Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.89 KB, 96 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục, đòi hỏi
các nhà quản lý phải có được những thông tin chính xác, kịp thời để lập kế
hoạch và đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc sử dụng vốn, nguyên
vật liệu, nhân công sản xuất, cũng như tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán kế toán
với chức năng chính là phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài
chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp, đã trở thành công
cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong hệ thống quản lý của mọi đơn
vị. Đồng thời kế toán cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý của
Nhà nước, là công cụ tin cậy để kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh
nghiệp, điều hành nền kinh tế vĩ mô. Vì vậy công tác kế toán cần phải được
đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với nhu cầu quản lý cũng như các thông lệ
quốc tế chung.
Hiện nay, xây dựng cơ bản là một ngành chiếm vai trò quan trọng trong hệ
thống nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn sản phẩm xây dựng cơ bản đã
trở thành tài sản cố định trong các ngành kinh tế khác. Để đảm bảo sớm đưa
các công trình vào hoạt động với chất lượng tốt, giá thành hạ và đem lại hiệu
quả kinh tế cao thì một trong những khâu có ý nghĩa quyết định là việc tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế xây dựng - là khâu đầu tiên trong quá trình
xây dựng các công trình. Do đặc điểm quy mô, công nghệ sản xuất của mình
Công ty rất quan tâm đến việc xây dựng, tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, coi đây là vấn đề cơ bản, gắn liền với kết quả cuối
cùng trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần Tư vấn xây dựng điện 1 với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
Đức Vinh cùng các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán, em đã lựa


chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1”, với
mục tiêu là đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận cũng như thực tiễn tổ chức
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty ,từ
đó, phân tích những ưu, nhược điểm và đưa ra một vài ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Kết cấu chuyên đề gồm có 2 phần:
Phần 1. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1
Phần 2. Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1
Do nhận thức và trình độ còn hạn chế, thời gian thực tế chưa nhiều và
phạm vi đề tài rộng nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô
giáo, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán để em được bổ sung,
nâng cao kiến thức và phục vụ tốt hơn trong lĩnh vực công tác sau này.
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
PHẦN I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
ĐIỆN I
1.1 Các vấn đề tổng quan về Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1 được thành lập vào ngày 01/07/1982
trên cơ sở hợp nhất Viện Thiết kế điện với Công ty Khảo sát và địa chất theo
Nghị định số 78/HĐBT ngày 27/04/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về việc thành lập Công ty Khảo sát thiết kế điện (đơn vị tiền thân
của Công ty) trực thuộc Bộ Điện lực.
Sau khi tách một bộ phận của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh để
thành lập Công ty Khảo sát thiết kế điện 2, Bộ Năng lượng đã có quyết định

số 36/NL-TCCB ngày 12/3/1987 gọi tên Công ty Khảo sát thiết kế điện là
Công ty Khảo sát thiết kế điện 1. Năm 1999, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra
Quyết định số 01/1999/QĐ-BCN ngày 11/01/1999 đổi tên Công ty Khảo sát
thiết kế điện 1 thành Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1.
Thực hiện chủ chương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, ngày
28/12/2006, Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 3907/QĐ-BCN phê duyệt
phương án và chuyển Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1 thành Công ty cổ
phần Tư vấn Xây dựng điện 1.
Hiện nay, Công ty có tên tiếng Anh là : Power engineering consulting
joint stock company 1 , tên viết tắt là PECC1.
Trụ sở đăng ký của Công ty là:
Địa chỉ: Km 9+200, đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Nam,
Quận Thanh Xuân, TP.Hà Nội
Điện thoại: (04) 8544270 Fax: 84-4-854208
Email: Website:
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 hoạt động trực thuộc Tổng công
ty Điện Lực Việt Nam- nay là Tập đoàn điện lực Việt Nam (viết tắt là EVN),
là công ty tư vấn hàng đầu của ngành điện và của Quốc gia. Đã thực hiện
công tác khảo sát, thiết kế, và tư vấn những công trình quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển điện lực qua các thời kỳ của đất nước. Đặc biệt,
Công ty vinh dự được Nhà nước giao thiết kế công trình đường dây siêu cao
áp 500KV Bắc-Nam -một sự kiện cực kỳ quan trọng, một kỳ tích trong ngành
điện Việt Nam, là công trình hiện đại, phức tạp vào bậc nhất thế giới. Ghi
nhận những công lao đóng góp của Công ty, Nhà nước đã tặng thưởng Huân
chương độc lập hạng nhì vào năm 1994.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hoàn thành tốt chức
năng nhiêm vụ của mình, trong nhiều năm qua Công ty không ngừng đầu tư
trang thiết bị hiện đại, phục vụ đắc lực cho công tác khảo sát, thiết kế. Hiện

nay Công ty có gần 100 thiết bị xe máy tiên tiến, như: máy khoan địa chất
Long Year 38, Diamec 262, thiết bị đo Karota, máy đo địa hình GPS 4000
LS, các máy thí nghiệm…cùng hệ thống máy văn phòng và nhiều phương tiện
vận tải khác. Ngoài ra còn có phòng thí nghiệm hiện đại, đầy đủ trang thiết bị,
có khả năng phân tích đầy đủ các chỉ tiêu của các loại mẫu cần thiết và các
phần mềm hiện đại chuyên ngành, có bản quyền thiết kế.
Là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn điện, trong hơn 10 năm
qua (từ năm 1994 đến 2007), Công ty luôn chú trọng đầu tư phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công
nhân viên để đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành điện và hội nhập khu vực
cũng như quốc tế của đất nước. Bên cạnh đó, Công ty cũng luôn xác định
khoa học-công nghệ là khâu then chốt, tiến hành đổi mới công nghệ một cách
đồng bộ trên tất cả các khâu. Với sự sáng tạo của mình, Công ty còn đề xuất
nhiều giải pháp, kiến nghị đem lại hiệu quả lớn về kỹ thuật, kinh tế và xã hội,
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
môi trường, làm lợi hàng trăm tỷ đồng so với công nghệ cũ. Công ty là đơn vị
đầu tiên của ngành điện xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng
theo tiểu chuẩn ISO 9001-2000, đã được tổ chức tư vấn quốc tế B.V.Q.I công
nhận và cấp chứng chỉ vào ngày 05/12/2001.
Với sự cố gắng của toàn thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên , trong các
năm qua, Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 đã không ngừng phát triển,
nâng cao được vị thế của mình cũng như sự tin tưởng, hợp tác của các tổ chức
quốc tế. Với sự nỗ lực không ngừng ấy, Công ty đã và đang thực hiện được
nhiều công trình có giá trị lớn với chất lượng cao được khách hàng trong nước
và quốc tế ghi nhận, như:
- Công trình thuỷ điện:
Thuỷ điện Hoà Bình, công suất 1920MW
Thuỷ điện Trị An, công suất 440 MW
Thuỷ điện Yali, công suất 720 MW…

- Công trình nhiệt điện:
Nhiệt điện Phả Lại 1 công suất 440 MW
Nhiệt điện Uông Bí , công suất 300 MW
Nhiệt điện Phả Lại 2 , công suất 600 MW…
- Các công trình đường dây:
Đường dây 500KV Bắc-Nam
Đường dây 500KV Pleiku- Phú Lâm
Đường dây 220KV Hoà Bình- Thanh Hoá-Vinh-Đồng Hới…
Cùng với nhiều công trình trạm biến áp và đường dây khác.
Với những công lao, thành tích xuất sắc của mình, Công ty cổ phần Tư vấn
xây dựng điện 1 đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng huân chương, cờ thi
đua, và đặc biệt ngày mùng 6 tháng 01 năm 2005 đã được Nhà nước phong
tặng danh hiệu cao quý Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
Bảng các chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển của công ty
Đơn vị tính: Đồng
Stt Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1 Doanh thu bán hàng 241.604.411.508 242.538.604.037 251.555.956.962
2
Các khoản giảm trừ doanh
thu
- - -
3 Doanh thu thuần 241.604.411.508 242.538.604.037 251.555.956.962
4 Giá vốn hàng bán 204.571.879.752 187.844.798.897 204.576.147.093
5 Lợi nhuận gộp 37.032.531.756 54.693.805.140 46.979.809.869
6 Doanh thu tài chính 413.392.135 310.598.099 608.134.545
7 Chi phí tài chính 65.384.087 1.569.050.082 5.106.508.722
8 Chi phí bán hàng - - -
9

Chi phí quản lý doanh
nghiệp
18.811.306.378 30.261.379.727 19.168.539.140
10
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
18.569.233.426 23.173.973.430 23.312.896.552
11 Thu nhập khác 55.534.440 152.138.386 617.909.073
12 Chi phí khác 660.595.721 301.789.700 -
13 Lợi nhuận khác -605.061.281 -149.651.314 617.909.073
14
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
17.964.172.145 23.024.322.16 23.930.805.625
15 Số nộp ngân sách 24.836.088.010 29.914.105.785 26.249.319.498
16 Số vốn kinh doanh 235.253.804.699 284.986.372.090 342.996.358.784
17
Số lao động bình quân
- LĐ thường xuyên
- LĐ thời vụ
2.713
1.595
1.118
2.640
1.641
1.999
2.234
1.656
578
18

Thu nhập bình quân 1 lao
động/1 tháng (triệu đồng)
4.545 4.995 5.297
Có thể nói trong những năm gần đây tình hình phát triển kinh doanh của
Công ty là khá khả quan. Doanh thu tăng lên qua các năm, tuy nhiên do giá
vốn hàng bán có sự biến động nên lợi nhuận gộp năm 2005 tăng so với năm
2004 nhưng lại giảm vào năm 2006. Các hoạt động khác ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh như hoạt động tài chính cũng được chú trọng. Doanh thu tài
chính năm 2006 tăng gần gấp đôi so với năm 2005. Nhưng do nguồn vốn vay
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
trong Công ty chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần nên đã làm cho chi phí tài chính,
đặc biệt là chi phí trả lãi vay tăng lên khá nhiều, đây là một điểm mà các nhà
quản lý trong Công ty cần chú ý để tránh sự lệ thuộc quá lớn vào bên ngoài.
Do sản phẩm của Công ty tư vấn được bán trước khi hoàn thành nên không có
chi phí bán hàng, điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của Công ty. Chi
phí quản lý doanh nghiệp của Công ty tăng lên khá lớn vào năm 2005 và lại
giảm vào năm 2006. Tuy các khoản doanh thu và chi phí có sự biến động lớn
nhưng nhìn chung lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng qua
các năm, bên cạnh đó các hoạt động khác đã bắt đầu tạo ra nguồn thu cho
Công ty nên đã làm cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng dần.
Bên cạnh những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh thì tình
hình phát triển của Công ty cũng được phản ánh qua một vài chỉ tiêu khác. Số
nộp ngân sách Nhà nước của Công ty luôn được duy trì ở mức cao và tương
đối ổn định. Số thu nhập bình quân của người lao động tăng qua các năm
cùng với sự tăng lên của giá trị sản lượng chứng tỏ chính sách tiền lương của
Công ty khá chăm lo đến người lao động.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm
1.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty

Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108889 cấp ngày
01/07/1993 và được sửa đổi bổ sung lần thứ 3 ngày 05/11/2004, lĩnh vực kinh
doanh chính của công ty bao gồm:
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
 Tư vấn dịch vụ kỹ thuật và xây dựng các công trình nguồn điện,
lưới điện, thuỷ lợi và các công trình công nghiệp dân dụng khác,
bao gồm: công tác điều tra, khảo sát, lập báo cáo đầu tư dự án,
lập dự án đầu tư, lập quy hoạch xây dựng, khảo sát, thiết kế và
lập dự toán công trình, lập hồ sơ và dịch vụ tổ chức về đấu thầu
thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp công trình, giám sát thi
công xây lắp công trình, nhận thầu quản lý xây dựng.
 Xây dựng công trình lưới điện có điện áp đến 110KV;
 Tư vấn thiết kế công trình viễn thông;
 Xây dựng và sửa chữa thuỷ điện nhỏ;…
Ngoài ra Công ty còn tiến hành nhiều lĩnh vực kinh doanh và các dịch vụ
kinh tế kỹ thuật tiềm năng khác nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, vì lợi ích của người lao động và để đạt được các mục tiêu của Công ty.
1.1.2.2 Sản phẩm, thị trường và đối thủ cạnh tranh
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng các
công trình điện lực gồm thuỷ điện, nhiệt điện, các trạm và lưới điện. Sản
phẩm của công ty mạng tính đặc thù, không giống như sản phẩm của các
nghành sản xuất kinh doanh khác. Sản phẩm chính của công ty sau khi hoàn
thành là các tài liệu, bản vẽ các công trình điện, các mẫu thăm dò địa chất…
Những sản phẩm này sau khi được bàn giao sẽ được chuyển qua cho các công
ty xây lắp khác để thực hiện việc xây dựng các công trình. Bên cạnh đó, Công
ty cũng thực hiện công việc tham gia giám sát xây dựng các công trình.
Trước đây Công ty chủ yếu thực hiện những công trình điện có quy mô
lớn mà Nhà nước giao cho hay chỉ định thầu và các công trình điện quy mô
vừa và nhỏ mà Công ty tự tìm kiếm. Hiện nay, nhu cầu sử dụng năng lượng

điện trong nước vẫn còn tăng cao nhưng những công trình nguồn và lưới điện
có khối lượng khảo sát thiết kế lớn (thuỷ điện, lưới chuyên tải 500kV) hầu hết
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
đã hoàn tất. Giai đoạn tới, các công trình nhiệt điện, thuỷ điện nhỏ khối lượng
khảo sát, thiết kế ít, thị trường công việc truyền thống của Công ty đang hẹp
dần. Hơn nữa sau khi cổ phẩn hoá thì cơ chế giao việc không còn, phải đấu
thầu, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với Công ty.
Hiện tại, trên lĩnh vực tư vấn xây dựng điện ở Việt Nam có 5 đơn vị lớn
trong nước tham gia là Công ty Tư vấn xây dựng điện 1, Công ty Tư vấn Xây
dựng điện 2 (TP Hồ Chí Minh), Công ty Tư vấn Xây dựng điện 3 (TP Hồ Chí
Minh), Công ty Tư vấn Xây dựng điện 4 (Nha Trang) và Viện năng lượng.
Ngoài ra còn có nhiều Công ty Tư vấn Xây dựng của nhiều ngành, Tổng
Công ty khác trong cả nước và một số Công ty Tư vấn xây dựng nước ngoài.
Trước bối cảnh thị trường ngày càng thu hẹp dần, áp lực cạnh tranh ngày
càng lớn, đặc biệt là các Công ty nước ngoài- những công ty có tiềm lực và
kinh nghiệm vượt trội, đòi hỏi Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng điện 1 phải
nâng cao năng lực tư vấn, đổi mới công nghệ để đủ sức cạnh tranh với các
đơn vị cùng ngành khác, phải nghiên cứu phát triển những công việc mới
(như công tác xây lắp, đầu tư xây dựng các công trình nguồn điện, sản xuất,
kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, kinh doanh bất động sản…).
Bên cạnh đó, Công ty cần mở rộng, phát triển thị trường mới ở cả trong nước
và cả ở nước ngoài như Lào, Campuchia…
1.1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm của công ty mang tính đặc thù cao, đơn chiếc và khác nhau
theo từng hợp đồng, không giống như các ngành sản xuất kinh doanh thông
thường khác, hơn nữa sản phẩm của công ty thường được bán trước khi hoàn
thành, thời gian tiến hành dài có khi lên tới cả chục năm và chi phí thường rải
rác trong nhiều kỳ nên quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty rất
phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau.

Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
Sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng ở đây có thể là văn bản bàn
giao kế hoạch, nhiệm vụ công tác của cấp trên (Bộ Công nghiệp, Tập đoàn
EVN), hay hồ sơ mời thầu, công văn yêu cầu của khách hàng, Công ty sẽ lập
đề cương sơ bộ về nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện và những dự
toán chi phí sơ lược để làm cơ sở thảo luận và ký kết hợp đồng với cơ quan
chủ đầu tư. Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty phải xây dựng đề cương chi tiết
về yêu cầu, nội dung, khối lượng, tiến độ các công việc cần thực hiện và các
dự toán chi phí tương ứng để trình chủ đầu tư phê duyệt làm cơ sở lập kế
hoạch triển khai công việc và thanh toán sau khi khối lượng công việc hoàn
thành.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết và nội dung đề cương, dự toán
được phê duyệt, Công ty lập kế hoạch sản xuất và giá thành kế hoạch (theo dự
toán được duyệt) phân giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị khoán để tiến
hành thực hiện hợp đồng. Nhiệm vụ sản xuất cho từng đơn vị bao gồm: nội
dung, khối lượng, tiến độ và giá trị theo từng định mức thi công do phòng kế
hoạch xác định, yêu cầu kỹ thuật do phòng kỹ thuật xác định, kế hoạch tài
chính do phòng Tài chính-kế toán và đơn vị đó cùng lập. Nhiệm vụ kế hoạch
sản xuất kỹ thuật- tài chính phải thông qua Giám đốc phê duyệt và là chỉ tiêu
pháp lệnh đối với các đơn vị thực hiện.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, từng đơn vị khảo sát, thiết kế lập
phương án thi công thông qua các phòng quản lý chức năng chủ động bố trí,
sắp xếp tổ chức lực lượng và thi công các công việc được giao dưới sự giám
sát, theo dõi, chỉ đạo của các phòng ban, ban quản lý, kỹ thuật có liên quan.
Sau khi hoàn thành khối lượng khảo sát thiết kế, Công ty sẽ tiến hành xuất
bản hồ sơ, bàn giao sản phẩm và có thể tiến hành giải trình, bảo vệ sản phẩm
theo yêu cầu của khách hàng. Giám đốc và các đơn vị có liên quan thảo luận,
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11

bàn bạc với khách hàng để tiến hành nghiệm thu từng đợt theo các mốc tiến
độ thực hiện đã qui định trong hợp đồng và phụ lục kèm theo hợp đồng.
Quy trình để sản xuất ra sản phẩm của Công ty có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Quy trình sản xuất sản phẩm
1.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Khối sản xuất của Công ty ngoài các phòng ban trên Công ty còn có các
đơn vị trực thuộc (các chi nhánh) đặt ở các tỉnh và thành phố khác nhau. Các
phòng ban trên Công ty được phân ra thành các bộ phận theo chức năng,
chuyên ngành, gồm:
- Các đơn vị làm nhiệm vụ khảo sát, thí nghiệm
- Các đơn vị làm nhiệm vụ tư vấn thiết kế thuỷ điện
- Các đơn vị làm nhiệm vụ tư vấn thiết kế nhiệt điện
- Các đơn vị làm nhiệm vụ thiết kế công nghệ nhà máy
- Các đơn vị làm nhiệm vụ thiết kế đường dây tải điện
- Các đơn vị làm nhiệm vụ thiết kế trạm biến áp và viễn thông
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Ký hợp đồng Khảo sát sơ bộ
Báo cáo
nghiên cứu
tiền khả thi
Báo cáo
nghiên cứu
khả thi
Khảo sát thiết
kế kỹ thuật
Thiết kế thi
công
Giám sát thi
công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12

Mỗi khối các đơn vị nói trên có một số phòng, đoàn thiết kế được biên chế
với số lượng lao động phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh và quản lý thông
suốt. Các đơn vị sản xuất trực thuộc hoạt động theo chế độ khoán quản trên
cơ sở đảm bảo tỷ lên lợi nhuận cần thiết tính theo doanh thu.
Các chi nhánh của Công ty cũng được tổ chức thành các bộ phận như trên
công ty nhưng với quy mô nhỏ hơn. Hiện nay Công ty đang có 4 chi nhánh
đóng trụ sở tại các tỉnh là:
 Xí nghiệp Khảo sát Xây dựng điện 1: thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây
 Xí nghiệp Khảo sát Xây dựng điện 2: thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
 Xí nghiệp Khảo sát Xây dựng điện 3: thành phố Đà Nẵng
 Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật : Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Các chi nhánh hạch toán theo phân cấp quản lý của Công ty trên cơ sở
đảm bảo kế hoạch cổ tức phần vốn được giao sử dụng và duy trì, phát triển thị
trường trong khu vực.
Quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty có thể được khái quát
qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13

Sơ đồ 2 : Tổ chức Bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Văn
phòng
công ty
Đoàn TK
thuỷ điện 1
Đoàn TK

thuỷ điện 2
Phòng TV,
TN và KT
năng lượng
Phòng thiết
bị CN
Các ban
TVGS thuỷ
điện lớn
Phòng TK
trạm biến
áp
XN dịch vụ
KHKT
Phòng TK
nhiệt điện
Trung tâm
tư vấn XD
viễn thông
Phòng TK
đường dây
Phòng TK
điện địa
phương
Đoàn KS
công trình
lưới
Trung tâm
thí nghiệm
Phòng Kỹ

thuật Địa
chất
Phòng Kỹ
thuật Địa
hình
Đoàn KS
Địa vật lý
XNKS XD
điện 1
XNKS XD
điện 2
XNKS XD
điện 3
Ban kiểm soát
P.
Kinh
tế Kế
hoạch
P. Tổ
chức
CB-

P.
Kế
toán
tài
chính
P.
Công
nghệ

tin
học
P. Khoa
học CN
& Môi
trường
P. Thị
trường
& Đối
ngoại
Ban
đầu tư
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
1.1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
chức năng. Đây là một cơ cấu hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó Công ty vừa mới thực hiện cổ
phần hoá nên mô hình quản lý cũng có những biến đổi cho phù hợp với loại
hình doanh nghiệp này. Năm đầu tiên sau khi cổ phần hoá là năm Công ty tập
trung ổn định mô hình và cơ cấu sản xuất kinh doanh. Bắt đầu từ ngày
01/01/2008 Công ty đã chính thức chuyển sang hoạt động theo hình thức
Công ty cổ phần, trong đó cơ quan có thẩm quyền cao nhất là Đại hội đồng
cổ đông với đại diện là Hội đồng quản trị.
Theo mô hình này, mỗi bộ phận, phòng ban có chức năng nhiệm vụ được
quy định cụ thể như sau:
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp
thường niên hay bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần, quyết định các vấn
đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của Công ty. Đại hội đồng cổ
đông có các quyền và nghĩa vụ như:

 Thông qua các báo cáo quan trọng như: báo cáo tài chính hàng năm,
báo cáo của Ban kiểm soát về quản lý Công ty của Hội đồng quản trị,
Giám đốc; báo cáo của Hội đồng quản trị; thông qua định hướng phát
triển Công ty.
 Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát;
 Quyết định sửa đổi bổ sung Điều lệ Công ty
 Các quyết định liên quan đến cổ phần, cổ tức, vốn điều lệ
 Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và
Điều lệ Công ty .
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
Hội đồng quản trị: nhiệm kỳ 5 năm, số thành viên trong nhiệm kỳ đầu tiên
là 5 người. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các
quyền và nhiệm vụ như:
 Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh, tài chính hàng năm của Công ty ;
 Xác định các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các
mục tiêu chiến lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua;
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng,
quyết định mức lương và lợi ích khác đối với Giám đốc và người quản
lý;
 Có trách nhiệm giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý trong
công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty;
 Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của luật doanh nghiệp và
Điều lệ của Công ty .
Ban kiểm soát: là cơ quan do Đại hội đông cổ đông bầu ra, thay mặt cổ
đông để kiểm soát một cách độc lập, khách quan và trung thực mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát gồm
có 3 thành viên, nhiệm kỳ là 5 năm và phải họp ít nhất một quý một lần, mỗi
lần họp phải có biên bản gửi Hội đồng quản trị và là tài liệu lưu giữ tại Công
ty. Ban kiểm soát có các nhiệm vụ và quyền hạn như:
 Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao;
 Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm
và sáu tháng của Công ty;
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
 Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp
sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty;
 Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh
nghiệp, Điều lệ của Công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Ban giám đốc Công ty: gồm có một Giám đốc và các Phó giám đốc kỹ
thuật, kinh tế.
Giám đốc Công ty : do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc thuê, nhiệm kỳ
của Giám đốc không quá 5 năm (trừ khi Hội đồng quản trị có quy định khác
và được nêu trong hợp đồng). Giám đốc là người điều hành công việc kinh
doanh hằng ngày của Công ty theo đúng quy định của Pháp luật, Điều lệ công
ty, hợp đồng lao động và quyết định của Hội đồng quản trị. Giám đốc có
những nhiệm vụ và quyền hạn như:
 Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày
của Công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
 Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty;
 Kiến nghị các phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của
Công ty;
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức danh quản lý trong Công ty, trừ các

chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
 Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật, Điều lệ Công
ty, và quyết định của Hội đồng quản trị.
Các Phó giám đốc: là người tham mưu cho giám đốc, giúp giám đốc điều
hành công việc theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc trong từng công
việc cụ thể.
Các phòng ban chức năng giúp việc quản lý, bao gồm:
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
Văn phòng công ty: chịu trách nhiệm về công tác hành chính, công tác
quản trị, điện, nước, xe, nhà xưởng…
Phòng kinh tế kế hoạch: lập kế hoạch sản xuất, thống kê điều độ sản xuất,
công tác kinh doanh, cung ứng vật tư, máy móc thiết bị.
Phòng tổ chức cán bộ-lao động: làm công tác tuyển dụng lao động, hợp
đồng lao động, tổ chức cán bộ lao động, làm công tác tính lương, thưởng,
nâng bậc lương, bảo hiểm cho người lao động; chịu trách nhiệm trong công
tác đề bạt , bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, chế độ đào tạo.
Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về việc ghi chép, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phối hợp với các phòng ban để lập các báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị, cung cấp các thông tin tài chính cần thiết cho các nhà
quản lý trong công ty, các cơ quan chức năng. Phòng tài chính kế toán còn có
nhiệm vụ phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô, lãng phí
tài sản của Công ty.
Phòng công nghệ tin học: phụ trách việc ứng dụng và phát triển các phần
mềm trong Công ty, hướng dẫn các nhân viên sử dụng các thiết bị, máy văn
phòng, tiến hành xử lý khi máy tính gặp sự cố.
Phòng thị trường và đối ngoại: giao tiếp và tham gia các dự án với nước
ngoài về khảo sát và thiết kế các công trình điện.
Phòng khoa học công nghệ và môi trường: chịu trách nhiệm giám sát kỹ
thuật, nghiên cứu khoa học, lưư trữ kỹ thuật, thông tin khoa học kỹ thuật và

đánh giá tác động của môi trường trong các công trình thuỷ điện.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 có
thể được khái quát qua Sơ đồ 2 (trang 13).
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
1.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Nhiệm vụ của bộ phận kế toán là phải thường xuyên ghi chép, phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp một cách đầy đủ và trung
thực. Đây chính là nguồn cung cấp thông tin quan trọng kịp thời cho các nhà
quản lý về tình hình tài chính, kinh doanh của Công ty, giúp cho các nhà lãnh
đạo đưa ra những quyết định chính xác, phù hợp với thực trạng của doanh
nghiệp mình.
Do Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 có quy mô rộng lớn, hoạt
động sản xuất kinh doanh phức tạp, được phân chia cho nhiều đơn vị nên tổ
chức bộ máy kế toán cũng có những đặc trưng riêng biệt, được tổ chức theo
kiểu vừa tập trung vừa phân tán. Ngoài các nhân viên trong phòng tài chính
kế toán, Công ty còn có các kế toán ở các phòng ban làm nhiệm vụ sản xuất
thuộc Công ty, kế toán ở các Đoàn và các đơn vị trực thuộc. Bốn xí nghiệp
thành viên nói trên có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hoạt động theo chế độ
hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng, có phòng kế toán giống như bộ máy kế
toán tại Công ty. Tại mỗi phòng ban và xí nghiệp thành viên có một hoặc hai
nhân viên kế toán có chức năng nhiệm vụ tương tự như chức năng nhiệm vụ
của các kế viên tại Công ty, chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình và báo cáo lên bộ phận kế toán tại Công
ty.
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 được tổ
chức theo mô hình trực tuyến chức năng, tức là kế toán trưởng trực tiếp điều
hành các nhân viên kế toán của Công ty, còn đối với kế toán tại các xí nghiệp
và đơn vị trực thuộc thì kế toán trưởng đưa ra các quyết định thông qua Phó

phòng kế toán, và phòng kế toán chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
công tác tài chính kế toán theo chế độ sản xuất và các khoản khác được phân
phối.
Hiện nay phòng tài chính kế toán của Công ty có 17 nhân viên, được
phân công chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng kế toán: phụ trách chung toàn bộ
công tác kế toán của Công ty, tổ chức xây dựng bộ máy kế toán từ công ty
xuống các đơn vị trực thuộc trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế
toán cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Kế toán
trưởng trực tiếp điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài
chính của Công ty, có mối quan hệ với các bộ phận tham mưu, phòng ban về
những vấn đề chuyên trách khác. Kế toán trưởng còn thay mặt Nhà nước triển
khai và kiểm tra việc thực hiện chế độ, quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế
toán cũng như lĩnh vực tài chính của Công ty.
Phó phòng kế toán: Điều hành và quản lý công tác kế toán khi kế toán
trưởng vắng mặt. Hiện nay Công ty có 3 phó phòng kế toán, được phân công
những nhiệm vụ cụ thể. Phó phòng kế toán thứ nhất phụ trách mảng tổng hợp,
lập báo cáo tài chính, lập kế hoạch tài chính hàng năm báo cáo lên Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, lập và giao kế hoạch tài chính hàng năm cho các đơn vị
trực thuộc, xem xét kế hoạch tài chính hàng quý của các đơn vị khoán. Phó
phòng kế toán thứ 2 cùng với 4 nhân viên kế toán khác làm nhiệm vụ kiểm tra
chứng từ tại các đơn vị, cùng với Phòng kế hoạch, Phòng khoa học công nghệ
và môi trường xem xét giá cả chất lượng máy móc thiết bị mua sắm, sửa chữa
lớn, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng hàng quý và quyết toán thuế hàng năm
với các cục thuế địa phương. Phó phòng kế toán thứ 3 làm nhiệm vụ tham gia
nghiệm thu và thanh toán với bên A các công trình thuỷ điện.
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
Kế toán tổng hợp: Cùng với phó phòng kế toán thứ nhất, làm nhiệm vụ
tổng hợp khối cơ quan và toàn công ty hàng quý, năm để báo cáo với Tập
đoàn và Nhà nước.
Kế toán tiền mặt và thanh toán lương: kiểm tra các chứng từ thủ tục trước
khi thanh toán các khoản chi bằng tiền mặt. Lập, đóng chứng từ, bảng kê, vào
sổ chi tiết TK 111,002. Vào máy số liệu thu chi, theo dõi số dư hàng ngày,
thường xuyên đối chiếu với thủ quỹ. Hàng tháng, cùng với thủ quỹ, kế toán
tổng hợp, phó phòng kế toán tổ chức kiểm kê quỹ, xác định số dư cuối tháng,
lập biên bản kiểm kê quỹ đóng cùng với bảng kê cuối tháng.
Phòng kế toán của Công ty không có nhiệm vụ tính và trích lương (công
tác này do phòng Tổ chức cán bộ lao động và tiền lương thực hiện) mà chỉ có
nhiệm vụ thanh toán lương.
Kế toán ngân hàng và phải trả: Làm công tác kế toán giao dịch với các
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đồng thời lên bảng kê, vào sổ chi tiết TK 112.
Cuối mỗi tháng đối chiếu, xác nhận số dư đối với các ngân hàng, lên phiếu
đối chiếu để đóng vào bảng kê cuối tháng. Đồng thời theo dõi và hạch toán
tỏng hợp và chi tiết TK 331.
Kế toán công nợ với khách hàng: theo dõi hạch toán tổng hợp và chi tiết
TK 131, cuối mỗi quý lập báo cáo chi tiết số dư TK 131. Đồng thời phụ trách
việc hướng dẫn và sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán, lập báo cáo đề
tài nghiên cứu khoa học về việc ứng dụng chương trình vi tính trong công tác
kế toán.
Kế toán giá thành và công nợ nội bộ: Vào sổ chi tiết TK 136, 336 cho
các đơn vị khoán và 4 xí nghiệp, hạch toán bù trừ công nợ cho TK 136, 336
hàng tháng, hàng quý lập báo cáo chi tiết công nợ giữa Công ty với các đơn vị
khoán và 4 xí nghiệp. Theo dõi đề cương dự toán được duyệt của các công
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
trình, theo dõi chi tiết về hợp đồng nghiệm thu A-B, các công trình , tập hợp

số liệu tại các đơn vị và báo cáo Chi phí, giá thành toàn Công ty hàng quý.
Kế toán vật tư và công nợ vãng lai: theo dõi vật tư, vào sổ chi tiết các TK
152, 153. Báo cáo tổng hợp, kiểm kê vật tư, công cụ, dụng cụ theo định kỳ
hàng năm. Chịu trách nhiệm lên báo cáo giải quyết những tồn đọng xử lý sau
kiểm kê. Đồng thời theo dõi tổng hợp và chi tiết các TK như 138, 338, 431.
Kế toán tài sản cố định: theo dõi tài sản cố định và nguồn vốn toàn Công
ty, vào sổ chi tiết các tài khoản 211, 214, 411, 414. Lập thẻ TSCĐ theo quy
định của Nhà nước, số dư TSCĐ. Lập báo cáo hàng quý theo yêu cầu của Tập
đoàn, báo cáo tổng hợp kiểm kê TSCĐ theo định kỳ hàng năm. Phối hợp với
Phòng kế hoạch trình Hội đồng kiểm kê và Hội đồng thanh lý TSCĐ về thừa
thiếu , thanh lý hay nhượng bán TSCĐ theo quy định của nhà nước và Tập
đoàn.
Kế toán thuế: hàng ngày tập hợp chứng từ có liên quan để vào sổ chi tiết
TK 133. Cuối tháng tiến hành cộng dồn và khấu trừ thuế. Cuối quý, chuyển số
liệu cho kế toán tổng hợp để lập báo cáo.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt, kiểm tra các chứng từ hợp lệ,
hợp pháp, hợp lý thì tiến hành xuất nhập tiền cho các khoản thu chi, thường
xuyên đối chiếu số dư với kế toán tiền mặt, tham gia kiểm kê hàng tháng.
Cơ cấu tổ chức phòng tài chính kế toán của Công ty được khái quát qua
sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy kế toán
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Trưởng phòng tài chính -kế toán
Kiêm Kế toán trưởng
Các Phó phòng Tài chính- kế
toán
Kế
toán

tiền
mặt,
thanh
toán
lương
Kế
toán
ngân
hàng,
các
khoản
phải
trả
Kế
toán
giá
thành

công
nợ nội
bộ
Kế
toán
vật tư

công
nợ
vãng
lai
Kế

toán
tài sản
cố
định
Kế
toán
thuế
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Kế
toán
công
nợ
với
khách
hàng
Kế toán tại 4 Xí nghiệp và
các đơn vị khoán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
1.1.5.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ tại Công ty
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, bao gồm cả hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế
toán hướng dẫn. Các chứng từ được lập tại Công ty theo đúng quy định trong
chế độ kế toán và được ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của chứng từ

làm căn cứ ghi sổ kế toán và thông tin cho quản lý. Bên cạnh những chứng từ
bắt buộc, Công ty còn sử dụng nhiều chứng từ hướng dẫn nhằm phục vụ cho
công tác quản trị nội bộ và nâng cao công tác hạch toán kế toán. Quy trình
lập, luân chuyển và lưu giữ, bảo quản chứng từ được thực hiện đầy đủ và hợp
lý theo từng phần hành cụ thể và đúng chế độ kế toán hiện hành.
Theo đó, tại Công ty hiện nay đang sử dụng những loại chứng từ sau:
Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền
lương, Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội,
Phiếu báo làm thêm giờ, Hợp đồng giao khoán
Chứng từ về Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho,
Giấy đề nghị nhập vật tư thiết bị, Biên bản kiểm kê
Chứng từ về Bán hàng: Hoá đơn GTGT, hợp đồng kinh tế
Chứng từ về Tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy
thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Giấy đi đường, cước vận chuyển,
hợp đồng dịch vụ, Phiếu xin thanh toán, phiếu giải quyết công việc, uỷ nhiệm
chi, Hoá đơn bán hàng thông thường, Bảng kiểm kê quỹ…
Chứng từ về Tài sản cố định: Hợp đồng cung cấp thiết bị, Biên bản bàn
giao thiết bị, Hợp đồng bảo hành sửa chữa, Biên bản kiểm tu xe, Biên bản
nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, Bảng kê chi tiết sửa chữa, Biên bản bàn
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
giao TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ
và sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
1.1.5.3 Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 là Công ty trực thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam nên ngoài việc tuân thủ chế độ kế toán của Bộ tài chính,
Công ty còn phải tuân theo những quy định về kế toán của Tập đoàn. Do vậy
hệ thống tài khoản của Công ty hiện nay có kết cấu giống như mẫu ban hành
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài
chính, chỉ khác là các tài khoản được chi tiết theo quy định của Tập đoàn và

của Công ty thành nhiếu cấp độ để đảm bảo theo dõi chi tiết từng đối tượng
phù hợp với nhu cầu quản lý. Ngày 19/6/2006 Bộ tài chính đã có công văn số
7444/BTC-CĐKT về việc chấp nhận chế độ kế toán cho Tổng công ty Điện
lực Việt Nam. Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản mới nhất
ban hành theo công văn số 3031/CV-EVN-TCKT ngày 19/6/2006 của Tổng
công ty Điện lực Việt Nam.
Thêm vào đó, Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư
vấn xây dựng nên vật tư chủ yếu là văn phòng phẩm, nhiên liệu…,áp dụng
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, vì vậy các
tài khoản sử dụng là các tài khoản dùng cho phương pháp này.
Danh mục các tài khoản chủ yếu bao gồm :
111, 112, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 152, 153, 154, 211, 213, 214, 228,
241, 242, 311, 315, 331, 333, 334, 336, 338, 341, 351, 411, 412, 413, 414,
415, 421, 431, 441, 511, 512, 515, 621, 622, 623, 627, 632, 635, 642, 711,
811, 821, 911.
Các tài khoản ngoài bảng: 001, 002, 007
Nhìn chung, hệ thống tài khoản của Công ty là khá đầy đủ, phản ánh cụ
thể các hoạt động kinh doanh và đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty.
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
1.1.5.4 Đặc điểm hệ thống sổ kế toán
Hiện nay toàn Công ty đều áp dụng làm kế toán trên máy vi tính và sử
dụng phần mềm FMIS do Tập đoàn Điện lực Việt Nam quy định. Công ty
cũng đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung, đây là một hình thức đơn
giản, dễ làm, phù hợp với quy mô cũng như việc thực hiện kế toán bằng máy
vi tính của Công ty, tuy nhiên cần chú ý đến khả năng ghi chép trùng lặp, khó
kiểm tra phát hiện sai sót trong hạch toán.
Với hình thức trên thì các loại sổ sách mà Công ty hiện đang sử dụng là :
Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ cái các tài khoản, Sổ Nhật ký chung, Nhật
ký đặc biệt, Bảng cân đối số phát sinh

Sổ kế toán chi tiết, gồm: Sổ chi tiết quỹ tiền mặt, Sổ chi tiết tiền gửi ngân
hàng, Thẻ kho, Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, Sổ theo dõi chi tiết
TSCĐ theo nơi sử dụng, Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, Sổ chi tiết
công nợ
Trình tự ghi sổ kế toán:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh theo trình tự thời gian
phát sinh nghiệp vụ. Do Công ty áp dụng hình thức khoán cho các đơn vị nên
tất cả những nghiệp vụ phát sinh tại các bộ phận, xí nghiệp đều được kế toán
tại đó ghi chép, phản ánh và định kỳ hàng tháng, quý tập hợp tất cả những
chứng từ phát sinh và các bảng kê, bảng tổng hợp số liệu chuyển lên phòng kế
toán Công ty làm căn cứ cho kế toán Công ty đối chiếu và vào sổ. Căn cứ vào
chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc các nghiệp vụ phát sinh hàng
ngày tại Công ty, hoặc các báo cáo, các bảng tổng hợp số liệu do kế toán các
đơn vị gửi lên, kế toán phần hành sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào máy để tập
hợp số liệu cho toàn Công ty. Sau đó, phần mềm FMIS sẽ xử lý số liệu và tự
động cập nhật vào Sổ chi tiết, sổ tổng hợp, và các sổ, thẻ, bảng kê chi tiết liên
quan. Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành chạy máy và lên Bảng cân
Nguyễn Thị Thanh Hương Kế toán 46A

×