuận lợi cho khách hàng có hàng hoá
xuất-nhập khẩu qua cảng, Ban lãnh đạo Công ty đã quyết định mở thêm các đại diện
văn phòng công ty ở Hà Nội và Vĩnh Phú để giao dịch nhận và trả hàng cho khách
hàng. Riêng ở Vĩnh Phú, Công ty đã xin mở một cảng thông quan nội địa ở Việt Trì với
diện tích kho bãi 20.000m2 để làm nơi tập kết container và thu gom hàng hoá xuất
khẩu. Mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh dịch vụ vụ bổ trợ cho hoạt động dịch vụ
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
14
Khoá Luận Tốt Nghiệp
vận tải container nh: làm đại lý giao nhận vận tải hàng hoá đa phơng thức; thông quan
hàng hoá; dịch vụ khai thác kho, bãi và thu gom hàng hoá xuất - nhập khẩu; kinh doanh
sửa chữa phơng tiện, vật t, thiết bị chuyên ngành giao thông vận tải. Đến nay, Công ty
đã có thể làm trọn gói dịch vụ xúât nhập khẩu hàng hoá từ tay ngời xuất khẩu đến
tay ngời nhập khẩu, tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng nhất là những khách hàng mới
cha quen làm công tác xuất-nhập khẩu hàng hoá làm tăng tính cạnh tranh tính cạnh
tranh của Công ty trên thị trờng dịch vụ vận tải hiện nay.
Nh vậy, nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH vận tải Duyên Hải
hiện nay gồm 2 nhiệm vụ chủ yếu là: Dịch vụ kho bãi container; Dịch vụ vận tải
container và hoạt động dịch vụ khác bổ trợ cho hoạt động kinh doanh của Công ty nh:
+ Dịch vụ làm đại lý vận tải cho các hãng tầu biển
+ Dịch vụ làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất - nhập khẩu

+ Dịch vụ thu gom hàng hoá xuất nhập khẩu
+ Dịch vụ sửa chữa phơng tiện vận tải và các thiết bị chuyên dùng cho
ngành giao thông.
2.1.3 . Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty hiện nay.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công ty đền có trình độ chuyên môn cao, nhiệt
tình, năng động, sáng tạo trong công việc. Với tổng số lao động hiện nay là 230 ngời đ-
ợc chia thành hai bộ phận là bộ phận lao động gián tiếp ( Khối văn phòng) và bộ phận
lao động trực tiếp ( Khối sản xuât):
1- Bảng phân loại lao động của công ty theo chức năng
(Tính tại ngày 30/12/2008)
Bảng 2.1
Stt Chức năng Số lợng (ngời) Tỷ trọng (%)
Tổng số CNV 230 100
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
15
Khoá Luận Tốt Nghiệp
I Nhân viên gián tiếp 35 15,2
1 Nhân viên quản lý kinh tế 10 4,3
2 Nhân viên điều hành, khai thác
bãi container
12 5,2
3 Nhân viên điều hành, khai thác
vận tải.
10 4,3
4 Nhân viên điều hành kho 3 1,3
II Công nhân trực tiếp 195 84,8
1 Công nhân xởng sửa chữa 9 3,9
2 Công nhân lái xe VT, cần trục 65 28,3
3 Công nhân móc cáp, bảo vệ 36 15,7
4 Công nhân bốc xếp 85 37,0

( Nguồn: Phòng nhân sự )
1. Bảng phân loại lao động của công ty theo trình độ
(Tính tại ngày 30/12/2008)
Bảng 2.2
Stt Chức năng Số lợng (ngời) Tỷ trọng (%)
Tổng số CNV 230 100
I Nhân viên quản lý 35 15,2
1 Trên đại học 2 0,9
2 Đại học 25 10,9
3 Trung cấp 5 2,2
4 Sơ cấp 3 1,3
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
16
Khoá Luận Tốt Nghiệp
5 Không bằng cấp 0 0
II Công nhân 195 84,8
1 Thợ bậc 7/7 10 4,3
2 Thợ bậc 5/7 15 6,5
3 Thợ bậc 3/7 20 8,7
4 Công nhân phổ thông 140 60,9
( Nguồn: Phòng nhân sự )
Tổ chức bộ máy hoạt động điều hành cũng nh sản xuất của Công ty đợc phân
công theo phơng pháp phân quyền. Các phòng ban cũng nh các bộ phận sản xuất đợc
phân công công việc cụ thể và tự chịu trách nhiệm trớc Hội đồng thành viên về công
việc của mình đợc giao
Hình 2.1
tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH vận tải Duyên Hải
ChuC
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7

17
Giám đốc công ty
Chủ tịch HĐQT
Hội đồng thành viên
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Khối văn phòng gồm có 35 ngời phần lớn có trình độ đại học, có chuyên môn và
kinh nghiệm cao đợc bố trí thành 4 bộ phận phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh của Công ty:
Hội đồng thành viên: Gồm những ngời cùng góp vốn sáng lập ra Công ty (Hội
đồng này tơng đơng nh Hội đồng quản trị của công ty cổ phần)- Là bộ máy có quyền
lực cao nhất của công ty với các chức năng, nhiệm vụ chính là đa ra các mục tiêu, chiến
lợc kinh doanh; xây dựng mô hình hoạt động và khai thác có hiệu quả cao.
Giám đốc công ty: Là ngời chỉ đạo trực tiếp và quyết định các hoạt động , khai
thác của Công ty dựa trên cơ sở và mục tiêu do Hội đồng thành viên đã đề ra. Là ngời
chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, Công ty và cán bộ công nhân viên của Công ty về kết
quả hoạt động sản xuât kinh doanh. Giám đốc cũng là ngời có quền quyết định cuối
cùng trong việc phân công, bổ nhiệm, bãi miễn hay khen thởng cho cán bộ công
nhân viên trong Công ty theo đúng quy chế của Công ty.
Phòng nhân sự tổng hợp: có chức năng giúp giám đốc quản lý về hành chính,
nhân sự, tiền lơng, pháp chế và đầu t, chuẩn bị và theo dõi các Hợp đồng kinh tế, mua
bán cấp phát các đồ dùng văn phòng và thực hiện các công việc khác do Giám đốc phân
công. Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về các hoạt động đợc phân công giám sát.
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
18
Phòng nhân sự tổng
hợp
Phòng kế toán
Thơng vụ
Khối điều hành
Bộ phận

kho, bãi
Bộ phận
vận tải
Bộ phận
sửa chữa
Bộ phận
bốc xếp
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Phòng kế toán thơng vụ: có chức năng giúp giám đốc công ty trong việc tổ chức
hệ thống quản lý kinh tế. Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý, phân tích và báo cáo cho
giám đốc về tình hình vận động của các nguồn vốn, tài sản của công ty. Ghi chép, tổng
hợp, phân tích, và lập các báo cáo về tình hình tài chính của Công ty theo đúng luật và
chế độ kế toán hiện hành của Nhà nớc.
Khối điều hành: Có chức năng giúp giám đốc điều hành các bộ phận trong khối
sản xuất. Có nhiệm vụ phối và kết hợp giữa các khâu, các bộ phận khai thác trong Công
ty để công việc diễn ra một cách nhanh chóng, nhịp nhàng và có hiệu quả nhất.
Khối sản xuất đợc chia thành ba bộ phận
Bộ phận kho bãi: đợc chia thành 2 tổ: tổ quản lý kho bãi và tổ nâng, hạ
+ Tổ quản lý kho bãi: quản lý, trông coi 2 kho bãi container của Công ty gồm
kho bãi TASA-Đông Hải rộng 19.990m
2
ở Hải Phòng và kho bãi IDC-Việt trì ở Phú
Thọ rộng 20.000m
2
. Việc xuất-nhập kho container hàng hoá của khách hàng gửi vào
kho bãi phải theo phơng pháp đích danh. Do đó, tổ kho bãi có nhiệm vụ sắp xếp
container của khách hàng hợp lý, đảm bảo cho việc xuất kho chính xác, nhanh chóng và
tiết kiệm chi phí nâng hạ.
+ Tổ nâng, hạ quản lý 4 cần trục có sức nâng 36 tấn; 1 cần trục có sức nâng 14,5
tấn; 2 xe nâng chuyên dùng có sức nâng 45 tấn và 3 xe nâng 3 tấn có nhiệm vụ nâng, hạ

hàng (nâng hạ congtainer) lên và xuống xe ô tô; sắp xếp container tại hai kho bãi trên
an toàn.
Bộ phận vận tải: quản lý 36 xe ô tô vận tải container chuyên dùng. Có nhiệm vụ
vận chuyển container an toàn từ kho bãi của Công ty đến khách hàng hoặc từ chân tầu
tại cảng tới khách hàng và ngợc lại
Bộ phận sửa chữa có nhiệm vụ sửa chữa các phơng tiện vận tải nh ô tô, xe nâng
hàng khi có hỏng hóc; Bảo dỡng định kỳ cho xe của Công ty hoạt động an toàn.
2.1.4 . Cơ sở vật chất kỹ thuật
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
19
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Các loại tài sản chính: Bảng 2.3
STT Loại Tài sản Số lợng
1 Bãi container chuyên dùng (02 bãi) 40.000 m2
2 Cần trục 36 Tấn 04 chiếc
3 Cần trục 14,5 Tấn 01 chiếc
4 Xe nâng chuyên dùng 45 Tấn 02 chiếc
5 Xe nâng 3-5 Tấn 03 chiếc
6 Xe chở container chuyên dụng 36 chiếc
( Nguồn: Phòng vận tải )
Hiện tại Công ty đang bố trí mỗi bãi conatiner 1 xe nâng 45 Tấn và 2 cần trục 36
Tấn, xe nâng 3-5 tấn phục vụ làm hàng trong kho CFS. Còn xe chuyên dung vân
chuyển container phục vụ kế hoạch vận chuyển đờng ngắn xuất tàu và vận chuyển hàng
xuất nhập đờng dài.
Với cách bố trí phơng tiện nh trên thì công ty vẫn sử dụng cần trục có sức nâng
lớn vào việc nâng hạ vỏ container làm giảm tính hiệu quả trong sử dụng phơng tiện.
2.1.5. Quy trình sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH vận tải Duyên Hải là doanh nghiệp làm công tác dịch vận tải
hàng hoá container bằng đờng bộ cho khách hàng xuất hàng hoá từ nội địa ra nớc ngoài
và ngợc lại nhập khẩu hàng hoá từ nớc ngoài vào nội địa qua cảng biển Hải Phòng

- Quy trình nhập, xuât hàng hoá của khách hàng ở khâu vận tải đờng bộ có thể khái
quát qua các bớc sau:
+ Trừờng hợp nhập khẩu hàng hoá: Hàng hoá đóng trong container đợc chuyển
từ tầu của các hãng tầu biển tới cảng đòi hỏi phải đợc chuyên chở tới kho bãi chứa
container tạm để giải phóng tầu, cảng và chờ cơ quan Hải quan làm thủ tục kiểm hoá
rồi mới đợc chuyên chở tới tay ngời nhập khẩu. Ngời nhập khẩu nhận hàng chứa trong
container sau đó vỏ container lại đợc chở về cho các hãng tầu hoặc chở về bãi chứa chờ
hãng tầu cho ngời xuất khẩu khác thuê đóng hàng.
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
20
Khoá Luận Tốt Nghiệp
+ Trờng hợp xuất khẩu hàng hoá: hàng hoá của ngời xuất khẩu phải đợc đóng
trong container của các hãng tầu do đó phải có vỏ container từ bãi chở tới cho khách
hàng đóng hàng sau đó đợc chuyển tới cảng, hoặc hạ bãi chờ xuất lên tầu.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển container đờng bộ của Công ty khép
kín toàn bộ quy trình từ nâng hạ container, vận chuyển container bằng ôtô chuyên dùng
đến việc lu kho lu bãi chứa container và đợc chia thành ba loại hình dịch vụ chính đó là:
+ Dịch vụ vận chuyển chuyên chở container đờng bộ
+ Dịch vụ lu kho, lu bãi chứa con tainer
+ Dịch vụ nâng hạ container
Đối tợng tập hợp chi phí đợc tập hợp cho từng loại hình dịch vụ
Dịch vụ của Công ty chủ yếu là theo hợp đồng dịch vụ vận chuyển nên đối tợng
tính giá thành của Công ty là từng hợp đồng dịch vụ vận chuyển.
Hợp đồng vận chuyển ở Công ty có hai loại chính là hợp đồng trọn gói và hợp
đồng dịch vụ một phần.
Hợp đồng Dịch vụ trọn gói dịch vụ là hợp đồng khách hàng thuê Công ty vận
chuyển hàng từ cảng về đến kho của khách hàng hoặc ngợc lại. Hợp đồng này bao gồm
có cả dịch vụ nâng hạ, giao nhận, dịch vụ vận chuyển.
Hợp đồng dịch vụ một phần là hợp đồng dịch vụ mà khách hàng chỉ thuê Công
ty phục vụ một phần trong các khâu trên. Có thể chỉ là dịch vụ vận chuyển hoặc cũng

có thể là dịch vụ nâng hạ và lu kho còn phơng tiện vận chuyển khách hàng tự làm.
A- Quy Trình khai thác hàng xuất C.F.S
1.Quy trình hoạt động
a. Xác định booking
Bao gồm:
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
21
Khoá Luận Tốt Nghiệp
- Tên chủ hàng
- Ngời giao dịch điện thoại
- Cảng dỡ hàng và nơi giao hàng
- Số lợng kiện hàng và tổng số
- Đơn đặt hàng và số hiệu từng mặt hàng
- Loại hàng
- Chủ vỏ
- Tên tàu Feederr/ số chuyến
- Thời gian bắt đầu xếp hàng
- Thời gian tàu cắt máng
- Thời gian tàu chạy
b. Liên lạc với chủ hàng về thời gian hàng về kho
c. Giao hàng
- Chủ hàng giao hàng đến CFS chậm nhất theo thời gian cắt hàng theo thỏa thuận,
Kho CFS sẽ kiểm tra hàng cẩn thận trứoc khi nhận hàng
d. Đóng hàng
- Bên thuê kho sẽ gửi hớng dẫn đóng hàng cho CFS trớc 1 ngày
- CFS phải đảm bảo năng lực, phơng tiện và công nhân đóng hàng để kịp xuất tàu
- CFS phải phối hợp với hải quan và nếu cần phải phối hợp với giám sát của bên
thuê kho
e. Bảo đảm vỏ container đóng hàng
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7

22
Khoá Luận Tốt Nghiệp
- Bên thuê kho phải đảm bảo rằng hãng tàu bố trí đợc vỏ cont tại CFS để đóng hàng
theo lịch dự kiến. CFS sẽ tuân theo hớng dẫn của bên thuê kho về hãng tàu và CY hạ
hàng
-CFS sẽ phối hợp cùng hãng tàu để đảm bảo vỏ cont sẵn có và trong tình trạng tốt
để đóng hàng
- Bên thuê kho sẽ có thể yêu cầu CFS vận chuyển cont từ bãi khác về đóng hàng
f. Giám sắt
- CFS phải giám sát việc nhận, lu kho, đóng hàng vào cont và xuất cont ra tàu theo
chỉ dẫn của bên thuê kho
- CFS phảo bố trí ít nhấnt 1 giao nhận hàng vào kho và ít nhất 2 giao nhận hàng khi
đóng hàng từ kho vào cont
2. Báo cáo
- Cuối ngày CFS fax bản copy chứng từ giao nhận trong ngày cho bên thuê kho
- CFS gửi báo cáo kiểm kê hàng ngày chi bên thuê kho 9h sáng hôm sau, Báo cáo
phải thể hiện việc luân chuyển hàng hóa từ ngày hôm trớc
- Căn cứ báo cáo kiểm kê, bên thuê kho tính toán để ra lệnh đóng hàng vào cont để
tránh việc đóng hàng tập trung quá nhiều vào ngày trớc ngày tàu ra
- CFS phải gửi bản tổng kiểm kê hàng hóa lu kho cho bên thuê kho 2 ngày trớc khi
bất kỳ 1 tàu nào có cont dự định xuất từ CFS khởi hành
- KHi đóng hàng xong 1 cont hàng/lô hàng/CFS phải gửi bản báo cáo kết quả đóng
hàng cho bên thuê kho vào 9h sáng hôm sau ngày đóng hàng
3. Công việc khác
- Nếu bên thuê kho yêu cầu CFS làm các công việc
+ Kiểm tra mã hàng
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
23
Khoá Luận Tốt Nghiệp
+ Dán nhãn

+ PHân loại hàng
+ Đóng gói lại
+ Các tác nghiệp khác liên quan đến dịch vụ CFS
- Bên thuê kho sẽ phải có yêu cầu bằng văn bản gửi cho CFS trớc 1 ngàu và hạn chót
là trớc khi tàu chạy 3 ngày, chi phí do 2 bên thỏa thuận
4. Kế hoạch đột xuất
- Nếu hàng không đợc đa tới kho 3 giời trớc hạn chót theo quy định, CFS phải liên
lạc với chủ hàng, Nếu chủ hàng báo hàng không đến đúng giờ , CFS phải gọi điện ngay
cho bên thuê kho
- Nếu hàng đến muộn hơn hạn chót quy định, CFS sẽ không chịu trách nhiệu việc
nhỡ tàu. CFS vẫn nhận hàng và thông báo cho bên thuê kho việc hàng đến muộn đễ bố
trí hàng đi sau
- Nếu chủ vỏ không cung cấp vỏ kịp thời theo quy định, CFS phải thông báo cho
bên thuê kho
- Nếu chủ hàng muốn lấy hàng xuất từ kho CFS về kho chủ hàng phải có văn bản
yêu cầu của bên thuê kho trơc khi xuất hàng
B. Quy trình khai thác hàng nhập CFS
1. Quy trình hoạt động
a. Nhận chứng từ
Bao gồm:
- 02 giấy ủy quỳên của bên thuê kho CFS
- 01 master bill of lading
- 01 bộ manifest
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
24
Khoá Luận Tốt Nghiệp
Việc nhận và kiểm tra hồ sơ chặt chẽ ngay khi bên thuê kho bàn giao để tránh tình
trạng vớng mắc thủ tục hải quan và tồn đọng tại cảng
b. Làm thủ tục hải quan khai thác hàng CFS
- Bên CFS liên lạc với các hãng tàu về thời gian tàu cập cảng

- Với bộ hồ sơ chứng từ đầy đủ, hợp lệ thì thời gian chậm nhất trong vòng một ngày,
bên CFS lấy container hàng nhập từ Cảng về để khai thác hàng
- Bên CFS phải thực hiện đồng thời các công việc khác nh: thông báo thời gian khai
thác cho bên thuê kho. mời cơ quan giám diịnh bàn giao chứng từ và đăng ký thời
giankhai thác với hải quan kho bãi để kết hợp các bên liên quan đảm bảo khai thác
nhanh nhất ngay sau khi đa container hàng từ Cảng về cửa kho CFS
c. Giao nhận hàng từ Cảng về kho
- Bên CFS phải kiểm tra chặt chẽ số container, số chì và tình trạng kỹ thuật của
container trớc kho lấy cont hàng ra khỏi cảng
- Bên CFS sẽ thực hiện nhận container tại cảng và khai thác hàng hóa có tổn thất về
kẹp chì, sai số, h hỏng tình trạng kỹ thuật của container, có biểu hiện tổn thất hàng
hóa trên cơ sở nhận đợc biên bản hàng vỡ của cảng và yêu cầu bằng văn bản của bên
thuê kho dới sự giám sát cảu cơ quan giám định và hải quan kho bãi
- Bên CFS không chịu trách nhiệm đến việc lu kho bãi, đọng container phát sinh nếu
không do lỗi của bên CFS
d. Đa hàng vào kho
- Bên CFS bố trí kết hợp thời gian hợp lý để việc bàn giao chứng từ và khai thác
hàng hóa ngay sau khi đa container hàng từ cảng về đảm bảo có đủ đại diện các cơ
quan liên quan: Giám định, hải quan khi, đại diện bên thuê kho nếu bên thuê yêu cầu
- CFS và các bên liên quan đến việc khai thác hàng vào kho phải kiểm tra lại số
container, số chì, tình trạng kỹ thuật container trớc khi phá chì container
GVDH: T.S Vũ Thế Bình SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang-Lớp KTVT&DV K7
25

×