Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thạnh phú Bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.38 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Không gian và thời gian thực hiện 2
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu 2
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƯƠNG 2:PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 4
2.1.2. Các chỉ số tài chính dùng để phân tích 10
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 13
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
i
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 3:GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THẠNH PHÚ-BẾN TRE 14
3.1. GIỚI THIỆU 14
3.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam 14
3.1.2. Lịch sử hình thành của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn


Thạnh Phú 15
3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG NĂM 2008 17
3.2.1. Định hướng 17
3.2.2. Giải pháp tổ chức thực hiện 18
CHƯƠNG 4:PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG 21
4.1. TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN 21
4.1.1. Tình hình tài sản 21
4.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn 25
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN 32
4.3.1. Phân tích tình hình cho vay theo thời gian 32
4.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 34
4.4. PHÂN TÍCH THU NHẬP, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN 37
4.4.1. Phân tích thu nhập 37
4.4.2. Phân tích chi phí 44
4.4.3. Phân tích lợi nhuận 52
4.4.4. Một số chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng 56
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
ii
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 5:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 58
5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI 58
5.1.1. Một số việc chưa làm được 58
5.1.2. Những vấn đề tồn tại 58
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP 59
5.2.1. Giải pháp tăng doanh thu 59
5.2.2. Giải pháp giảm chi phí 61
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63

6.1. KẾT LUẬN 63
6.2. KIẾN NGHỊ 64
6.2.1. Đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng cấp
trên 64
6.2.2. Đối với chính quyền địa phương 65
6.2.3. Đối với bản thân Ngân hàng 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
iii
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1:TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG TỪ NĂM 2005-2007 22
Bảng 4.2:TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN MỤC TÀI SẢN NĂM 2005-2007 24
Bảng 4.3:TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG NĂM 2005-2007 25
Bảng 4.4:TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN MỤC NGUỒN VỐN NĂM 2005-2007 28
Bảng 4.5:TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN MỤC TRONG VỐN HUY ĐỘNG 29
Bảng 4.6:TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG QUA 3 NĂM 32
Bảng 4.7:CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 35
Bảng 4.8:TÌNH HÌNH THU NHẬP QUA CÁC NĂM 37
Bảng 4.9:TỶ TRỌNG THU TỪ TÍN DỤNG VÀ NGOÀI TÍN DỤNG 38
Bảng 4.10:THU TỪ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 40
Bảng 4.11:TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN THU TỪ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 41
Bảng 4.12:THU TỪ HOẠT ĐỘNG NGOÀI TÍN DỤNG 42
Bảng 4.13:TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN MỤC THU NGOÀI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
43
Bảng 4.14:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG 44
Bảng 4.15:TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ 45
Bảng 4.16:TÌNH HÌNH CHI CHO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 47
Bảng 4.17:TỶ TRỌNG TỪNG KHOẢN MỤC CHI HĐTD 48

GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
iv
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4.18:TÌNH HÌNH CÁC KHOẢN CHI NGOÀI TÍN DỤNG 50
Bảng 4.19:TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN CHI NGOÀI TÍN DỤNG 51
Bảng 4.20:TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG 2005-2007 53
Bảng 4.21:MỘT SỐ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOATH ĐỘNG 56
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng NN&PTNT huyện Thạnh Phú 16
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ trọng các khoản thu qua các năm 2005-2007 39
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ trọng các khoản mục trong vốn huy động 30
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ trọng các khoản mục thu ngoài hoạt động tín dụng 43
Hình 4.4: Biểu đồ tỷ trọng các khoản mục chi phí 45
Hình 4.5: Biểu đồ thu nhập-chi phí-lợi nhuận năm 2005-2007 53
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
v
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
NHN
0
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
CBNV Cán bộ nhân viên
ĐVT Đơn vị tính
NN & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

TGNHNN Tiền gửi Ngân hàng Nhà nước
TCKT, CN Tổ chức kinh tế, cá nhân
TSCĐ Tài sản cố định
DVTT Dịch vụ thanh toán
VHĐ Vốn huy động
UTĐT Uỷ thác đầu tư
KBNN Kho bạc Nhà nước
KH Khách hàng
GTCG Giấy tờ có giá
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
vi
Luận văn tốt nghiệp
HĐTD Hoạt động tín dụng
ĐTCK Đầu tư chứng khoán
KDNH Kinh doanh ngoại hối
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐDV Hoạt động dịch vụ
TGKH Tiền gửi khách hàng
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
vii
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự kiện này
sẽ tạo ra nhiều cơ hội đồng thời cũng đặt ra những thách thức cho nền kinh tế
Việt Nam, trong đó thị trường tài chính trong nước sẽ có nhiều tiềm năng phát
triển cũng như những thách thức đang chờ ở phía trước- mà đặc biệt là các Ngân

hàng thương mại, khi mà nước ta là thành viên của WTO thì việc đầu tư vào thị
trường tài chính gia tăng. Đặc biệt, là sự tham gia của các tập đoàn tài chính và
các Ngân hàng nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho các Ngân hàng trong nước học
hỏi được nhiều kinh nghiệm quản lý, khoa học- công nghệ nhưng cũng phải đối
mặt với việc cạnh tranh công bằng với các Ngân hàng nước ngoài trong khi đó
Ngân hàng trong nước còn yếu về mọi mặt. Mặt khác, các doanh nghiệp cần phải
có một nguồn tài chính đủ mạnh và ngân hàng hiện nay vẫn là kênh cung ứng
vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp. Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng để đáp ứng thị trường còn đang rất rộng mở, đầy tiềm
năng là một việc làm rất cần thiết nhằm duy trì ổn định mức tăng trưởng và phát
triển của ngân hàng trong ngắn hạn nói riêng và trong dài hạn nói chung là điều
mà các nhà quản trị ngân hàng rất quan tâm trong bối cảnh hội nhập này. Bên
cạnh đó, ngân hàng kinh doanh có hiệu quả còn chứng tỏ được rằng đất nước
đang trên đà phát triển, các doanh nghiệp và người dân kinh doanh hiệu quả, có
thu nhập và mức sống ngày càng cao và văn minh hơn. Điều này đòi hỏi các
Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam phải có những giải pháp tích cực
nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và sẵn sàng
tham gia vào quá trình hội nhập và cạnh tranh này. Chính vì những lý do đó, em
đã chọn việc “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thạnh Phú-Bến Tre” để nghiên cứu
nhằm tìm ra những giải pháp tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân
hàng hiện nay và trong thời gian tới.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
1
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
-Đánh giá thực trạng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Thạnh Phú-Bến Tre từ năm 2005-2007

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Để thực hiện mục tiêu chung cần xác định như đã đề ra ở trên cần xác định
mục tiêu cụ thể của đề tài là:
- Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng để thấy
được những khoản thu nào là chủ yếu, những khoản thu nào ngân hàng chưa
thực hiện được và các khoản chi chiếm tỷ trọng lớn, để từ đó có biện pháp
nhằm giảm thiểu chi phí và nâng cao các khoản thu cho ngân hàng.
- Phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
từ đó đề xuất giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng.
- Phân tích các yếu tố rủi ro của Ngân hàng thông qua việc phân tích việc
phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn, huy động vốn và sử dụng vốn.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian và thời gian thực hiện
Nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Thạnh Phú- Bến Tre từ năm 2005-2007.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lĩnh vực ngân hàng, cụ thể là kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng qua các báo cáo tài chính.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
2
Luận văn tốt nghiệp
-Trong phân tích hoạt động huy động vốn và tín dụng cần chú ý gì?
-Mức độ tăng giảm của các chỉ tiêu của hoạt đông huy động vốn và tín dụng có
ảnh hưởng như thế nào đến Ngân hàng?
-Trong hoạt động tín dụng thì ngân hàng kinh doanh ở lĩnh vực nào là chủ yếu?

Ảnh hưởng của nó như thế nào?
-Sự cần thiết của việc phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng?
-Nhân tố nào ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng ?
-Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động như thế nào?
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Đề tài được thực hiện trên cơ sở tham khảo các tài liệu sau đây:
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hhàng thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Kiên Giang của Điêu Thị Mỹ Hiền (7/2007) Đại
học Cần Thơ. Trong đề tài chỉ đơn thuần kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thông qua các bảng báo cáo tài chính và một số chỉ số về thu nhập, chi phí
và lợi nhuận. Do đó, đề tài chưa thực sự làm rõ những nguyên nhân chủ yếu ảnh
hưởng đến doanh thu, chi phí, đặc biệt là lợi nhuận. Chính vì lẽ đó mà trong đề
tài của em đi sâu hơn để tìm hiểu vấn đề này cũng như phân tích thêm về những
điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức_ để từ đó có thể biết được những rủi
ro hiện tại và tiềm tàng mà Ngân hàng phải đối mặt. Thông qua đó có thể dự
đoán sự phát triển của Ngân hàng trong tương lai.
CHƯƠNG 2
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
3
Luận văn tốt nghiệp
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Thế nào là NHTM?
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng
hóa, nó kinh doanh loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các NHTM
kinh doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là ngân hàng thương mại nhận
tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế xã hội, và sử dụng số tiền đó để
cho vay và làm phương tiện thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải

hoàn trả vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thỏa thuận.
Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng” (1990) của Việt Nam thì: “Ngân
hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”.
Như vậy, hoạt động của NHTM một phần nào đó tương tự như một doanh
nghiệp kinh doanh bình thường khác. NHTM giống một doanh nghiệp bình
thường ở chỗ nó cũng là một pháp nhân, có vốn tự có riêng, có bộ máy quản lý
và hoạt động của nó cũng nhằm vào mục đích lợi nhuận, trong quá trình hoạt
động của NHTM cũng phát sinh các khoản mục chi phí, cũng phải làm nghĩa vụ
với ngân sách về thuế… Tất cả những điều đó nói lên rằng: Kinh doanh của các
NHTM cũng là một loại kinh doanh bình thường không có gì đặc biệt. Nhưng
khi nhìn vào đối tượng kinh doanh của NHTM chúng ta sẽ thấy kinh doanh của
NHTM là một loại hình kinh doanh đặc biệt.
Khác với doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất kinh
doanh và lưu thông hàng hóa, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội
thông qua việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung
gian tài chính và dịch vụ ngân hàng. Đối tượng kinh doanh của NHTM là “quyền
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
4
Luận văn tốt nghiệp
sử dụng vốn tiền tệ” thông qua các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán của NHTM.
Việc NHTM cấp phát tín dụng vào nền kinh tế chính là hành vi tạo tiền của
NHTM. Hành vi tạo tiền của NHTM lại dựa trên cơ sở thu hút tiền gửi của dân
cư và của các tổ chức kinh tế xã hội trong nền kinh tế và của các tổ chức kinh tế -
xã hội trong phạm vi quốc tế.
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì
việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động

kinh doanh của các NHTM. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức được
mọi hoạt động kinh doanh, mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Như vậy, sự phát triển và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của ngân
hàng có ý nghĩa và tác động to lớn đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân và cả xã hội.
Do đó, việc đưa ra quyết định cũng như việc xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt
động của một ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với các cấp lãnh đạo ngân hàng
nói riêng và đối với việc quản lý nền kinh tế vĩ mô nói chung.
2.1.1.2. Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của NHTM
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một báo cáo tài
chính cho biết tình hình thu chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh ngân hàng.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giúp nhà phân tích hạn
chế được những chi phí bất hợp lý, và từ đó có biện pháp tăng cường các khoản
thu, nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng thương mại.
a) Phân tích tình hình thu nhập của ngân hàng thương mại.
Thu nhập Ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng như: Cho vay, đầu tư, cung cấp dịch vụ….
NHTM thường có những khoản thu nhập sau đây:
- Thu về hoạt động kinh doanh:
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
5
Luận văn tốt nghiệp
+ Thu lãi cho vay: Cho vay là nguồn gốc tạo ra khoản thu nhập quan trọng
nhất cho Ngân hàng Thương mại chiếm 2/3 tổng nguồn thu của Ngân hàng. Đây
cũng là khoản mục quyết định lãi suất cơ bản ròng - sự chênh lệch giữa mức lãi
thu và mức lãi phải chi.
+ Thu lãi tiền gửi
+ Thu lãi hùn vốn, mua cổ phần.

+ Thu về kinh doanh vàng bạc đá quý
+ Thu về kinh doanh ngoại tệ
+ Thu về đầu tư chứng khoán
+ Thu về dịch vụ ngân hàng
- Thu khác về hoạt động kinh doanh: Như thanh lý tài sản, tài sản thừa chờ xử
lý trong kinh doanh, các khoản tiền phạt theo quy chế…
Chỉ số phân tích: Tỷ trọng từng khoản mục trong thu nhập
Chỉ số này giúp nhà phân tích xác định được cơ cấu của thu nhập để từ đó
có những biên pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời có thể
kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh.
Khi phân tích thu thập thì nhà phân tích luôn chú ý đến lãi suất bình quân đầu
ra của ngân hàng.
b) Phân tích tình hình chi phí của NHTM.
Chi phí của NHTM bao gồm các khoản sau:
+ Chi trả lãi tiền gửi
+ Chi trả lãi tiền vay
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
Tỷ trọng % từng khoản mục
Số thu từng khoản mục
Tổng thu nhập
* 100%
=
Lãi suất bình quân đầu ra
Tổng thu nhập lãi
Tổng tài sản sinh lời
* 100%
=
6
Luận văn tốt nghiệp

+ Trả lãi phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
+ Chi phí về hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý
+ Chi phí về kinh doanh ngoại tệ
+ Chi phí về mua bán chứng khoán
+ Chi phí về hoạt động kinh doanh
Chi số phân tích: Tỷ trọng % các khoản mục chi phí
Chỉ số này giúp nhà phân tích có thể biết được kết cấu các khoản chi để có thể
hạn chế các khoản chi phí bất hợp lý, tăng cường các khoản chi phí có lợi cho
hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị của
ngân hàng đã đề ra.
Khi phân tích chi phí thì thì yếu tố chi phí đầu vào cũng đựơc các nhà phân
tích chú tâm đến vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng.
Chí phí trã lãi tiền gửi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu tố
quyết định để hoạch định lãi suất cho vay. Vì vậy, cần phải phân tích cụ thể chỉ
tiêu lãi suất bình quân đầu vào để thấy được ảnh hưỏng của nó đối với hiệu quả
kinh doanh ngân hàng.
c) Phân tích tình hình lợi nhuận của NHTM.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
NHTM. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản… và vô hình như uy tín của
công ty đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần ngân hàng chiếm đựơc …
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
Tỷ trọng % từng khoản mục chi phí
Số chi phí cho từng khỏan mục
Tổng chi phí
* 100%
=
Lãi suất bình quân đầu vào
Tổng chi phí trả lãi

Tổng vốn huy động
* 100%
=
7
Luận văn tốt nghiệp
Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị luôn phải đương đầu với các
khó khăn lớn về tài chính. Một mặt họ phải thỏa mãn những nhu cầu về lợi
nhuận của hội đồng quản trị của ngân hàng, của các cổ đông, của khách hàng ký
thác thác lẫn khách hàng đi vay…, mặt khác họ phải đối phó với những qui định
chính sách của Ngân hàng Nhà Nước về tiền tệ ngân hàng… Các ngân hàng luôn
đặt ra vấn đề nào để đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất
và vẫn đảm bảo chấp hành đúng qui định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện
được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Để giải đáp vấn đề trên các nhà quản
trị buộc phải phân tích lợi nhuận của ngân hàng một cách chặt chẽ và khoa học.
Thông qua phân tích tỷ suất lợi nhuận và rủi ro, các nhà phân tích có thể theo
dõi, kiểm soát, đánh giá lại các chính sách về tiền gửi và cho vay của mình, xem
xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng trong tương lai. Đồng thời, qua phân
tích lợi nhuận, các nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn
về kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố tác động đến tình hình
lợi nhuận của ngân hàng.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
d) Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Sự an toàn của các ngân hàng luôn luôn là mối quan tâm đối với nhiều
người, từ các giới chức điều hành đến các nhà kinh doanh, các cổ đông và những
người dân sống trong đất nước đó. Bởi vì những vụ phá sản ngân hàng có ảnh
hưởng bất lợi đối với nền kinh tế hơn là các vụ phá sản ở bất cứ loại hình doanh
nghiệp nào khác. Các thua lỗ của ngân hàng có thể làm cho các cổ đông mất vốn
đầu tư, mất các khoản tiền gửi, bao gồm tiền tiết kiệm mà suốt đời của nhiều
người mới có được, có thể làm mất vốn hoạt động của nhiều doanh nghiệp tích

lũy trong nhiều thế hệ. Các thua lỗ của ngân hàng có một ảnh hưởng bất lợi đến
niềm tin của công chúng và chuyển sang đối với các thành phần kinh tế khác
mang tính dây chuyền.
Vì thế để tránh cho những ngân hàng có nguy cơ có thể đưa đến sự phá sản,
người ta phải tìm những công cụ báo động để phát hiện sớm những khó khăn của
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
8
Luận văn tốt nghiệp
ngân hàng trước khi những khó khăn đó phát sinh hậu quả xấu, giúp các cơ quan
quản lý thực hiện mọi giải pháp cần thiết để khắc phục. Ở nhiều nước, hiệu quả
hoạt động của một ngân hàng hay cả hệ thống ngân hàng được đo lường trên các
chỉ số cơ bản sau đây:
Chỉ số 1 (ROA): Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (%)
Chỉ số này cho các nhà phân tích thấy đựơc khả năng bao quát của các ngân
hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp nhà phân
tích xát định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, ngân hàng
có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động
của nền kinh tế. Nếu ROA quá lớn nhà phân tích sẽ lo lắng vì rủi ro luôn song
hành với lợi nhuận. Vì vậy việc so sánh ROA giữa các kỳ phân tích có thể rút ra
nguyên nhân thành công hoặc thất bại của ngân hàng.
Chỉ số 2 (ROE): Lợi nhuận ròng trên vốn tự có (%)
ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sự dụng của một đồng vốn tự có. Nó cho
biết lợi nhuận ròng mà các cổ động có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của
mình. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ
lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn. Việc huy động quá nhiều có thể ảnh hưởng đến
tình hình kinh doanh của ngân hàng.
Chỉ số 3: Lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập (%)
Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu

quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng
đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập của
ngân hàng.
Chỉ số 4: Tổng thu nhập trên tổng tài sản (%)
Chỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng, chỉ số này cao
chứng tỏ ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả tạo
nền tảng cho việc tăng lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
9
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ số 5: Tổng chi phí trên tổng tài sản (%)
Đây là chỉ số xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư.
Chỉ số này cao cho nhà phân tích thấy được ngân hàng đang yếu kém trong khâu
quản lý chi phí của mình và từ đó nên có những thay đổi thích hợp để có thể
nâng cao lợi nhuận của ngân hàng trong tương lai.
Chỉ số 6: Tổng chi phí trên tổng thu nhập (%)
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây
cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số
này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu
quả, đang có nguy cơ phá sản trong tương lai.
2.1.2. Các chỉ số tài chính dùng để phân tích
2.1.2.1. Chỉ số cơ cấu huy động
a) Tổng vốn huy động / Vốn tự có
Chỉ số này có ý nghĩa là giúp các nhà phân tích xác định khả năng và quy
mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng.
b) Số dư từng loại tiền/ Tổng vốn huy động.
Đây là chỉ số xác định cơ cấu huy động vốn của ngân hàng. Mỗi loại tiền
gửi có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, kỳ hạn… Do đó, việc
xác định cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro có thể gặp phải

và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho ngân hàng.

GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
Tỷ trọng % từng
loại tiền gửi
=
Số dư từng loại tiền gửi
Tổng vốn huy động
* 100
10
Luận văn tốt nghiệp
2.1.2.2. Các chỉ số về hoạt động sử dụng vốn
a) Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân
hàng này cao. Công thức tính:
b) Dư nợ / Vốn huy động.
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn
huy động. Công thức tính:

c) Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu % trong tổng
nguồn vốn sử dụng của Ngân hàng. Công thức tính:


2.1.2.3. Các chỉ đánh giá hiệu quả tín dụng
a) Vòng quay vốn tín dụng.
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,

phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay
vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân
chuyển liên tục đạt hiệu quả cao. Công thức tính:


GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
Tỉ lệ nợ xấu trên dư nợ (%)
*100
N ợ x ấu
D ư n ợ
=
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%)
Dư nợ
=
*100
Tổng vốn huy
động
Dư nợ trên tổng nguồn vốn (%) =
Tổng dư nợ
n ợnợ
Tổng nguồn vốn
*100
Vòng quay vốn tín dụng (lần)
=
Dư nợ bình quân
Doanh số thu nợ
11
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:


b) Hệ số thu nợ.
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng.
Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân
hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng
tốt. Công thức tính:
2.1.2.4. Các chỉ số về rủi ro
a) Hệ số rủi ro tín dụng (%)
Hệ số rủi ro tín dụng của Ngân hàng là rủi ro mà lãi hoặc gốc, hoặc cả gốc
và lãi trên các khoản cho vay sẽ không nhận được như khách hàng đã cam kết.
Để phân tích rủi ro tín dụng số liệu liên quan đến nợ xấu hoặc các tổn thất tín
dụng sẽ đánh giá chính xác.
Rủi ro tín dụng cao hơn nếu Ngân hàng có các khoản cho vay chất lượng
trung bình hoặc dưới trung bình nhiều hơn. Thu nhập có xu hướng thấp hơn nếu
chọn rủi ro tín dụng thấp hơn bằng cách giảm đi các phần tài sản thuộc các khoản
cho vay chất lượng trung bình.

b) Thời gian thu hồi nợ=Dư nợ bình quân/Doanh số thu nợ/360
Hệ số thu nợ càng cao thì hiệu quả tín dụng được đánh giá càng tốt. Với hệ
số thu nợ này cho ta biết từ một đồng vốn kinh doanh Ngân hàng sẽ thu hồi được
bao nhiêu đồng vốn trong một thời kỳ kinh doanh nhất định.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt


=
Dư nợ bình quân
2
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ

Hệ số thu nợ

=
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
*100
Hệ số rủi ro tín dụng(%) =
Tổng dư nợ
Nợ xấu
*100
12
Luận văn tốt nghiệp
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu em đã dùng các
phương pháp sau đây:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Để phục vụ cho việc thực hiện đề tài
này, em đã thu thập được các báo cáo tài chính của Ngân hàng qua 3 năm 2005-
2007, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm,các số liệu thống
kê của Ngân hàng.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp phân tích thông qua việc sử dụng các tỷ số tài chính về thu
nhập, chi phí, rủi ro và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
- Phương pháp thống kê, so sánh số tương đối và số tuyệt đối qua các năm để
thấy được sự biến động của các chỉ số tài chính.
CHƯƠNG 3
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
13
Luận văn tốt nghiệp
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN HUYỆN THẠNH PHÚ-BẾN TRE
3.1. GIỚI THIỆU
3.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam.
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam(NHNo) là Ngân hàng Thương mại Quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ
đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà
còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh
tế Việt Nam.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là Ngân hàng lớn
nhất Việt nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, mạng lưới hoạt động và số
lượng khách hàng. Đến cuối 2001, NHNo có 2.275 tỷ VNĐ vốn tự có (theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đến 7/02 vốn tự có là 3.775 tỷ VNĐ và đến
tháng 1/2004 là 5.865 tỷ VNĐ); trên 70 ngàn tỷ VNĐ tổng tài sản có; 1568 chi
nhánh toàn quốc; 24.000 CBNV và có quan hệ với trên 7.500 doanh nghiệp, 8
triệu hộ sản xuất kinh doanh và trên năm mươi triệu khách hàng giao dịch các
loại.
Là ngân hàng đầu tư tích cực vào đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng
phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ
ngân hàng tiên tiến. Hiện NHNo đã kết nối trên diện rộng mạng máy tính từ trụ
sở chính đến hơn 1.500 chi nhánh; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm
dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, NHNo hoàn toàn có đủ
năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích
cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
Là ngân hàng có mạng lưới ngân hàng đại lý lớn với trên 700 ngân hàng, tổ
chức tài chính quốc tế ở gần 90 quốc gia khắp các châu lục. Là thành viên Hiệp
hội Tín dụng Nông Nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) và
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt

14
Luận văn tốt nghiệp
Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế(CICA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội
nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và
năm 1998, được đăng cai tổ chức Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA
lần thứ 31, tháng 11 năm 2001 tại Hà Nội. Tiếp nhận và triển khai có hiệu quả
các dự án của các tổ chức tài chính tín dụng ngân hàng quốc tế đặc biệt là các dự
án của WB,ADB,AFD với 53 dự án, tổng số vốn 1.645 triệu USD.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, NHNo đã nỗ lực hết mình, đạt
được nhiều thành tựu đáng khích lệ qua đó đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
3.1.2. Lịch sử hình thành của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Thạnh Phú
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng NN & PTHT huyện Thạnh Phú
khá chặt chẽ, hiện tại gồm: 01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc, 03 Phòng chức năng
mỗi phòng đều có 01 Trưởng phòng và 01 Phó phòng có nhiệm vụ điều hành
công việc của mỗi phòng. Ngoài ra, Ngân hàng còn có điểm giao dịch đặt cùng
địa bàn.
3.1.3.2. Tổ chức bộ máy
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
15
Luận văn tốt nghiệp
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng NN&PTNT huyện Thạnh Phú
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH CHÁNH
NHÂN SỰ

PHÒNG TÍN
DỤNG
TỔ KẾ
TOÁN
ĐIỂM GIAO
DỊCH
TỔ NGÂN
QUỸ
Nguồn: Tổ chức bộ máy của Ngân hàng.
3.1.3.3. Chức năng của các bộ phận
-Chức năng của Giám đốc: Giám đốc Ngân hàng NN&PTNT huyện Thạnh Phú
do Giám đốc chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Bến Tre bổ nhiệm có chức
năng điều hành và lãnh đạo toàn bộ hệ thống của Ngân hàng.
-Chức năng của Phó giám đốc: Một phó giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành
hoạt động của Phòng kế toán, Phó giám đốc còn lại trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động của Phòng tín dụng và Phòng hành chính nhân sự .
-Chức năng của Phòng tín dụng: Thiết lập quan hệ với khách hàng, tiếp nhận hồ
sơ và xét duyệt hồ sơ xin vay của khách hàng. Đại diện phòng là Trưởng phòng
và Phó phòng trong việc xét duyệt lại hồ sơ cho khách hàng vay của cán bộ tín
dụng sau đó trình lại cho Giám đốc ký duyệt.
-Chức năng của phòng kế toán: Phòng kế toán gồm có 02 tổ: Tổ Kế toán và tổ
Ngân quỹ. Tổ Kế toán có chức năng chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của
hồ sơ hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời và chính xác, Tổ
Ngân quỹ có trách nhiệm thu chi tiền mặt dựa theo chứng từ do tổ Kế toán
chuyển đến và phải đảm bảo tính chính xác cao.
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
16
Luận văn tốt nghiệp
-Phòng hành chánh nhân sự: Chịu trách nhiệm quản lý của Ban giám đốc, công

việc chủ yếu của phòng là cấp hồ sơ in, photo các loại giấy tờ có liên quan đến
các nghiệp vụ hàng ngày của Phòng tín dụng và Phòng kế toán, và một số công
việc khác có liên quan đến hành chánh nhân sự của Ngân hàng,
3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG NĂM 2008
3.2.1. Định hướng
Để phục vụ tốt nhu cầu vốn phát triển kinh tế địa phương, nhằm thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IX và tăng trưởng hoạt động theo
định hướng của ngành, chi nhánh của NHNN & PTNT huyện Thạnh Phú phấn
đấu thực hiện đạt các chỉ tiêu sau:
- Về huy động vốn: Phấn đấu sử dụng nguồn vốn tại địa phương đến cuối
năm 2008:
+Huy động nội tệ đạt 108 tỷ đồng, tăng 25,7% so với cuối năm 2007
+Huy động ngoại tệ đạt 588,000 USD, tăng 40,1% so với cuối năm 2007
- Dư nợ cho vay
+Tổng dư nợ tín dụng phấn đấu đạt mức 300 tỷ đồng, tăng 15% so với năm
2007
+Dư nợ dài hạn đạt mức 3,5 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2007
+Tỷ lệ nợ xấu phấn đấu kéo giảm xuống dưới 5% so tổng dư nợ tín dụng.
- Cơ cấu đầu tư:
+Dư nợ cho vay ngành nông nghiệp 198 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 66% tổng
dư nợ
+Dư nợ cho vay ngành thuỷ sản 50 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 16,6% tổng dư
nợ
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
17
Luận văn tốt nghiệp
+Dư nợ cho vay ngành tiểu thủ công nghiệp 2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,7%
tổng dư nợ
+Dư nợ cho vay ngành thương mại, dịch vụ 30 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 10%

tổng dư nợ
+Dư nợ cho vay ngành khác 20 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 6,7% tổng dư nợ
3.2.2. Giải pháp tổ chức thực hiện
-Căn cứ vào phương hướng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của Huyện
năm 2008 để xây dựng định hướng đầu tư, thực hiện cải tiến lề lối làm việc, nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng, cần coi đây là giải pháp hàng đầu trong
chiến lược khách hàng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị, vận
động cán bộ công nhân viên nhất là chất lượng cán bộ tín dụng chuyên quản trên
địa bàn phụ trách, chủ động tiếp cận khách hàng nhất là những khách hàng lớn,
khách hàng là doanh nghiệp, hộ kinh doanh lớn, nhằm giới thiệu các sản phẩm
dịch vụ của Ngân hàng, quy chế cho vay, cơ chế lãi suất, giải thích cho khách
hàng thông suốt để họ mạnh dạn đặt quan hệ giao dịch với Ngân hàng.
-Thường xuyên nhắc nhở tạo điều kiện nâng cao trình độ cho đội ngũ cán
bộ, cập nhật kiến thức cho cán bộ, bên cạnh đó bản thân mỗi người cũng cần tự
nghiên cứu nâng cao trình độ của mình, nâng cao năng lực thẩm định dự án, trao
dồi đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm của nhân viên Ngân hàng để nâng cao chất
lượng tín dụng và hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng an toàn và hiệu quả.
- Mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn, cần tập trung cho các đối tượng mở
rộng diện tích đầu tư trồng xen nuôi xen để chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
có hiệu quả, cho vay để trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, kinh tế trang trại, việc đầu tư cần quan tâm thoã thuận với khách
hàng cho vay với mức lãi suất thay đổi theo từng thời điểm, nhằm hạn chế rủi ro
lãi suất và tăng thêm khả năng cạnh tranh trên thị trường.
-Tiếp tục lựa chọn và mạnh dạn đầu tư cho các dự án phát triển nông
nghiệp , công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, hướng vào khai thác thế
mạnh nguồn nguyên liệu, tiêu thụ nông sản thực phẩm cho nông dân và những
GVHD:Ths. Võ Văn Dứt SVTH: Phan Thanh
Việt
18

×