Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH một thành viên vận tải và xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.53 KB, 97 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 3
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 3
1.1. Tài sản lưu động của doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp 3
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tài sản lưu động 4
1.1.2.1 Khái niệm tài sản lưu động 4
1.1.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động 5
1.1.3. Phân loại tài sản lưu động 6
1.1.3.1. Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển 6
1.1.3.2. Phân loại theo tính thanh khoản 7
1.1.4. Vai trò của tài sản lưu động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp 9
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 10
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh
nghiệp 10
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động 11
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của
doanh nghiệp 12
1.2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 12
1.2.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động 13
1.2.3.3. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 17
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động


của doanh nghiệp 18
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp 18
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về ngoài doanh nghiệp 29
CHƯƠNG II 31
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG 31
2.1. Khái quát về công ty TNHH một thành viên Vận tải và xây dựng 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 31
2.1.1.1. Tên gọi, địa chỉ, tài khoản của công ty 31
2.1.1.2.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 33
2.1.2.1.Cơ cấu tổ chức 33
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty 38
2.1.3.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 39
2.1.3.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty 39
2.1.3.2 Môi trường kinh doanh 40
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 42
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty Vận tải và xây
dựng 46
2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động 46
2.2.1.1. Cơ cấu tài sản lưu động tại Công ty vận tải và xây dựng 46
2.2.1.2. Nguồn đầu tư cho tài sản lưu động 52
2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 53
2.2.2.1. Thay đổi về quy mô, tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài
sản 53
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty Vận tải và xây
dựng 60
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
2.3.1. Thành quả đạt được 60

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 63
2.3.2.1. Hạn chế 63
2.3.2.2. Nguyên nhân 66
CHƯƠNG III 71
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG 71
3.1 Định hướng phát triển của công ty 71
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội 71
3.1.2. Định hướng của công ty: 72
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty 74
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài sản lưu động nói chung của
công ty Vận tải và xây dựng 74
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ 75
3.2.2.1. Lập ngân sách tiền mặt 75
3.2.2.2. Kiểm soát thu chi bằng tiền mặt 76
3.2.2.3. Giảm chi phí lao động trong thực hiện dự án 77
3.2.2.4. Đầu tư hợp lý vào chứng khoán ngắn hạn 78
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu 78
3.2.3.1.Điều kiện nhận thầu dự án 78
3.2.3.2.Chính sách thu nợ 79
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hàng tồn kho 80
3.2.4.1. Phân loại hàng tồn kho 81
3.2.4.2. Dự trữ nguyên vật liệu 81
3.2.4.3.Xây dựng kế hoạch cung cấp và và dự trữ vật tư 82
3.2.4.4. Cung ứng nguyên vật liệu 83
3.2.4.5. Xác định khối lượng công việc xây dựng dở dang 83
3.2.4.6. Phòng ngừa rủi ro 84
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
3.2.5. Đào tạo nâng cao trình độ nhân viên 84

3.3. Một số kiến nghị 85
3.3.1. Kiến nghị với bộ giao thông vận tải 85
3.3.2. Kiến nghị với các tổ chức tín dụng 86
3.3.3. Những kiến nghị khác 87
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
DANH MỤC BẢNG
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc
dân.Trong điều kiện nước ta đang thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa,
công việc quan trọng đầu tiên, trước nhất cần phải làm đó là mở mang các
công trình giao thông, phát triển dịch vụ vận tải, đẩy mạnh lưu thông hàng
hóa, giao thương giữa các vùng miền. Chính vì thế, xây dựng và vận tải, đặc
biệt là xây dựng cơ bản đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Nó đi trước mở
đường cho các ngành kinh tế khác, tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản
cố định; thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, ứng dụng khoa học kỹ thuật và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Một trong những đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng đó là thời gian
thi công dài kéo theo tài sản lưu động (bao gồm tiền, hàng tồn kho, và các
khoản phải thu) lớn cả về số tuyệt đối và số tương đối (trong mối tương quan
với tổng tài sản). Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ tiết
kiệm được chi phí (chi phí lưu kho, chi phí cơ hội của các khoản tiền…) mà
vẫn đảm bảo sản xuất thông suốt. Ngược lại có thể gây tốn kém, lãng phí khi
dự trữ quá nhiều tài sản lưu động; hoặc làm gián đoạn quá trình thi công nếu
dự trữ thiếu tài sản lưu động. Vì thế sử dụng tài sản lưu động một cách hiệu
quả có vai trò lớn trong hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh

nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập kinh tế quốc
tế, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, hiệu quả quản lý tài sản nói chung, và hiệu
quả tài sản lưu động nói riêng cao là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh
tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp bứt phá.
Được thành lập từ 1993 dưới tên gọi: Công ty Vật tư Kỹ thuật ô tô trực
thuộc Bộ Giao thông vận tải, đến nay công ty TNHH một thành viên Vận tải
và Xây dựng (TRANCO) đã từng bước khẳng định vị trí của mình trong
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
ngành vận tải ô tô và xây lắp. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô kinh
doanh, tăng hiệu quả quả sử dụng tài sản,qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Sản phẩm xây lắp của Công ty chủ yếu là thi công xây
dựng đường, công trình thủy lợi và dân dụng. Quy mô công trình tuy không
lớn nhưng có đóng góp tích cực vào các công trình trọng điểm của ngành giao
thông vận tải như: Thi công quốc lộ 6 Sơn La- Tuần Giáo, đường HCM đoạn
Đức Huệ- Long An, các công trình trọng điểm của địa phương như: quốc lộ
18 Mông Dương- Múng cỏi, QL 279 Lào Cai, QL 21b Hà Nội… Đạt được
rất nhiều thành công, tuy nhiên trong công tác quản lý tài sản lưu động, công
ty vẫn còn những hạn chế, khó khăn cần khắc phục để công ty hoạt động hiệu
quả hơn.
Trong thời gian vừa qua, thực tập tại Công ty TNHH một thành viên
Vận tài và Xây dựng (TRANCO), được sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên
Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp, cựng cỏc cụ chỳ, anh chị phòng Tài chính- Kế
toán của công ty, em đã phần nào nhận thức được vai trò quan trọng của hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động đối với các doanh nghiệp ngành xây dựng nói
chung và với Công ty TNHH một thành viên Vận tải và Xây dựng nói riêng.
Vì thế em đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài:
“ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH một
thành viên Vận tải và Xây dựng” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm ba phần chính:

Chương I: Những vấn đề chung vê hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty
TNHH một thành viên Vận tải và Xây dựng
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của
Công ty TNHH một thành viên vận tải và xây dựng.
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
1.1. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Nếu nền kinh tế là một cơ thể sống, thì mỗi doanh nghiệp là một tế
bào. Sức khỏe của nền kinh tế phụ thuộc vào tình hình hoạt động của mỗi
tế bào ấy.
Xột trên giác độ tài chính, doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có
tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị
của chủ sở hữu.
Điều 4, mục 1, chương I, Luật doanh nghiệp 2005 quy định:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các mục đích kinh doanh.” Ở đây, kinh doanh được hiểu là
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể
kinh doanh sau đây:
 Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)
 Kinh doanh góp vốn ( partnership )

 Công ty (corporation).
Trong đó, công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba
loại lợi ích: lợi ích của cổ đông (chủ sở hữu), lợi ích của hội đồng quản trị và
lợi ích của những nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu nên hội
đồng quản trị sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý
điều hành hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho
các cổ đông.
Điều 63, mục 1, Luật doanh nghiệp 2005 quy định: Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu( sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tài sản lưu động
1.1.2.1 Khái niệm tài sản lưu động
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh.
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián
đoạn thì dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại cũng cần
phải có đủ một lượng tài sản lưu động nhất định trong cơ cấu tài sản của
mình. Tài sản lưu động là một bộ phận không thể tách rời trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không giống như tài sản cố định
là những yếu tố của tư liệu lao động được sử dụng trong một thời gian luân
chuyển tương đối dài và có giá trị đơn vị tương đối lớn, tài sản lưu động là
những yếu tố của tư liệu lao động được sử dụng trong thời gian luân chuyển
ngắn. Khi sử dụng, chúng được tiêu hao hoàn toàn vào quá trình sản xuất
trong một lần chu chuyển, thay đổi hình thái vật chất và chuyển toàn bộ giá trị
vào sản phẩm được sản xuất ra.

Các tài sản lưu động phần lớn đóng vai trò là đối tượng lao động, tức là
các vật bị tác động trong quá trình chế biến, bởi lao động của con người hay
máy móc. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động của
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
doanh nghiệp được thể hiện ở các bộ phận: tiền mặt, chứng khoán thanh
khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại tài sản lưu động của
doanh nghiệp sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
chúng.
Quy mô tài sản lưu động của một doanh nghiệp tăng giảm theo chu kì
kinh doanh và xu hướng mùa vụ. Vào giai đoạn tăng trưởng của chu kì kinh
doanh, doanh nghiệp thường đạt mức tài sản lưu động tối đa.
Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan
trọng đối việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết
các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải
chỉ do quản trị tài sản lưu động tồi. Nhưng cũng có thể thấy rằng sự bất lực
của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các
loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân
dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
1.1.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động
Tài sản lưu động là một phần không thể thiếu và được luân chuyển
thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn. Chính vì vậy mà tài
sản lưu động có những đặc điểm sau:
 Thứ nhất, tài sản lưu động có tính thanh khoản cao nên đáp ứng
đươc khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Thứ hai, khi tham gia vào sản xuất kinh doanh,tài sản lưu động
luôn vận hành, thay thế và chuyển hóa nhau qua các công đoạn
của quá trình sản xuất kinh doanh.
 Thứ ba, tài sản lưu động dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất

sang tiền tệ dễ dàng mà không chịu chi phí lớn. Tuy nhiên, điều
này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất thoát.
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
 Thứ tư, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh.
Chính đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì một lượng
vốn ngắn hạn nhất định để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động,
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục.
 Thứ năm, không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư
cho tài sản lưu động thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào
mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều đó có được là do, tài
sản lưu động phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh
số và sản xuất. Đổi lại, tài sản lưu động thường chịu sự lệ thuộc
khá nhiều vào những dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ
trong kinh doanh.
 Thứ sáu, lợi nhuận đầu tư vào tài sản lưu động là lợi nhuận gián
tiếp.
1.1.3. Phân loại tài sản lưu động
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Mỗi
loại có tính chất và công dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại khác nhau
tùy theo mục đích và tiêu chí áp dụng. Ta có thể phân loại tài sản lưu động
theo lĩnh vực tham gia luân chuyển hoặc theo tính thanh khoản của tài sản
ngắn hạn.
1.1.3.1. Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển
Theo tiêu chí này, tài sản lưu động được chia thành ba loại:
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình
sản xuất như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…. và tài sản trong sản
xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá

trình lưu thông của doanh nghiệp bao gồm: thành phẩm, hàng gửi
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
bán và các tài sản trong quá trình lưu thông như các khoản phải thu,
vốn bằng tiền.
- Tài sản lưu động tài chính là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
với mục đích sinh lời, bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu
tư liên doanh…
1.1.3.2. Phân loại theo tính thanh khoản
Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán.
Theo cách phân loại này thì tài sản lưu động bao gồm: tiền và các khoản
tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản
ứng trước, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
- Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển và các khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là
tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp, chính vì
vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý, không quá nhỏ để
đảm bảo khả năng thanh toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến
lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các chứng khoán
ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn khỏc, cỏc khoản dự phòng đầu
tư ngắn hạn… Đây là khoản vừa có tính thanh khoản cao, vừa có
khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền không đáp ứng
đủ thì doanh nghiệp sẽ bỏn cỏc chứng khoán này.
- Các khoản phải thu (tín dụng thương mại) bao gồm các khoản phải
thu khách hàng… là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng
lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài, doanh nghiệp bán chịu
cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín dụng
thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng

SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
cao doanh số, từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh
nghiệp vào tình trạng khó khăn khi doanh nghiệp không thể hoặc
khó thu hồi nợ từ khách hàng.
- Các khoản ứng trước: bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã
trả trước cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác.
Ngoài ra, cũn cú cỏc khoản tạm ứng cho công nhân viên trong
doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho: “hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa
là hàng hóa bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng
hóa vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc
trong xưởng. Trên thực tế, hàng tồn kho bao gồm hàng trăm loại
khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành cỏc nhúm chớnh sau:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên
liệu, thành phẩm, sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ
dụng cụ…
Các doanh nghiệp khác nhau thỡ cỏc khoản mục này có giá trị và tỷ
trọng khác nhau trong tổng tài sản lưu động. Tuy nhiên, doanh
nghiệp nào cũng cần phải có một chế độ quản lý khoa học và hợp lý
để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt, vừa giảm được
những chi phí không cần thiết, từ đó giúp cho việc quản lý và sử
dụng tài sản lưu động có hiệu quả hơn.
- Tài sản lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết
chuyển…
Tuy nhiên, trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các
khoản mục trên trong bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp
chỉ có các khoản chính như: tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu
động khác.
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A

Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động luụn cú sự vận hành,
thay thế và chuyển hóa nhau, nên việc phân loại tài sản lưu động như cỏc
cỏch trờn chỉ mang tính chất tương đối. Doanh nghiệp xác định được cách
phân loại phù hợp với mình sẽ có ưu thế trong việc bảo tồn, quản lý và sử
dụng tài sản lưu động.
1.1.4. Vai trò của tài sản lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Như đã nói ở trên, hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không
thể không có tài sản lưu động. Dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tài sản lưu động đóng
vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp.
Tài sản lưu động giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất,
tài sản lưu động giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy
trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản lưu động đảm
bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ
nhịp nhàng.
Tài sản lưu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh
toán, khi duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi
thế nhất định như được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toỏn… Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Tài sản lưu động giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật
thiết với khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua
chính sách tín dụng thương mại.
Thời gian luân chuyển tài sản lưu động lớn khiến cho công việc quản lý
và sử dụng tài sản lưu động luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính

lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển tải sản lưu động, nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Trong bất kỳ lĩnh vực nào, hiệu quả luôn là tiêu chí được quan tâm
hàng đầu. Doanh nghiệp hướng tới hiệu quả kinh tế, còn chính phủ nỗ lực đạt
hiệu quả kinh tế xã hội. Đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường ngày nay thì việc nâng cao hiệu quả tài sản lưu động luôn là vấn đề mà
các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp quan tâm vì vai trò và sự ảnh hưởng
của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo nghĩa chung nhất: “Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình
độ sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đầu ra tốt nhất với mục
đích xác định”. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù
kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt
kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của
chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản lưu động của
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức tài sản lưu động hợp
lý (tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí).
Tài sản lưu động của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự
trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của tài sản lưu động bắt đầu từ
việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất, tiến hành sản
xuất, bán sản phẩm thu về tiền tệ ở khâu cuối cùng với giá trị tăng thêm. Mỗi
lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của tài sản lưu động.
Doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động đó càng hiệu quả bao nhiêu thì càng
có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều, thu về lợi nhuận nhiều bấy nhiêu.
Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
hơn từng đồng tài sản lưu động, điều đó đồng nghĩa với doanh nghiệp nâng

cao tốc độ luân chuyển tài sản lưu động (số vòng quay tài sản lưu động trong
một năm).
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lao động chúng ta có thể sử dụng
nhiều chỉ tiêu khác nhau, nhưng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ
tiêu cơ bản và tổng hợp nhất phản ánh trình độ sử dụng tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động luôn là vấn đề quan
tâm của các nhà quản trị tài chính và cũng là điều rất cần thiết đối với các
doanh nghiệp vì:
- Thứ nhất, nó đảm bảo khả năng linh hoạt về tài chính, nâng cao tính
tự chủ và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động làm cho tài sản lưu động
được quay vòng nhanh, dẫn đến tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp,
doanh nghiệp đầu tư được nhiều vốn hơn cho kinh doanh, tự chủ, ít
phụ thuộc vào nguồn bên ngoài doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro cho
doanh nghiệp.
- Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động sẽ tạo ra sự
an toàn cho doanh nghiệp, bảo đảm khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp, đồng thời giúp sản xuất của doanh nghiệp được
thông suốt, không bị trì trệ, giảm thiểu được chi phí, hoàn thành
kế hoạch đã đề ra.
- Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cũng làm tăng
cường sự gắn bó của doanh nghiệp với thị trường (bao gồm cả các
nhà cung cấp và khách hàng), và xã hội.
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
- Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động góp phần nâng
cao hiệu quả tổng tài sản của doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động không thể được đánh giá đúng nếu
chỉ dựa vào một và chỉ tiêu đơn lẻ, nó là quá trình xem xét, đánh giá, phân
tích một cách tổng hợp và toàn diện trên nhiều góc độ, khía cạnh của riêng
doanh nghiệp, và của doanh nghiệp trong mối tương quan với chỉ tiêu chung
của toàn ngành.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm của tài sản lưu động là những tài sản có tính thanh khoản
cao, sử dụng hiệu quả tài sản lưu động tức là lựa chọn hợp lý khả năng thanh
khỏn và khả năng sinh lời. Chính vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động thỡ cỏc chỉ tiêu về khả năng thanh toán là không thể thiếu.
(1) Tỷ số thanh toán hiện hành =
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán
ngắn hạn cả doanh nghiệp, nó cho biết mỗi một đồng nợ của doanh nghiệp
được trang trải bằng bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Nếu hệ số thanh toán
hiện hành giảm, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, là dấu
hiệu báo trước khó khăn tài chính trong tương lai. Nếu hệ số này cao, nghĩa là
doanh nghiệp sẵn sàng trong việc trả nợ, đảm bảo được khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ gây tốn kém, ảnh hưởng
tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
(2) Tỷ số thanh toán nhanh =
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tiền
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
Tỷ số này được tính trên tài sản lưu động có thể nhanh chóng được

chuyển đổi thành tiền. Hàng tồn kho là tài sản khó chuển đổi thành tiền hơn
trong các loại tài sản lưu động và dễ bị lỗ khi đem bán, do đó tỷ số khả năng
thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bỏn cỏc tài sản dự trữ (hàng tồn kho).
(3) Khả năng thanh toán tức thời =
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán tức thời cho các khoản nợ đến
hạn trả của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh rõ nhất hiệu quả sử dụng và
quản lý tiền của doanh nghiệp. Hệ số này quá thấp sẽ khiến doanh nghiệp khó
khăn trong thanh toán, có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Nhưng nếu tỷ
số này cao, thì lại gây lãng phí do vốn bị ứ đọng.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
(1)Tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động
Trong tài chính, tóc độ luân chuyển tài sản lưu động là một chỉ tiêu
tổng hợp rất quan trọng đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tốc
độ luân chuyển tài sản lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các
mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay
không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn
trong quá trình sản xuất kinh doanh là cao hay thấp. Thông qua phân tích chỉ
tiêu tốc độ luân chuyển tài sản lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp tìm ra
giải pháp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động.
 Vòng quay tài sản lưu động trong kỳ
Vòng quay TSLĐ=
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Nợ ngắn hạn
Tổng mức luân chuyển TSLĐ trong kỳ
TSLĐBQ
kỳ
TSLĐBQ
TSLĐBQ

Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
Trong đó:
- Trong năm tổng mức luân chuyển tài sản lưu động được xác định
bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp.
- : Tài sản lưu động bình quân trong kỳ, được tính như
sau:
=
-Tài sản lưu động bình quân năm:
TSLĐBQ
năm
=
Để đơn giản trong tính toán ta sủ dụng công thức tính TSLĐBQ gần đúng:
TSLĐBQ
năm
=
Ta có:
Vòng quay TSLĐ
năm
=
Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của tài sản lưu động
trong một thời gian nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
TSLĐ
đầu kỳ
+ TSLĐ
cuối kỳ
2
TSLĐ
đầu tháng1

/2+TSLĐ
đầu tháng2
+…+TSLĐ
đầu tháng12
+TSLĐ
cuối tháng12
/2
12
TSLĐ
đầu năm
+TSLĐ
cuối năm
2
Doanh thu thuần
TSLĐBQ
năm
TSLĐBQ
kỳ
x Thời gian của kỳ phân tích
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
(tổng doanh thu thuần) và số tài sản lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số
vòng tài sản lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt.
 Thời gian luân chuyển tài sản lưu động
Thời gian luân chuyển TSLĐ =
Hay
Thời gian lưu chuyển TSLĐ =
Trong đó:
Thời gian của kỳ phân tích được ước tính một năm là 360 ngày, một
quý là 90 ngày và một tháng là 30 ngày.
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của tài

sản lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để tài sản lưu động thực hiện
một vòng quay trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay tài sản lưu động
trong kỳ, thời gian luân chuyển tài sản lưu động càng ngắn càng chứng tỏ tài
sản lưu động được sử dụng có hiệu quả.
 Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động
Hệ số đảm nhiệm TSLĐ =
Hệ số này cho biết: để thu được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp
phải sử dụng bao nhiêu đơn vị tài sản lưu động. Hệ số này càng thấp thì hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động càng cao. Thông qua chỉ tiêu này, các nhà quản
trị tài chính xây dựng kế hoạch về đầu tư tài sản lưu động một cách hợp lý,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Tổng mức luân chuyển TSLĐ trong kỳ
Thời gian của kỳ phân tích
Vòng quay TSLĐ trong kỳ
TSLĐBQ
kỳ
Doanh thu thuần
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
(2)Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì hàng tồn kho thường
chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động, do vậy hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động bị ảnh hưởng đáng kể của hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Khi
phân tích hiệu quả của hàng tồn kho, ta sử dụng chỉ tiêu sau:
 Số vòng quay của hàng tồn kho
Số vòng quay HTK =
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích hàng tồn kho quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn đầu tư hàng tồn kho vận động
không ngừng đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

 Số ngày tồn kho bình quân
Số ngày tồn kho bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu
ngày, hay chính là số ngày tồn kho bình quân để từ hàng tồn kho chuyển
thành doanh thu. Chỉ tiêu này cang thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động
càng nhanh.
 Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
Hệ số đảm nhiệm HTK =
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Giá vốn hàng bán
HTK bình quân
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của hàng tồn kho
HTK bình quân
Tổng doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân trong kỳ
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có được một đồng doanh thu
thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng đầu tư vào hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng
thấp, chứng tỏ hiệu quả vốn đầu tư sử dụng cho hàng tồn kho càng cao.
(3) Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
 Vòng quay các khoản phải thu =
Trong đó:
Các khoản phải thu bình quân =
Chỉ tiêu này để xem xét tốc độ thanh toán các khoản nợ của khách hàng
cho doanh nghiệp. Nó càng cao chứng tỏ doanh nghiệp quản lý các khoản
phải thu tốt và ngược lại.
 Kỳ thu tiền bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp thu được tiền
kể thừ khi có doanh thu. Chỉ tiêu này càng thấp, cho thấy, doanh nghiệp quản

lý khoản phải thu tốt, nhanh chóng thu được tiền. Nếu chỉ tiêu này quá cao, sẽ
cho thấy doanh nghiệp có nhiều khoản nợ khú đũi, và sẽ gặp rủi ro cao trong
thanh toán.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
 Hệ số sinh lợi của TSLĐ =
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản lưu động. Dựa vào tỷ
số này ta biết được một đồng lợi nhuận sau thuế có sự đóng góp bao nhiêu
đồng từ việc đầu tư tài sản lưu động.
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Các khoản phải thu
đầu kỳ
+ Các khoản phải thu
cuối kỳ
2
Tổng số ngày trong kỳ(360 ngày)
Vòng quay các khoản phải thu trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
Khi phân tích người ta so sánh các tỷ số này giữa các năm với nhau để
thấy được xu hướng và tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Ngoài ra,
còn so sánh với chỉ số chung của ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp
trong ngành. Từ đó đưa ra các chính sách sử dụng và quản lý tài sản lưu động
phù hợp với doanh nghiệp, đảm bảo cho tài sản lưu động được sử dụng hiệu
quả nhất.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của
doanh nghiệp
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
(1) Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều
đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp đó, điều này thể
hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất là loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản
của doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại, dịch vụ là khác nhau.
Các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thường đầu tư vào tài sản lưu động
nhiều hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Sự cân đối giữa tỷ trọng tài sản lưu
động và tài sản cố định sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản trong đó có tài
sản lưu động.
Thứ hai là đặc điểm của sản phẩm. Doanh nghiệp có sản phẩm khác
nhau sẽ cú cỏc đối tượng khách hàng khác nhau, dẫn đến chính sách tín dụng
thương mại khác nhau, từ đó tỷ trọng các khoản phải thu trong tài sản ngắn
hạn cũng khác nhau. Nếu doanh nghiệp có khách hàng là những công ty bán
buôn, công ty phân phối thì sẽ bị chiếm dụng nhiều, ngược lại nếu khách hàng
là người tiờu dựng cuối cùng thì vốn bị chiếm dụng ít hơn.Nếu sản phẩm là
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
hàng hóa có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài thì giá trị hàng tồn kho cũng
sẽ lớn.
Thứ ba là trình độ công nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Sử dụng công nghệ hiện đại thì sẽ tiết kiệm được
chi phí, chu kì sản xuất kinh doanh được rút ngắn, sản phẩm có chất lượng
cao, dễ tiêu thụ, nâng cao vòng quay hàng tồn kho. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tăng chi phí sản xuất, kéo dài chu kì sản xuất…
(2) Trình độ nguồn nhân lực
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong bất kỳ hoạt động nào.Đây
là yếu tố quyết định, có ảnh hưởng to lớn đến việc quản lý tài sản lưu động
của doanh nghiệp. Con người là nhân tố đưa ra những quyết định quản lý mọi

hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có chính sách quản lý tài sản lưu động.
Quyết định đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao, và ngược lại có
thể đưa doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn, thậm chí là phá sản.
(3) Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp, hoạt động trong các ngành khác nhau, khả năng tài
chính và năng lực kinh doanh khác nhau sẽ có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm khác nhau. Vào kì sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ sử
dụng lượng nguyên vật liệu, hàng hóa dự trữ tăng lên. Hoặc khi doanh nghiệp
chuẩn bị cho công tác lưu thông thì trong bán hàng, lượng hàng gửi bán tăng
làm cho tài sản lưu động cũng tăng lên. Việc lập kế hoạch ngay từ đầu giúp
cho doanh nghiệp có lượng dự trữ hợp lý, hạn chế những rủi ro có thể gặp
phải trong quá trình sản xuất kinh doanh.
(4) Cơ sơ hạ tầng của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, chi
nhánh, cơ sở sản xuất, hệ thống bán hàng…) được bố trí hợp lý sẽ giúp cho
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A
Chuyên đề thực tập Khoa: Ngân hàng -Tài chính
doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động một cách hiệu quả hơn. Kho chứa
hàng tốt sẽ tránh được những hao mòn không đáng có trong công tác bảo
quản hàng tồn kho.
(5) Công tác quản lý tài sản lưu động
 Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, để thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh
nghiệp có thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả,
và các dịch vụ hậu mói…trong đú, chính sách tín dụng thương mại là một
công cụ hữu hiệu và không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tín
dụng thương mại là con dao hai lưỡi, giúp doanh nghiệp tăng doanh số và tạo
dựng mối quan hệ nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro không thu hồi được nợ.
Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra những phân tích về khả năng tín
dụng của khách hàng, từ đó quyết định cú nờn cấp tín dụng thương mại hay

không. Đây là nội dung chính của quản lý các khoản phải thu.
 Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng
Bước đầu tiên trong cấp tín dụng thương mại, đó là phân tích năng lực
tín dụng của khách hàng. Nó bao gồm: thứ nhất, phải xây dựng một hệ thống
tiêu chuẩn tín dụng hợp lý; thứ hai, xác minh phẩm chất tín dụng của khách
hàng tiềm năng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những
tiêu chuẩn tín dụng tối thiểu thì tín dụng thương mại có thể được cấp. Nếu
tiêu chuẩn tín dụng quá cao, rủi ro thấp, kéo theo lợi nhuận thấp và ngược lại.
Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, các tiêu chuẩn thường được
sử dụng đó là:
- Phẩm chất tư cách tín dụng: tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách
nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ, trên cơ sở việc thanh toán
các khoản nợ trước đây của khách hàng đối với doanh nghiệp và đối
với những doanh nghiệp khác.
SV: Nguyễn Thị Đoan Lớp: TCDN 49A

×