CHƯƠNG TRÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG HỌC
CHƯƠNG TRÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG HỌC
SỔ TAY HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
NGUỒN VỐN CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRƯỜNG HỌC
SỔ TAY HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
NGUỒN VỐN CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRƯỜNG HỌC
CẤU TRÚC CỦA SỔ TAY QLTC
CẤU TRÚC CỦA SỔ TAY QLTC
Chương I: Chương trình Đảm bảo chất lượng giáo dục trường
học và cơ cấu tổ chức quản lý
Chương II: Lập kế hoạch, dự toán, phân bổ và giao dự toán
Chương III: Quản lý và sử dụng kinh phí
Chương IV: Kế toán - Thanh toán và Quyết toán
Chương V: Kiểm toán, Giám sát và Đánh giá
Chương VI: Báo cáo
Chương VII: Phần thực hiện theo hình thức dự án
Chương I: Chương trình Đảm bảo chất lượng giáo dục trường
học và cơ cấu tổ chức quản lý
Chương II: Lập kế hoạch, dự toán, phân bổ và giao dự toán
Chương III: Quản lý và sử dụng kinh phí
Chương IV: Kế toán - Thanh toán và Quyết toán
Chương V: Kiểm toán, Giám sát và Đánh giá
Chương VI: Báo cáo
Chương VII: Phần thực hiện theo hình thức dự án
2
MỤC TIÊU CỦA SEQAP
MỤC TIÊU CỦA SEQAP
Cải thiện chất lượng GDTH qua việc xây dựng mô hình
dạy học cả ngày, xây dựng chính sách và các điều kiện
bảo đảm chất lượng học cả ngày.
Góp phần nâng cao chất lượng kết quả HT của HS, tạo
cơ hội học tập bình đẳng trong các nhóm đối tượng có
điều kiện KT-XH khác nhau, giữa nông thôn, thành thị
và giữa các DT.
Cải thiện chất lượng GDTH qua việc xây dựng mô hình
dạy học cả ngày, xây dựng chính sách và các điều kiện
bảo đảm chất lượng học cả ngày.
Góp phần nâng cao chất lượng kết quả HT của HS, tạo
cơ hội học tập bình đẳng trong các nhóm đối tượng có
điều kiện KT-XH khác nhau, giữa nông thôn, thành thị
và giữa các DT.
3
NHIỆM VỤ CỦA SEQAP
NHIỆM VỤ CỦA SEQAP
XD mô hình dạy học cả ngày, chính sách, các điều kiện bảo
đảm chất lượng dạy học cả ngày và tổ chức thực hiện thử
nghiệm (có tính đến đặc điểm của từng vùng miền, địa phương,
dân tộc).
Tăng cường năng lực cho GV, CBQL đáp ứng yêu cầu dạy học
cả ngày.
Hỗ trợ củng cố và tăng cường CSVC (phòng học, phòng học đa
năng, trang thiết bị hỗ trợ dạy và học) cho các trường chưa đủ
điều kiện học cả ngày trong một số tỉnh được lựa chọn, ưu tiên
cho các vùng KK, vùng DT ít người.
XD mô hình dạy học cả ngày, chính sách, các điều kiện bảo
đảm chất lượng dạy học cả ngày và tổ chức thực hiện thử
nghiệm (có tính đến đặc điểm của từng vùng miền, địa phương,
dân tộc).
Tăng cường năng lực cho GV, CBQL đáp ứng yêu cầu dạy học
cả ngày.
Hỗ trợ củng cố và tăng cường CSVC (phòng học, phòng học đa
năng, trang thiết bị hỗ trợ dạy và học) cho các trường chưa đủ
điều kiện học cả ngày trong một số tỉnh được lựa chọn, ưu tiên
cho các vùng KK, vùng DT ít người.
4
VỐN CỦA SEQAP
VỐN CỦA SEQAP
Tổng vốn của SEQAP khoảng 186,1 triệu USD, trong đó:
Vốn vay của IDA (WB) là 127 triệu USD
Vốn viện trợ không hoàn lại của DFID: 17 triệu bảng Anh tương
đương 25 triệu USD
Vốn viện trợ không hoàn lại của Bỉ: 6 triệu EUR (trong đó có 1 triệu
EUR chi cho chuyên gia tư vấn quốc tế do Bỉ trực tiếp quản lý);
Vốn đối ứng từ ngân sách nhà nước là 27,9 triệu USD bao gồm:
Vốn ngân sách trung ương: 12,1 triệu USD
Vốn ngân sách của các tỉnh tham gia chương trình: 15,8 triệu USD
Tổng vốn của SEQAP khoảng 186,1 triệu USD, trong đó:
Vốn vay của IDA (WB) là 127 triệu USD
Vốn viện trợ không hoàn lại của DFID: 17 triệu bảng Anh tương
đương 25 triệu USD
Vốn viện trợ không hoàn lại của Bỉ: 6 triệu EUR (trong đó có 1 triệu
EUR chi cho chuyên gia tư vấn quốc tế do Bỉ trực tiếp quản lý);
Vốn đối ứng từ ngân sách nhà nước là 27,9 triệu USD bao gồm:
Vốn ngân sách trung ương: 12,1 triệu USD
Vốn ngân sách của các tỉnh tham gia chương trình: 15,8 triệu USD
5
LOẠI VỐN CỦA SEQAP
LOẠI VỐN CỦA SEQAP
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 51,4 triệu USD, trong đó:
Hợp đồng xây dựng cơ bản: 46,9 triệu USD
Dịch vụ tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng:
4,5 triệu USD
Vốn hành chính sự nghiệp: 134,7 triệu USD
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 51,4 triệu USD, trong đó:
Hợp đồng xây dựng cơ bản: 46,9 triệu USD
Dịch vụ tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng:
4,5 triệu USD
Vốn hành chính sự nghiệp: 134,7 triệu USD
6
MÃ SỐ NGÂN SÁCH CỦA SEQAP
MÃ SỐ NGÂN SÁCH CỦA SEQAP
STT Mã chi
tiết
Hạng mục chi
1 0330 Mã số ngân sách của Chương trình SEQAP
2 0331
Cải thiện CSHT (XDCB, tư vấn thiết kế giám sát công trình)
3 0332 Mua sắm hàng hóa
4 0333 Đào tạo hội thảo
5 0334 Quỹ giáo dục nhà trường
6 0335 Quỹ phúc lợi cho học sinh
7 0336 Xây dựng năng lực cho dạy học cả ngày
8 0337 Chi lương tăng thêm cho giáo viên
7
LUỒNG VỐN CỦA SEQAP
LUỒNG VỐN CỦA SEQAP
Phần vốn thực hiện theo Chương trình tại địa phương (khoảng 164
triệu USD) được thực hiện như sau:
Vốn ODA của các nhà tài trợ quốc tế được chuyển vào tài khoản ngoại
tệ của Bộ Tài chính mở tại Hội sở giao dịch của NHNN Việt Nam.
NHNN chuyển đổi ngoại tệ ra tiền đồng VN và chuyển vào NSNN.
Quỹ NSNN chuyển về các địa phương (tỉnh, huyện, xã, trường) tham
gia Chương trình theo KH vốn hàng năm được duyệt, đảm bảo nguồn
thanh toán theo tiến độ thực hiện Chương trình.
Nguồn vốn này sẽ được QL và sử dụng theo Luật Ngân sách và các quy
định liên quan và chỉ được sử dụng cho các hoạt động thuộc khuôn khổ
của Chương trình.
Phần vốn thực hiện theo Chương trình tại địa phương (khoảng 164
triệu USD) được thực hiện như sau:
Vốn ODA của các nhà tài trợ quốc tế được chuyển vào tài khoản ngoại
tệ của Bộ Tài chính mở tại Hội sở giao dịch của NHNN Việt Nam.
NHNN chuyển đổi ngoại tệ ra tiền đồng VN và chuyển vào NSNN.
Quỹ NSNN chuyển về các địa phương (tỉnh, huyện, xã, trường) tham
gia Chương trình theo KH vốn hàng năm được duyệt, đảm bảo nguồn
thanh toán theo tiến độ thực hiện Chương trình.
Nguồn vốn này sẽ được QL và sử dụng theo Luật Ngân sách và các quy
định liên quan và chỉ được sử dụng cho các hoạt động thuộc khuôn khổ
của Chương trình.
8
LUỒNG VỐN CỦA SEQAP (tiếp)
LUỒNG VỐN CỦA SEQAP (tiếp)
Phần vốn thực hiện theo hình thức Dự án truyền thống (khoảng 22,9
triệu USD), cụ thể:
•
Vốn ODA sẽ được chuyển vào Tài khoản chỉ định của BQLCT được
mở tại một Ngân hàng thương mại.
•
BQLCT sẽ làm thủ tục rút vốn theo quy định của các nhà tài trợ.
•
Nguồn vốn của Phần Dự án sẽ được quản lý theo quy định hiện hành
về quản lý vốn ODA của Chính phủ và các quy định của các nhà tài
trợ.
•
Sau khi chi tiêu, định kỳ hạch toán vào NSNN (ghi thu, ghi chi).
Phần vốn thực hiện theo hình thức Dự án truyền thống (khoảng 22,9
triệu USD), cụ thể:
•
Vốn ODA sẽ được chuyển vào Tài khoản chỉ định của BQLCT được
mở tại một Ngân hàng thương mại.
•
BQLCT sẽ làm thủ tục rút vốn theo quy định của các nhà tài trợ.
•
Nguồn vốn của Phần Dự án sẽ được quản lý theo quy định hiện hành
về quản lý vốn ODA của Chính phủ và các quy định của các nhà tài
trợ.
•
Sau khi chi tiêu, định kỳ hạch toán vào NSNN (ghi thu, ghi chi).
9
CẤU TRÚC CỦA SEQAP
CẤU TRÚC CỦA SEQAP
Thành phần 1: Xây dựng chính sách phục vụ quá trình chuyển đổi
sang học cả ngày.
Tiểu thành phần 1.1: Xây dựng mô hình học cả ngày cho hệ thống giáo dục
tiểu học VN.
Tiểu-thành phần 1.2: Xây dựng môi trường chính sách thuận lợi và lộ trình
thực hiện chuyển đổi sang mô hình học cả ngày trên toàn quốc.
Thành phần 2: Xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển
đổi sang mô hình học cả ngày
Tiểu thành phần 2.1: Bồi dưỡng chuyên môn và đào tạo đội ngũ nhân lực
của giáo dục tiểu học
Tiểu thành phần 2.2: Tổ chức đào tạo GV dạy các môn chuyên biệt và các
chuyên gia giáo dục.
Thành phần 1: Xây dựng chính sách phục vụ quá trình chuyển đổi
sang học cả ngày.
Tiểu thành phần 1.1: Xây dựng mô hình học cả ngày cho hệ thống giáo dục
tiểu học VN.
Tiểu-thành phần 1.2: Xây dựng môi trường chính sách thuận lợi và lộ trình
thực hiện chuyển đổi sang mô hình học cả ngày trên toàn quốc.
Thành phần 2: Xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển
đổi sang mô hình học cả ngày
Tiểu thành phần 2.1: Bồi dưỡng chuyên môn và đào tạo đội ngũ nhân lực
của giáo dục tiểu học
Tiểu thành phần 2.2: Tổ chức đào tạo GV dạy các môn chuyên biệt và các
chuyên gia giáo dục.
10
CẤU TRÚC CỦA SEQAP (tiếp)
CẤU TRÚC CỦA SEQAP (tiếp)
Thành phần 3: Xây dựng cơ sở vật chất và hỗ trợ chi phí
thường xuyên cho các hoạt động diễn ra trong chương
trình
Tiểu thành phần 3.1: Tỉnh và huyện hỗ trợ trường thực
hiện học cả ngày.
Tiểu thành phần 3.2: Xây dựng phòng học, phòng học
đa năng, nhà vệ sinh, Quỹ giáo dục nhà trường và Quỹ
phúc lợi HS ở cấp trường.
Thành phần 4: Quản lý thực hiện và điều phối chương
trình (được quản lý và thực hiện tại Trung ương)
Thành phần 3: Xây dựng cơ sở vật chất và hỗ trợ chi phí
thường xuyên cho các hoạt động diễn ra trong chương
trình
Tiểu thành phần 3.1: Tỉnh và huyện hỗ trợ trường thực
hiện học cả ngày.
Tiểu thành phần 3.2: Xây dựng phòng học, phòng học
đa năng, nhà vệ sinh, Quỹ giáo dục nhà trường và Quỹ
phúc lợi HS ở cấp trường.
Thành phần 4: Quản lý thực hiện và điều phối chương
trình (được quản lý và thực hiện tại Trung ương)
11
PHẠM VI CỦA SEQAP
PHẠM VI CỦA SEQAP
SEQAP được thực hiện tại 36 tỉnh trong thời gian 6 năm,
từ 2009 đến 2015. Tiêu chí lựa chọn các địa phương là các
tỉnh thuộc vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người.
Việc lựa chọn căn cứ vào bộ số liệu DFA - 2007 của Dự án
Giáo dục tiểu học cho trẻ em có HCKK (PEDC).
Do mục tiêu cơ bản của chương trình là nghiên cứu thử
nghiệm chính sách và mô hình học cả ngày khả thi, bảo đảm
chất lượng giáo dục trường học nên số tỉnh được lựa chọn
có tính đại diện cho 8 vùng miền trong phạm vi toàn quốc;
Khoảng 267 huyện và 1,700 trường tiểu học tham gia
chương trình.
SEQAP được thực hiện tại 36 tỉnh trong thời gian 6 năm,
từ 2009 đến 2015. Tiêu chí lựa chọn các địa phương là các
tỉnh thuộc vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người.
Việc lựa chọn căn cứ vào bộ số liệu DFA - 2007 của Dự án
Giáo dục tiểu học cho trẻ em có HCKK (PEDC).
Do mục tiêu cơ bản của chương trình là nghiên cứu thử
nghiệm chính sách và mô hình học cả ngày khả thi, bảo đảm
chất lượng giáo dục trường học nên số tỉnh được lựa chọn
có tính đại diện cho 8 vùng miền trong phạm vi toàn quốc;
Khoảng 267 huyện và 1,700 trường tiểu học tham gia
chương trình.
12