Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Quận 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.52 KB, 50 trang )

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 1












Tiểu luận

Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết dịnh
cho vay dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Quận



















Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 2
LỜI NÓI ĐẦU


Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, theo xu hướng hội nhập quốc tế,
hoạt động kinh doanh đầu tư ngày càng đóng một vai trò cực kì quan trọng.
Trong đó dự án đầu tư là tiền đề, còn thẩm định dự án đầu tư chính là chìa
khóa của sự phát triển

Hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói chung và hoạt động của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nói riêng là rất cần thiết và quan
trọng đối với nền kinh tế của nước ta. Với vai trò trung gian đi vay và cho vay
lại, các ngân hàng giúp cho quá trình chu chuyển các dòng tiền trong lưu
thông được thuận lợi và nhanh chóng …

Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực mà hoạt động ngân hàng
mang lại, vẫn còn tồn tại nhiều rủi ro tiềm ẩn cần có những biện pháp tốt hơn
để khắc phục, giải quyết . Một trong các biện pháp đó chính là nâng cao chất
lượng công tác thẩm định dự án đầu tư

Trong khuôn khổ những hiểu biết và suy nghĩ của bản thân, em xin trình
bày đề tài : "Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
trong quyết dịnh cho vay dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn chi nhánh Quận 5"

Trong quá trình thực hiện, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót,
em mong thầy hướng dẫn và chỉ bảo để đề tài được hoàn thiện hơn

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TS Lại Tiến Dĩnh – Người
thầy đã tận tình giảng dạy lớp ngân hàng 4 ngày 1 chúng em trong suốt thời
gian qua


Tp.HCM tháng 2/2009
Niên khóa 2007-2010
Vũ Thanh Tùng



Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 3
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN



1. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ :

1.1 Khái niệm :
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ liên hệ và lập hồ sơ vay vốn gửi
ngân hàng. Các cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra, đánh giá tính khả thi của dự án
đầu tư cũng như sự an toàn của đồng vốn cho vay. Trên cơ sở đó, họ sẽ trình
cho lãnh đạo xem xét, kí duyệt. Quá trình này được gọi là thẩm định dự án

đầu tư.

Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức thu thập và xử lý thông tin một
cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính
khả thi của dự án làm căn cứ để quyết định cho vay

1.2 Mục tiêu, đối tượng của thẩm định dự án đầu tư :
- Đối tượng của thẩm định dự án đầu tư chính là tính khả thi của dự án
về mặt tài chính.

- Mục tiêu thẩm định là rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi,
hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư, đánh giá một cách chính xác và trung
thực khả năng sinh lợi của 1 dự án, xác định khả năng thu hồi nợ khi ngân
hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó.

1.3 Vai trò của thẩm định dự án đầu tư :
- Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng vì nó được coi là giai
đoạn khởi đầu quan trọng nhất cho quá trình đầu tư tín dụng

- Qua thẩm định, cán bộ tín dụng có thể đánh giá chính xác về sự cần
thiết , tính khả thi và hiệu quả của dự án, từ đó sẽ có biện pháp để quản lý tốt
quá trình cho vay, thu nợ nhằm hạn chế các rủi ro, nâng cao hiệu quả đầu tư
tín dụng

- Thông qua thẩm định, ngân hàng có thể giúp đỡ các đơn vị vay vốn
có phương hướng và biện pháp xử lý các vấn đề liên quan đến dự án một cách
tốt nhất

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 4

- Đồng thời, việc thẩm định dự án cũng góp phần giúp các cơ quan
quản lý của nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án
đối với qui hoạch phát triển chung của ngành, xác định được lợi ích và thiệt
hại mà dự án mang lại khi đi vào hoạt động trên các yếu tố công nghệ, vốn, ô
nhiễm môi trường và các lợi ích xã hội khác

1.4 Nội dung của thẩm định dự án đầu tư :
Thẩm định dự án đầu tư thực chất là thẩm dịnh dự án do khách hàng lập
và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. Nhiệm vụ của nhân viên tín
dụng khi thẩm định là phát hiện những điểm sai sót, đáng nghi ngờ hay những
điểm chưa rõ ràng của dự án. Sau đó họ sẽ thảo luận cùng khách hàng để làm
sáng tỏ thêm nhằm đánh giá được tính chính xác và trung thực của dự án xin
vay vốn

Quy trình thẩm định dự án đầu tư nhìn chung gồm những bước sau :



Công tác thẩm định dự án đầu tư thường cần tập trung vào những nội
dung sau :

 Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu : dự báo tăng
trưởng kinh tế, dự báo tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, dự báo kim ngạch xuất
khẩu, dự báo tốc độ tăng giá, ước lượng thị phần của doanh nghiệp …

 Thẩm định các thông số xác định chi phí : công suất máy móc thiết bị,
đơn giá nhân công, nguyên vật liệu, định mức tiêu hao, mức khấu hao …
 Thẩm định dòng tiền (ngân lưu) của dự án : thu thập thông tin, đánh giá
thu nhập, chi phí hàng năm, từ đó xây dựng dòng tiền và xem xét tính hiệu
quả của nó


Xác đ
ịnh dự án
: tìm c
ơ
hội và đưa ra đề nghị
đầu tư vào dự án
Đánh giá d
ự án:
ư
ớc
lượng ngân lưu liên quan
và suất chiết khấu hợp lý
L
ựa chọn ti
êu chu
ẩn quyết
định: lựa chọn tiêu chí quyết
định (NPV, IRR, PP )
Ra quy
ết định: chấp
nhận hay từ chối dự
án
Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 5
 Thẩm định chi phí sử dụng vốn : xác định, đánh giá suất sinh lời yêu
cầu tối thiểu của dự án cũng chính là chi phí sử dụng vốn của dự án.

 Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư : nhân viên
tín dụng căn cứ vào các chỉ tiêu thường sử dụng như NPV, IRR, PP, PI … để

thẩm định và đánh giá có nên cho vay vốn hay không

 Phân tích và kiểm soát rủi ro dự án : thẩm định và phân tích kĩ lưỡng để
nhìn nhận được rủi ro, xác định có kiểm soát được rủi ro hay không, kiểm soát
thế nào, đến mức độ nào

2. CHO VAY DÀI HẠN :

2.1 Khái niệm :
Cho vay dài hạn là loại hình cho vay áp dụng cho các đối tượng Nhà
nước, các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh
cơ sở hạ tầng, dịch vụ, đời sống …mà nếu tính toán được hiệu quả kinh tế thì
ngân hàng sẽ thực hiện cấp tín dụng cho đối tượng có nhu cầu vay. Thời hạn
cho vay dài hạn theo qui định hiện nay của Việt Nam là từ 5 năm trở lên

2.2 Các hình thức cho vay dài hạn :
Thông thường thì cho vay dài hạn bao gồm những hình thức sau :

+ Cho vay theo dự án đầu tư
+ Cho vay từng lần
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : để đề phòng trường hợp chủ đầu
tư sử dụng hết hn mức tín dụng mà công trình đầu tư chưa hoàn thành do phát
sinh chi phí vượt dự toán, ngân hàng và chủ đầu tư xác định trước một hạn
mức tín dụng dự phòng
+ Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ) : Nếu 1 dự án có tổng dự toán quá lớn, vượt
cả giới hạn cho vay thì ngân hàng tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng
có thể đóng vai trò là ngân hàng đầu mối đứng ra kêu gọi các ngân hàng khác
cùng tham gia cho vay, và phân bổ hạn mức cho từng ngân hàng thành viên.
Ngân hàng đầu mối sẽ trực tiếp giải ngân, lập phương án thu nợ, thu lãi, đồng
thời phân bổ mức thu nợ gốc, lãi cho các ngân hàng thành viên theo tỷ lệ vốn

tham gia
+ Các hình thức cho vay khác

2.3 Ý nghĩa của cho vay dài hạn :
Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 6
- Giúp giải quyết nhu cầu về vốn của Nhà nước, của các doanh nghiệp,
của người dân qua đó giúp họ tăng cường khả năng sản xuất kinh doanh

- Nguồn vốn cấp cho các doanh nghiệp sẽ được họ đầu tư, sử dụng, tái
đầu tư vào nền kinh tế. Nhờ vậy sẽ tăng khả năng lưu thông của thị trường
vốn, kích thích đầu tư, tiêu dùng, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao

- Thông qua cho vay dài hạn, ngân hàng sẽ thu về được lợi nhuận to
lớn sử dụng cho hoạt động phát triển của chính bản thân các ngân hàng































CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH QUẬN 5
Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 7


1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH
QUẬN 5 :

1.1 Quá trình hình thành và phát triển :
Vào năm 1995, chi nhánh ngân hàng Phú Giáo được thành lập dựa trên
cơ sở của những văn bản pháp lý như : Quyết định số 113/QĐ – NHNo của
tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, giấy phép số 302741 do Sở Kế

hoạch và Đầu tư Tp.HCM cấp, giấy phép số 2135/GP-UB được Ủy ban Nhân
dân thành phố cấp. Ngày 1/10/1996, chi nhánh chính thức đi vào hoạt động.

Ngày 25/02/2002, theo quyết đinh số 42/QĐ/HĐQT/TCCB của chủ tịch
Hội đồng quản trị NHNN & PTNT Việt Nam, chi nhánh Phú Giáo được đổi
tên thành Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh Quận 5 có trụ sở đặt tại 503 An
Dương Vương, hoạt động theo mô hình chi nhánh ngân hàng cấp 1.

Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng đi vào ổn
định và phát triển. Hiện nay, chi nhánh đã có 3 chi nhánh cấp 2 hạch toán phụ
thuộc, bao gồm : chi nhánh An Đông, chi nhánh Nam Hoa và chi nhánh Phú
Mỹ Hưng.

Địa bàn hoạt động của ngân hàng bao gồm các khu vực thuộc cửa ngõ
phía tây và phía bắc của Tp.HCM. Nơi đặt trụ sở chính của chi nhánh là quận
5 – nơi tập trung đa số những người Việt gốc Hoa

Sự phát triển kinh tế của địa bàn những năm qua luôn ở mức cao, thu
nhập của người dân không ngừng được nâng lên, ngày càng có nhiều công ty
xí nghiệp được thành lập, hoạt động buôn bán sầm uất, đã và đang thúc đẩy
cho sự phát triển mạnh mẽ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Theo nhận định,
đây là khu vực còn có tiềm năng lớn trong huy động vốn và cho vay vốn. Đó
chính là điều kiện rất quan trọng để chi nhánh Quận 5 không ngừng đẩy mạnh
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa
Chi nhánh ngân hàng Quận 5 liên tục trong nhiều năm liền là đơn vị lao
động tiên tiến trong ngành. Hiện chi nhánh được đánh giá là xếp hàng thứ 5 về
qui mô hoạt động lẫn hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hệ thống NHNo &
PTNT khu vực phía Nam

1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng :

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 8
Giám đốc




















Chú thích :
NV : nguồn vốn NS : nhân sự KT : kế toán MBNT : mua bán ngoại tệ
KH : kế hoạch HC : hành chính NQ : ngân quỹ XNK : xuất nhập khẩu


Ban lãnh đạo ngân hàng gồm có Giám đốc và hai Phó giám đốc. Giám
đốc chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng, đồng thời trực tiếp

phụ trách các phòng Kế hoạch nguồn vốn và Tổ chức hành chính. Phó giám
đốc thứ nhất chịu trách nhiệm về hai phòng Tín dụng và phòng Kế toán. Còn
Phó giám đốc thứ hai phụ trách hai phòng là và phòng Thanh toán quốc tế và
ban Kiểm soát

Đứng đầu mỗi phòng là một Trưởng phòng và một Phó phòng. Đứng
đầu ban Kiểm soát là Trưởng ban kiểm soát. Trong mỗi phòng có các bộ phận
chuyên trách ( như đã trình bày ở sơ đồ trên )
Tất cả các phòng ban, bộ phận của chi nhánh ngân hàng Quận 5 đều có
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, tạo thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng.
Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng, nhiệm vụ riêng của mình. Tuy
nhiên, khi cần thiết, cũng có sự hỗ trợ từ các phòng ban khác. Chính nhờ sự
liên kết này đã giúp cho chi nhánh có 1 guồng máy hoạt động ăn khớp và hiệu
quả, nhằm đến mục tiêu phát triển ổn định và bền vững
Phó giám đ
ốc


Phòng T

chức hành
chính
Ban
kiểm
soát
B

phận
KH -
NV

B
ộ phận
MBNT-
XNK
B

phận
NS -
HC
Phòng k
ế
hoạch
nguồn
vốn
Phòng
Thanh
toán quốc
tế
B

phận
kiểm
soát
P
hòng
kế toán
B

phận
KT -

NQ
Phó giám đốc
Phòng
Tín
dụng
B

phận
Tín
dụng
Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 9

1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những
năm gần đây :

Tình hình hoạt động kinh doanh của
NHNo & PTNT chi nhánh Quận 5
qua các năm 2006, 2007, 2008

Đơn vị : tỷ đồng

Năm



Chỉ
tiêu
2006


2007

2008

S
ố tiền

T

trọng
(%)
S


tiền
T

trọng
(%)
S


tiền
T

trọng
(%)
A.
THU NH
ẬP


68,778



165,328



203,406



1.Thu lãi cho vay

58,704

85,35

150,697

91,15

185,126

91,01

2.Thu lãi ti
ền gửi


0,87

1,26

2,377

1,44

2,528

1,24

3.Thu khác v
ề huy
động vốn
1,634

2,38

3,916

2,37

5,146

2,53

4.Thu phí th
ừa vốn


2,667

3,8
8

4,592

2,78

5,78

2,84

5.Thu ngoài lãi

2,312

3,36

1,450

0,88

1,36

0,67

6.Thu d
ịch vụ


1,24

1,80

1,228

0,74

1,868

0,92

7.Thu kinh doanh
ngoại tệ
0,694

1,01

0,128

0,08

0,462

0,23

8.Thu b
ất th
ư
ờng


0,347

0,50

0,830

0,50

0,91

0,45

9.Thu khác

0,31

0,45

0,110

0,07

0,226

0,11
















B
.

CHI PHÍ

48,654



119,385



135,988



1.Chi tr
ả l

ãi ti
ền
gửi
33,070

67,97

54,040

45,27

59,363

43,65

2.Chi tr
ả l
ãi ti
ền
vay
8,752

17,99

43,621

36,54

48,315


35,53

3.Chi tr
ả l
ãi phát
hành kì phiếu
1,478

3,04

6,612

5,54

8,
694

6,39

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 10
4.Chi kinh doanh
ngoại tệ
0,351

0,72

0,069

0,06


0,036

0,03

5,D
ịch vụ thanh
toán và ngân quĩ
0,049

0,10

0,720

0,60

0,967

0,71

6.Chi cho nhân
viên
2,110

4,34

2,321

1,94


3,235

2,38

7.Chi n
ộp thuế&lệ
phí
0,050

0,10

0,031

0,03

0,028

0,02

8.Chi d


phòng
&bảo hiểm tiền gửi
0,083

0,17

0,459


0,38

0,328

0,24

9.Chi tài s
ản

1,568

3,22

5,376

4,50

8,682

6,38

10.Chi phí b
ất
thường
1,143

2,35

6,136


5,14

6,34

4,66















C.

K
ẾT QUẢ
KINH DOANH













1.L
ợi nhuận tr
ư
ớc
thuế
20,124



45,943



67
,418



2.Thu
ế thu nhập

7,043




16,080



23,5963



3.L
ợi nhuận thuần
sau thuế
13,081



29,863



43,822



4.Chuy
ển lập các
quĩ dự phòng
2,355




6,783



8,354



5.L
ợi nhuận giữ lại

10,726



23,080



35,468




* Một số chỉ tiêu :

Ch
ỉ ti

êu

2006

2007

2008

T
ỷ suất sinh lợi/
doanh thu
=13,081/68,778

=19,02%
=29,863/165,328

=18,1%
=43,822/203,406

=21,5%
T
ỷ suất sinh
lợi/Tổng tài sản
=13,081/2441

=0,54%
=29,863/2445

=1,22%
=43,822/2448


=1,79%
Hi
ệu suất sử
dụng TSCĐ
=68,778/1211

=0,057
=165,328/1782

=0,093
=203,406/1920

=0,106
Hi
ệu suất sử
dụng tổng tài sản
=68,778/2441

=0,028
=165,328/2445

=0,067
=203,406/2448

=0,083
T
ỷ số hiệu quả
=48,654/68,778
=119,385/165,328


=135,988/203,406

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 11
ho
ạt động (Chi
phí/Thu nhập)
=70,74%

=72.21%

=66,86%


Từ các bảng số liệu trên cho thấy :

* về Thu nhập :
- Trong 2 năm 2006 và 2007, chi nhánh Quận 5 liên tục đẩy mạnh các
hoạt động kinh doanh, đã thu về những kết quả rất đáng khích lệ. Thu nhập
nhảy vọt lên trong năm 2007, tăng 140,38% so với năm 2006 hay tăng 96,55
tỷ đồng. Một tốc độ tăng rất ấn tượng.

- Năm 2007 chính là 1 năm kinh doanh rất thành công của ngân hàng
khi qui mô kinh doanh mở rộng rất nhiều. Bên cạnh những khách hàng truyền
thống là hàng ngàn hộ dân, doanh nghiệp, chi nhánh đã mở rộng cho vay với
số lượng lớn nhiều chương trình như : dự án tiêu thụ và xuất khẩu lương thực,
cà phê, chè, mía đường. Đồng thời tham gia những chương trình tầm cỡ quốc
tế như cho vay ủy thác đầu tư của các tổ chức lớn trên thế giới WB, CFB,
ADB ….

- Tiếp nối đà thành công của năm 2007, chi nhánh mạnh dạn áp dụng
các phương thức kinh doanh mới, trong khi vẫn duy trì những mảng kinh
doanh có hiệu quả. Ngân hàng đã tập trung chú trọng đến việc đầu tư lớn cho
các dự án đã được các cấp phê duyệt, thẩm định có tính khả thi cao; mở rộng
cho vay các hộ sản xuất kinh doanh, tư nhân, cá thể và cho vay phục vụ đời
sống cán bộ công nhân viên… Chính những điều này khiến cho thu nhập vẫn
gia tăng 38,078 tỷ đồng, hay 23,03% vào năm 2008

- Tình hình qua các năm cho thấy, chiếm đa phần thu nhập là thu từ
lãi vay. Năm 2006 tỷ trọng của nó so với tổng thu nhập là 85,35%, tăng đến
2007 là 91,15%, sang năm 2007 có giảm một chút về tỷ trọng, nhưng vẫn ở
mức cao là 91,01%.

- Tuy nhiên, các khoản thu khác vẫn chưa được cao. Trong đó, thu từ
dịch vụ, thu từ kinh doanh ngoại tệ và thu từ các khoản thu khác không đạt
được như chỉ tiêu đề ra ban đầu. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng chưa được
phát triển đúng mức với tiềm năng sẵn có. Còn hoạt động kinh doanh ngoại tệ
qua các năm vẫn không phát triển mạnh, có thể nguyên nhân là do nhu cầu
trong địa bàn chưa cao.

* về Chi phí :
Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 12
- Đồng thời với việc gia tăng doanh thu qua các năm, chi phí hoạt động
của chi nhánh cũng được đẩy lên mức cao. Đây chính là hệ quả tất yếu của
việc mở rộng qui mô kinh doanh. Chi phí gia tăng tập trung vào chi phí trả lãi
tiền gửi ( chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí ) và chi phí trả tiền vay.
Chi phí trả lãi tiền gửi gia tăng dần qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng của nó so
với tổng chi phí lại giảm dần từ 67,97% năm 2006 xuống 45,27% năm 2007
và còn 43,65% năm 2008. Chi phí trả lãi tiền vay vẫn tăng qua các năm.

Trong khi các loại chi phí khác tăng giảm qua các năm vẫn trong mức độ an
toàn cho phép.

- Năm 2007, chi phí tăng rất cao - 70,31 tỷ đồng hay là 145,38% so
với năm 2006, mức tăng này cao hơn cả mức tăng của thu nhập trong cùng
thời gian là 140,38%. Đến năm 2008, do đã có những thay đổi thích hợp trong
sử dụng chi phí, điều chỉnh cơ cấu hợp lý dư nợ giữa các thành phần kinh tế,
…. mức gia tăng giảm xuống rất nhiều, chỉ còn là 16,603 tỷ đồng tức 13,9%
so với năm 2007. Chứng tỏ những thay đổi về chi phí đã phát huy hiệu quả

- Điều này thể hiện rõ hơn qua phân tích các chỉ tiêu :

+ Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu của chi nhánh qua 3 năm 2006, 2007,
2008 lần lượt là 19,02% 18,1% và 21,5%. Trong khi đó, tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản cũng có xu hướng tăng qua các năm, lần lượt là 0,54% 1,22%
và1,79%. Mặc dù doanh thu tăng mạnh trong năm 2007 nhưng do chi phí
cũng tăng cao tương ứng, dẫn đến mức gia tăng lợi nhuận thấp hơn mức gia
tăng của doanh thu, đã làm cho tỷ suất sinh lợi trên doanh thu giảm trong năm
2007. Đến năm 2008, tuy tốc độ tăng doanh thu không còn cao như ở năm
2007, nhưng chính nhờ những biện pháp cắt giảm chi phí thích hợp đã làm
gia tăng lợi nhuận ròng, làm cho tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng lên đến
21,5%, còn tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cũng cao hơn là 1,79% năm 2008
so với 1,22% năm 2007

+ Chúng ta có thể nhận thấy rõ thêm thông qua tỷ số hiệu quả hoạt
động, cho thấy năm 2007 đạt hiệu quả nhất, chi phí chỉ còn chiếm 66,86% trên
tổng thu nhập so với mức của 2 năm 2006 và 2008 là 70,74% và 72,21%

+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định lẫn tổng tài sản đều gia tăng qua
các năm, cũng là 1 tín hiệu lạc quan đáng ghi nhận, Nguyên nhân là do tài sản

cố định lẫn lưu động được gia tăng, cùng với sự gia tăng của doanh thu đã
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 13
* về Kết quả hoạt động kinh doanh :

Biểu đồ so sánh chi phí, thu nhập và lợi nhuận sau thuế
















- Lợi nhuận sau thuế qua 3 năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 13,081 tỷ đồng,
29,863 tỷ đồng và 43,822 tỷ. Sau khi trừ đi phần trích lập các quĩ dự phòng thì
lợi nhuận còn lại là 10,726 tỷ (2006), 23,08 tỷ (2007), 35,468 tỷ (2008). Lợi
nhuận sau thuế năm 2007 tăng 16,782 tỷ so với năm 2006 (tăng 128,29%),
năm 2008 tăng 13,959 tỷ so với 2007 ( tăng 46,74% )



2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN Ở NGÂN HÀNG NN &
PTNT CHI NHÁNH QUẬN 5 :

2.1 Quy trình thẩm định dự án :

Sơ đồ thẩm định



chưa đầy
đủ, hợp lệ
đầy
đủ
0,000
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
Chi phí
Thu nhập
Lợi nhuận sau thuế
Khách
hàng
nộp hồ

sơ vay
v
ốn

Cán bộ
Tín dụng
tiếp nhận
hồ sơ
Ki
ểm tra,
xem xét
tính đầy
đủ, hợp lệ
c
ủa hồ s
ơ

Tiến
hành
thẩm
định
Lập
tờ
trình
thẩm
đ
ịnh

Yêu c
ầu bổ

sung
Hoàn
tất hồ
sơ và
giải
ngân

đầy
đủ

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 14







không
đạt



đạt yêu
cầu





Ngân hàng đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, trong đó có
quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định một dự án như sau :

* Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay
Nhân viên ngân hàng tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, hướng dẫn
khách hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan.
Chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ hợp lệ gửi tới ngân hàng.

* Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng. Hồ sơ thẩm định
(đề nghị thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý
khi được chủ đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày
24/11/1999 hướng dẫn về nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án
đầu tư, báo cáo đầu tư và thông tư số 07/2000/TT- BKH ngày 3/7/2000 về
sửa đổi bổ xung thông tư 06
* Bước 3: Thẩm định dự án:
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương
diện: tài chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả
nợ của dự án, tình hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản đảm bảo), từ đó
tập hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của
cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ
Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 15
thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín
dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng
phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ,
thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung.

Cán bộ ngân hàng có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh

nghiệp, xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông
tin về tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ của chủ đầu tư.
Trên cơ sở đó cán bộ tín dụng thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản
thế chấp cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp,
thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho
khoản vay.

* Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền
Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký
thông qua, sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên Ban Giám đốc. Ban Giám
đốc sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định để từ đó quyết định có
cho dự án vay vốn hay không. Nếu đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ
thực hiện giải ngân theo sự thoả thuận của 2 bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử
dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án dể đảm bảo
khả năng thanh toán của dự án.

Đối với những dự án lớn phức tạp thì cần phải lập hội đồng thẩm định
xem xét, thẩm định dự án.

2.2 Nội dung thẩm định dự án cho vay dài hạn :








2.2.1 Thẩm định hồ sơ vay vốn :
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ. Theo quy định của

ngân hàng Quận 5 thì các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm :

* Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay :

Thẩm định hồ
sơ vay vốn
Thẩm định
khách hàng
vay vốn
Thẩm định dự
án đầu tư
Thẩm định các
biện pháp đảm
bảo tiền vay
Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 16
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước : Hồ sơ cần có bao
gồm
+ Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
+ Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh còn trong thời hạn hiệu lực: do
Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với hợp
tác xã thì đăng kí kinh doanh do uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp, trừ trường
hợp kinh doanh trong các ngành nghề theo quy định riêng của chính phủ thì
do UBND tỉnh- thành phố trực thuộc TW cấp
+Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền
quyết định thành lập xác nhận. Điều lệ của HTX phải được UBND quận
huyện xác nhận
+Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán trưởng

- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: hồ sơ pháp lý bao gồm

+Hợp đồng liên doanh
+Điều lệ doanh nghiệp: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
phép đầu tư phê duyệt
+Giấy phép đầu tư
+Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ
hoặc sở Kế hoạch đầu tư

* Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:

+Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng
+Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc
sử dụng vốn vay.
+Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu,
hàng hoá máy móc thiết bị…, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc các
hợp đồng khác nhằm thực hiện dự án đầu tư đó.
+Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án.
+ Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp
Nhà nước cần có các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
+Đối với khách hàng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty liên doanh cần có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng
lập viên về việc chấp thuận vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư

* Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính :

+Báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất và các quý của năm
xin vay, gồm: bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 17
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi
tiết về tình hình công nợ, tình hình hàng tồn kho…

+Nếu doanh nghiệp mới thành lập chưa đủ thời gian hoạt động 2
năm thì gửi báo cáo từ ngày thành lập đến ngày xin vay.
Đối với doanh nghiệp liên doanh các báo cáo tài chính trên đã được kiểm
toán.

* Hồ sơ đảm bảo tín dụng :

+Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cần có các giấy
tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc bên bảo lãnh đối với
tài sản.
+Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng
khác thì phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh.
+Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu tư
xây đựng các công trình thuộc vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài chưa
thanh toán phải có quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu giữa bên thi công
và bên thanh toán vốn tại điều khoản thanh toán, xác định: tiền thanh toán
được chuyển vào tài khoản của bên thi công- bên vay tại ngân hàng.
+Trường hợp bên thế chấp cầm cố tài sản là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh phải có văn bản chấp thuận của hội
đồng quản trị hoặc các sáng lập viên nhất trí cho giám đốc( hoặc người đại
diện hợp pháp) của doanh nghiệp được mang tài sản để cầm cố, thế chấp tại
ngân hàng.

* Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết và có
liên quan đến việc giải quyết cho vay :

Bên cạnh đó, các tài liệu trên cũng phải đảm bảo tính hợp lệ nghĩa là
các tài liệu gửi ngân hàng như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đề nghị vay
vốn, biên bản họp hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên thông qua phương
án vay vốn… bắt buộc phải là bản chính và là được ký bởi người đại diện hợp

pháp của bên vay. Các tài liệu khác nếu không thể cung cấp (như: hồ sơ pháp
lý, báo cáo tài chính, quyết định bổ nhiệm giám đốc hoặc kế toán trưởng, giấy
chứng minh thư nhân dân…) thì sử dụng bản photo nhưng phải có chứng nhận
của công chứng hoặc có ký đóng dấu "Sao y bản chính" của bên vay(nếu bên
vay là pháp nhân) hoặc có chữ ký của chính người vay (nếu bên vay là thể
nhân)

2.2.2 Thẩm định khách hàng vay vốn :
Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 18

* Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, tư cách của chủ doanh nghiệp:

- Thẩm định về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp
+Xuất xứ hình thành doanh nghiệp
+Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua: thay đổi quy mô, công
suất, loại sản phẩm, bộ máy điều hành…
+Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của công ty
+Uy tín của công ty trên thương trường: Khách hàng của doanh
nghiệp là công ty nào, nước nào? mối quan hệ làm ăn có bền vững không?
Mặt hàng của doanh nghiệp chiếm thị trường được bao nhiêu so với các doanh
nghiệp cùng ngành nghề, việc sản xuất kinh doanh có ổn định không?

- Thẩm định về tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp:
+Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình
+Trình độ học vấn, chuyên môn
+Trình độ quản lý
+Hiểu biết pháp luật
+Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên

thương trường
+Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác
+ Nhận thức của người vay vốn, tính hợp tác với ngân hàng

* Thẩm định thực lực tài chính của khách hàng

Để thẩm định khả năng tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng cần
dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các
nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định khả năng tài chính bao gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu với mức vốn pháp định đối với
các ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm vốn chủ sở
hữu nếu có
+ Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý
trước, nhận xét về nguyên nhân lỗ lãi.

+ Tình hình công nợ bao gồm: Nợ các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, tình hình thanh toán với người mua, người bán. Đi sâu phân tích những
khoản phải thu từ người mua và những khoản phải trả đối với người bán để
xác định phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng, đánh giá thời hạn luân
chuyển hàng tồn kho, thời hạn lưu chuyển các khoản phải trả, phải thu.
Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 19

+ Phân tích các hệ số tài chính :
 Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng lớn.

Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng số nguồn vốn


 Chỉ tiêu này phải > = 0.3 mới đạt tiêu chuẩn.

 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp thể hiện rõ nét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Các
chỉ tiêu về khả năng thanh toán được xem xét bao gồm:

Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Tổng số nợ ngắn hạn

 Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn khi ~ 1.

Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số tài sản
lưu động

 Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động.
Chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn
hoặc thiếu tiền để thanh toán.
 Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn nếu nằm trong khoảng từ 0,1 đến 0,5.

Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số nợ ngắn hạn

 Chỉ tiêu này ~ 0,5 thì đạt tiêu chuẩn.

 Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh:

Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Lợi nhuận / Vốn kinh doanh

 Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu
đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.


Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 20
Tỷ suất tài sản vốn với các khoản nợ nần = Tổng tài sản có/ Tổng các khoản
nợ phải trả

 Chỉ tiêu này cho biết với một trách nhiệm nợ nần đến thời điểm tính toán
bên vay thực sự còn bao nhiêu tài sản. Chỉ tiêu này cần rất lưu ý trong điều
kiện hiện nay, nhất là đối với các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, tư
nhân vì thực sự có nhiều đơn vị nếu tính đúng tài sản không còn đủ trang trải
các khoản nợ nần.

Ngoài ra cán bộ thẩm định có thể phân tích thêm các hệ số tài chính
khác như : hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ
số khai thác tài sản để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp


2.2.3 Thẩm định dự án đầu tư :
Là việc thẩm định dự án trên các khía cạnh sau:

2.2.3.1 Thẩm định phương diện thị trường của dự án :
Thị trường là một khâu hết sức quan trọng quyết định sự thành bại của
một dự án, do vậy thẩm định phương diện thị trường là một trong những nội
dung không thể thiếu khi đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư.

Tuỳ thuộc vào lượng thông tin và mức độ chính xác của thông tin thu
thập được, cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá về thị trường của sản phẩm
trên những khía cạnh như : Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và tương
lai về sản phẩm mà dự án cung cấp, Phân tích tình hình cung sản phẩm trong
hiện tại và tương lai, Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và khả năng

cạnh tranh của sản phẩm,

* Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai về sản
phẩm mà dự án cung cấp :
- Thị trường trong nước : Cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin
sau
+ Thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát
triển kinh tế cũng như mức thu nhập bình quân đầu người của người dân từng
vùng tiêu thụ và tốc độ gia tăng dân số hàng năm
+ Hiện đã có nhu cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất hay chưa, quy mô
là lớn hay nhỏ? Ai là người tiêu thụ chủ yếu và ai sẽ là người tiêu thụ có thể
được.
Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 21
+ Nhu cầu về sản phẩm này đã được thoả mãn bằng cách nào? ai là người đáp
ứng nhu cầu này, trong đó bao nhiêu phần trăm nhu cầu được đáp ứng nhờ sản
xuất nội địa và bao nhiêu là do nhập khẩu.
+ Sản phẩm của dự án đang nằm trong giai đoạn nào trong chu kỳ sống của
sản phẩm
+ Nhu cầu về sản phẩm có thay đổi theo mùa không? Dự kiến trong những
năm tới khi dự án đi vào hoạt động, nhu cầu này sẽ thay đổi như thế nào?
+ Sản phẩm thay thế của dự án là những loại sản phẩm gì, tình hình sản xuất
và tiêu thụ chúng trên thị trường ra sao, khả năng bị thay thế là bao nhiêu?

- Thị trường nước ngoài: căn cứ vào các hợp đồng bao tiêu sản phẩm,
hợp đồng mua bán hàng hoá…

* Phân tích tình hình cung sản phẩm trong hiện tại và tương lai :

- Nguồn cung cấp trong nước :

+ Hiện có bao nhiêu cơ sở đã và đang sản xuất loại sản phẩm của dự án với
công suất và sản lượng thực tế là bao nhiêu?
+ Khả năng mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện có và các cơ sở khác có thể
có trong tương lai
+ Các nhà máy đang và sẽ được đầu tư mới
+ Các dự án sản xuất sản phẩm cùng loại/sản phẩm thay thế đang và sẽ được
triển khai

- Nguồn nhập khẩu: Dự kiến mức nhập khẩu hàng năm (căn cứ vào tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm)

* Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm :
Cán bộ thẩm định cần đánh giá thị trường mục tiêu của dự án là nhằm
để chiếm lĩnh thị trường nội địa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thị
trường quốc tế. Cụ thể cán bộ thẩm định cần xem xét các vấn đề sau:
- Đối với thị trường trong nước (nếu mục tiêu của dự án là nhằm chiếm
lĩnh thị trường nội địa hay thay thế hàng nhập khẩu):

+ Sản phẩm của dự án có đặc điểm gì về uy tín, mẫu mã, chất lượng, hình
thức trình bày so với các sản phẩm được sản xuất trong nước và các sản phẩm
nhập khẩu? Giá cả và chất lượng có giúp cho sản phẩm cạnh tranh được với
các sản phẩm tương tự trước mắt và lâu dài không?
Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 22
+ Chính sách của doanh nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm như
thế nào? chi phí cho công tác tiếp thị quảng cáo là bao nhiêu? Dự án có những
biện pháp gì nhằm đối phó với nạn hàng giả hàng nhái?
+ Phương thức tiêu thụ sản phẩm dự án là phương thức nào? Mạng lưới phân
phối đã được xác lập chưa, mạng lưới đó có phù hợp với đặc điểm của thị

trường không? ( Mạng lưới tiêu thụ cần được đánh giá kỹ lưỡng nếu như sản
phẩm của dự án là hàng tiêu dùng )

- Đối với thị trường ngoài nước (nếu sản phẩm của dự án sản xuất để
xuất khẩu) :

+ Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã xâm nhập được vào thị trường dự
kiến hay chưa, kết quả như thế nào? Sản phẩm mà dự án sản xuất ra có những
ưu thế gì và liệu có cạnh tranh nổi ở thị trường nước ngoài về giá cả, chất
lượng phẩm chất, mẫu mã hay không?
+ Những quy định của thị trường xuất khẩu về quy cách, phẩm chất, mẫu mã,
bao bì, vệ sinh môi trường, hạn ngạch như thế nào? sản phẩm của dự án có
khả năng đáp ứng được những tiêu chuẩn đó hay không?
+ Dự án đã có sẵn những khế ước tiêu thụ sản phẩm hay chưa? Nếu có thì
thời hạn là bao nhiêu? Số lượng, giá cả như thế nào?
+ Khả năng mở rộng thị trường ra nước ngoài như thế nào? cần đặc biệt chú ý
tới những thay đổi trong chính sách thương mại quốc tế có thể tạo môi trường
thuận lợi hay hạn chế việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án
(như lộ trình cắt giảm thuế trong khu vực mậu dịch tự do AFTA, hiệp định
thương mại Việt Mỹ, những hiệp ước song phương hay các thoả ước quốc tế
khác, những quy định của Việt Nam về hạn ngạch xuất khẩu…)
+ Sản phẩm có được nhà nước trợ cấp xuất khẩu không? mức trợ cấp là bao
nhiêu?

Nội dung của việc thẩm định này đóng vai trò quyết định đến tính hiệu
quả của dự án đầu tư, chỉ khi đảm bảo khả thi về mục tiêu dự án mới thẩm
định tiếp các nội dung thẩm định khác

2.2.3.2 Thẩm định về phương diện kỹ thuật :
Là thẩm định về Các phương án lựa chọn máy móc thiết bị, dây chuyền

công nghệ, Các phương án đảm bảo yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất,
Các phương án thi công, xây dựng công trình,

* Các phương án lựa chọn máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ:
Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 23

+ Trình độ tiên tiến của công nghệ ở mức độ nào so với thế giới
+ Sự phù hợp của công nghệ với Việt Nam
+ Đánh gía sự hợp lý trong phương thức chuyển giao công nghệ, khả năng
nắm bắt và vận hành công nghệ của chủ đầu tư
+ Đánh giá về công suất, danh mục, số lượng, chủng loại của máy móc thiết
bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất
+ Đánh giá sự hợp lý của giá cả máy móc thiết bị và phương thức thanh toán
+ Đánh gía uy tín, năng lực của các nhà cung cấp thiết bị .
+ Đánh giá sự phù hợp về thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị với tiến độ
thực hiện dự án

* Các phương án đảm bảo yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất :

+ Nguyên vật liệu đầu vào cho sản phẩm của dự án là những loại nào, có
thuộc loại dễ kiếm hay dễ thay thế không. Có những nhà cung cấp đầu vào
nào? có nhiều nhà cung cấp đồng thời hay chỉ có một nhà độc quyền cung cấp
duy nhất?
+ Các chính sách của doanh nghiệp trong việc khai thác, thu mua hay nhập
khẩu nguyên vật liệu như thế nào?
+ Nguồn cung cấp có gần nơi sản xuất không và phương thức vận chuyển dự
kiến ra sao? Chi phí vận chuyển chiếm tỷ lệ là bao nhiêu trong giá thành sản
phẩm

+ Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong
trường hợp phải nhập khẩu

* Các phương án thi công, xây dựng công trình :
+ Đánh giá sự hợp lý về quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc so với quy
hoạch chung của địa phương nơi có công trình xây dựng
+ Đánh giá năng lực, uy tín của các nhà thầu tham gia thi công các hạng mục
công trình
+ Đánh giá việc bố trí cơ sở hạ tầng như: Điện, nước, giao thông …

2.2.3.3 Thẩm định về phương diện tài chính :
Đây là phần thẩm định bắt buộc và phải tiến hành kỹ lưỡng đối với bất
kì dự án vay vốn nào. Nội dung thẩm định bao gồm : Tổng mức vốn đầu tư,
Nguồn tài trợ, Doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến, Dòng tiền
của dự án, Lãi suất chiết khấu, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính,
Độ nhạy

Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 24
* Thẩm định tổng mức vốn đầu tư :
Trong phần này cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá xem tổng vốn
đầu tư đã được tính toán hợp lý hay chưa, đã tính toán tất cả các khoản mục
cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố tác động làm tăng chi phí như trượt giá,
lạm phát, các khoản mục có thể phát sinh thêm về khối lượng, dự phòng việc
thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ… Trên cơ sở tham khảo
các dự án tương tự và những kinh nghiệm được ngân hàng đúc kết ở giai đoạn
thẩm định dự án sau đầu tư ( về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về
các hạng mục thực sự cần thiết và không cần thiết ở giai đoạn thực hiện đầu
tư…), nếu cán bộ thẩm định thấy có sự khác biệt quá lớn ở từng nội dung thì
cần tiến hành tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét.


Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần xem xét sự hợp lý về cơ cấu
giữa vốn cố định và vốn lưu động. Sự hợp lý này rất cần thiết, vì dự án đi vào
hoạt động cần đảm bảo vốn lưu động nếu không thì vốn cố định đã đầu tư vào
nhà xưởng sẽ không phát huy được tác dụng. Tỷ lệ này tuỳ thuộc vào từng
ngành nghề. Ngân hàng sẽ căn cứ vào tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của các
doanh nghiệp cùng ngành nghề và khả năng khả năng tự chủ về vốn lưu động
của chủ đầu tư mà xác định nhu cầu và chi phí cho từng giai đoạn

* Nguồn tài trợ và cơ cấu nguồn vốn :
Trên cơ sở dự kiến tổng vốn đầu tư, cán bộ thẩm định cần đánh giá khả
năng tham gia của mỗi nguồn cả về quy mô và tiến độ. Một dự án có thể được
tài trợ từ rất nhiều nguồn: Nguồn vốn tự có, vốn do ngân sách cấp, vốn vay tín
dụng, vốn tự huy động. Cán bộ thẩm định cần xem xét tỷ trọng đóng góp của
từng nguồn, khả năng tham gia nguồn vốn sở hữu trong tổng nguồn vốn. Đối
với mỗi nguồn vốn, cần đánh giá các mặt sau:

+ Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn đảm bảo tính chân thực của nguồn vốn:
Dự án thường được tài trợ bởi nhiều nguồn khác nhau. Nếu là nguồn ngân
sách cấp hay nguồn vốn vay thì cần có cam kết bằng biên bản sau khi các cơ
quan này đã ký vào hồ sơ thẩm định dự án. Nếu là vốn góp cổ phần, vốn liên
doanh cần có cam kết góp vốn về mặt số lượng và tiến độ của các cổ đông hay
các bên liên doanh. Nếu là vốn tự có phải có xác minh cụ thể

+ Tiến độ của mỗi nguồn vốn nhằm đảm bảo cho dự án được thực hiện và đi
vào vân hành đúng như dự kiến

* Thẩm định doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến :
Thẩm định dự án dầu tư trong quyết định cho vay dài hạn
Trang 25

Trên cơ sở những phân tích về cung cầu thị trường, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, luận chứng kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tài chính do khách
hàng gửi đến,… cán bộ thẩm định cần đi sâu kiểm tra các nội dung sau:

+ Kiểm tra tổng chi phí, bao gồm chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay, chi phí quản lý…)
và chi phí ngoài sản xuất (chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng, chi phí dự
phòng lưu thông và các chi phí khác). Trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm
định cần tiến hành đánh giá tính chính xác của từng khoản mục phí, phân bố
chi phí vay ngân hàng, tính toán các mức thuế phải nộp, tránh thừa hay thiếu,
áp dụng sai mức thuế. Tiếp đó cần kiểm tra việc tính khấu hao xem cách tính
khấu hao đã tuân thủ đúng quy định của Bộ tài chính hay chưa, kiểm tra việc
tính khấu hao và lãi vay và phân bổ khấu hao và lãi vay vào giá thành sản
phẩm

+ Xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí
tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không? So sánh với
giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường từ đó rút ra
kết luận. Để tính giá thành sản phẩm cần căn cứ vào tổng mức chi phí, mức
chênh lệch giá, xác định được các hao hụt ngoài dự kiến để tiến hành phân bổ
cho số lượng thành phẩm một cách hợp lý.

+ Kiểm tra cách xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án. Doanh thu của
dự án là tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ thu được trong năm dự kiến bao
gồm: doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu và dịch vụ cung
cấp cho bên ngoài. Doanh thu hàng năm của dự án được xác định trên cơ sở
sản lượng tiêu thụ dự kiến hàng năm và giá bán buôn sản phẩm dịch vụ của dự
án. Doanh thu cần được xác định rõ ràng từng nguồn dự kiến theo năm. Thông
thường trong những năm đầu hoạt động, công suất thiết kế thường thấp hơn
dự kiến (50-80%) và mức tiêu thụ cũng đạt không cao (60-80%) và do đó

doanh thu đạt thấp hơn những năm sau (50-60% doanh thu khi ổn định). Lợi
nhuận của Dự án mà ngân hàng quan tâm bao gồm lợi nhuận gộp, lợi nhuận
ròng trước thuế, lợi nhuận ròng sau thuế
Trên cơ sở tính toán lại các chi phí đầu vào, ước tính mức sản lượng tiêu
thụ, giá bán sản phẩm cán bộ thẩm định lập bảng dự trù doanh thu, chi phí của
dự án theo mẫu :

Chỉ tiêu
Đơn v

tính
Năm 1

Năm 2 Năm…
1. Sản lượng

×