Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của ngân hàng Á Châu – chi nhánh Kỳ Hòa 123

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.01 KB, 25 trang )

TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 1/25








Tiểu luận


CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG Á
CHÂU – CHI NHÁNH KỲ HÒA
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 2/25


1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH NHẰM CHO VAY DÀI HẠN
Nền kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có hoạt động kinh doanh đầu tư.
Hoạt động đầu tư được coi như chìa khoá, tiền đề cho sự phát triển. Đầu tư theo dự
án được xem như là một hình thức đầu tư có căn bản nhất và sẽ đem lại hiệu quả
kinh tế, phòng ngừa được những rủi ro. Như vậy dự án đầu tư có vai trò quyết định
việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Nhưng muốn đầu tư vào các dự án (thông
thường là trung và dài hạn) vì vậy nguồn vốn để sử dụng là hết sức cần thiết.
Thẩm định dự án đầu tư là một khâu trọng yếu trong quá trình chuẩn bị đầu tư.
Chất lượng thẩm định tài chính của công tác thẩm định sẽ trực tiếp tác động lên
các quyết định đầu tư và quyết định cho vay. Trong các hoạt động kinh doanh, đầu
tư, thẩm định tài chính dự án đầu tư trở thành một khâu không thể thiếu được


trước khi ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư. Hoạt động của Ngân hàng
nói chung và hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng là rất cần
thiết và quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta. Với hoạt động đi vay để cho
vay các ngân hàng đã huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ
chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để cho các đơn vị, tổ chức cần vốn vay để tiến
hành các hoạt động của mình. Tuy nhiên, hoạt động trong ngành ngân hàng có rất
nhiều rủi ro tiềm ẩn vậy cần có những biện pháp tốt hơn để giải quyết những rủi ro
đó. Một trong các biện pháp đó là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư.
1.1 Thẩm định dự án trung và dài hạn
1.1.1 Khái niệm
- Thẩm định dự án trung hoặc dài hạn thực chất là thẩm định dự án đầu tư do
khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn, dựa trên
quan điểm của ngân hàng. Nhiệm vụ của nhân viên ngân hàng là phát hiện
những điểm sai sót, những điểm đáng nghi ngờ hay những điểm chưa rõ
ràng của dự án và cùng với khách hàng thảo luận, làm sáng tỏ nhằm đánh
giá chính xác và trung thực được thực chất của dự án.
- Đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án đầu tư là tính khả thi của dự án
về mặt tài chính. Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách chính xác và
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 3/25
trung thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó các định được khả năng
thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó.
1.1.2 Sự cần thiết phải thẩm định dự án:
 Trước tiên nhằm đảm bảo lợi ích của khách hàng sau đó mới nhằm mục
đích bảo đảm khả năng thu hồi vốn củ ngân hàng. Bởi lẽ thực tế cho thấy
nhiều khách hàng xem nhẹ việc lập và đánh giá dự án dẫn đến đầu tư sai
lầm khiến cho dự án đầu tu không những không tạo ra giá trị cho khách
hàng mà còn làm tổn thất tài sản khiến khách hàng lâm vào tình trạng phá
sản.

 Mặt khác, khi nộp hồ sơ vay vốn ngân hàngm khách hàng vị động cơ nào
đso rất muốn dự án được đầu tư nên đã không ngại thổi phồng hiệu quả tài
chính của dự án để được ngân hàng chấp nhận cho vay. Vì vậy, việc thẩm
định tín dụng trước khi quyết định cho vay là điều cần thiết nhằm đánh giá
chính xác hiệu quả thực sự của dự án.
1.1.3 Qui trình phân tích và ra quyết định đầu tư

Quy trình lập, phân tích và quyết định đầu tư dự án
1.1.4 Những nội dung cần thẩm định
1.1.4.1 Thẩm định những thông số dự báo thị trường và doanh thu
 Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo
tình hình thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường
qua đó có thể ước lượng được doanh thu của dự án.
 Nhìn chung, các thông số thường gặp bao gồm: dự báo tăng trưởng của nền
kinh tế, dự báo tỷ lệ lạm phát, dự báo tỷ giá hối đoái, dự báo kim ngạch xuất
Xác đ
ịnh dự án:
Tìm cơ hội và đưa ra
đề nghị đầu tư vào
dự án
Đánh giá d
ự án:

Ư

c
lượng ngân lưu liên
quan và suất chiết khấu
hợp ý
L

ựa chọn ti
êu
chuẩn quyết định:
Lựa chọn luật quyết
định (NPV, IR, PP)
Ra quy
ết định:

Chấp nhận hay từ
chối dự án
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 4/25
nhập khẩu, dự báo tốc độ tăng giá, ước lượng thị phần của doanh nghiệp, dự
báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư…
1.1.4.2 Thẩm định các thông số xác định chi phí
 Tương tự nhu dự báo thị trường và doanh thu, cũng có các thông số dùng
để làm căn cứ dự báo chi phí hoạt động của dự án. Các thông số này rất đa
dạng và thay đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng loại dự
án.
 Các thông số dùng để làm cơ sở xác định chi phí thường thấy bao gồm:
công suất máy móc thiết bị, định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao…
1.1.4.3Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án
- Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi
thọ của dự án, nó bao gồm những khoản thực thu hay dòng tiền vào và thực
chi hay dòng tiền ra của dự án theo từng năm.
- Dòng tiền sử dụng để phân tích hiệu quả của dự án là dòng tiền cuối kỳ.
Dòng tiền này là dòng tiền dự báo chứ không phải là dòng tiền đã xảy ra
nên thường được gọi là dòng tiền kỳ vọng.
- Các nội dung chủ yếu khi thẩm định dòng tiền (ngân lưu):

 Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng ngân lưu: thông
thường cần chú ý cách xử lý các loại chi phí sau:
 Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử
dụng nguồn lực của công ty vào dự án.
 Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực
hiện dự án. Vì vậy, dù dự án có được thực hiện hay không thì chi phí
này cũng đã xảy ra rồi. Do đó, chi phí chìm không được tính vào ngân
lưu của dự án vì loại chi phí này không ảnh hưởng nhiều đến việc quyết
định đầu tư hay không đầu tư dự án. Ví dụ: chi phí nghiên cứu phát triển
sản phẩm, chi phí nghiên cứu tiếp thị, chi phí thuê chuyên gia lập dự
án…
 Chi phí lịch sử: là chi phí cho những tài sản sẵn có của công ty, được sử
dụng cho dự án. Chi phí này được tính vào ngân lưu của dự án hay
không tùy thuojc vào chi phí cơ hội của tài sản. Nếu chi phí cơ hội của
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 5/25
tài sản bằng không thi không tính nhưng nếu tài sản có chi phí cơ hội thì
sẽ được tính vào ngân lưu dự án như trường hợp chi phí cơ hội.
 Nhu cầu vốn lưu động: là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho
nhu cầu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các
khoản bù đắp từ các khoản phải trả. Những sai sót liên quan đến vốn lưu
động gồm: bỏ qua không kể đến vốn lưu động, có kể đến vốn lưu động
nhưng sủ dụng toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của một năm nào đó chứ
không phải chỉ tính phần thay đổi vốn lưu động.

Nhu cầu vốn lưu đ
ộng = Tồn quỹ tiền mặt + Khoản phải thu + Tồn kho
– Khoản phải trả
 Thuế thu nhập công ty
 Các chi phí gián tiếp: ví dụ tiền lương và chi phí văn phòng cho nhân

viên quản lý dự án.
 Dòng tiền tăng thêm: trong trường hợp xem xét dự án của một công ty
đang hoạt động thì lợi ích và chi phí của dự án đều được xác định trên
cơ sở lợi ích và chi phí tăng thêm trong trường hợp có dự án so với
trường hợp không có dự án.
 Thẩm định cách xử lý lạm phát: khi ước lượng ngân lưu của một dự án cần
ước lượng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát cao có thể làm cho lợi ích
mang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hôm
nay. Lạm phát sẽ làm tăng chi phí thực tế và thu nhập thực tế của dự án
đồng thời cũng làm tăng chi phí cơ hội của vốn.
 Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: không nên đưa giá trị
khoản vay, giá trị trả nợ gốc và lãi vay vào ngân lưu dự án vì điều này sẽ
giúp loại bỏ tác động đòn bẩy tài chính và tách bạch giữa quyết định đầu tư
với quyết định tài trợ vốn.
1.1.4.4Thẩm định chi phí sử dụng vốn
Suất chiết khấu của dự án là yếu tố quan trọng liên quan đến quyết định đầu tư.
Một dự án có NPV dương khi suất sinh lợi mang lại từ dự án vượt quá suất sinh
lợi yêu cầu đối với dự án.
 Thẩm định cách xác định chi phí sử dụng từng bộ phận vốn: chi phí sử
dụng vốn bộ phận gồm 2 loại cơ bản: chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 6/25
vốn của chủ sở hữu, trong vốn chủ sở hữu có thể chia ra thành vốn cổ phần
ưu đãi và vốn cổ phần thường.
 Thẩm định cách tính chi phí sử dụng nợ: dù vay ngân hàng hay phát hành
trái phiếu, chi phí trả lãi đều được tính trừ ra khỏi lợi nhuận trước chịu thuế.
Vì vậy, thực chất chi phí sử dụng nợ của công ty là chi phí sử dụng nợ sau
khi đã điều chỉnh thuế.
 Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: chi phí sử dụng
vốn cổ phần ưu đãi chính là chi phí phải trả cho việc huy động vốn cổ phầ

ưu đãi. Cổ tức ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế.
Vì vậy chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi không được điều chỉnh thuế,
điều này làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cao hơn chi phí sử
dụng nợ.
 Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường:
- Mô hình tăng trưởng cổ tức
Giả sử công ty có tỷ lệ tăng trưởng cổ tức cố định là g, giá bán một cổ
phiếu là Po, Cổ tức vừa trả là Do, suất sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu là Re.
- Mô hình định giá tài sản vốn
 Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn trung bình (WACC)
1.1.4.5Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư
1.2 Tín dụng trung và dài hạn
- Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Ngân
hàng cấp các khoản tín dụng cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu
tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư.
2 THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI NH Á CHÂU – CN KỲ HÒA
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Á Châu
Kể từ ngày 8/12/2008 vốn điều lệ của ACB là 6.355.812.780.000 đồng (Sáu
nghìn ba trăm năm mươi lăm tỷ tám trăm mười hai triệu bảy trăm tám mươi
nghìn đồng).
Sản phẩm dịch vụ chính
- Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại
tệ và vàng.
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 7/25
- Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện

dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm
nhân thọ qua ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Mạng lưới kênh phân phối: Gồm 187 chi nhánh và phòng giao dịch tại những
vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc.
Công ty trực thuộc
- Công ty Chứng khoán ACB (ACBS).
- Công ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA).
- Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL).
Công ty liên kết
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD).
- Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR).
Công ty liên doanh
- Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB- SJC (góp vốn thành lập với
SJC).
Cơ cấu tổ chức
- Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát
triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin.
- Bốn ban: Kiểm tra– Kiếm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng,
Chính sách và Quản lý tín dụng.
- Hai phòng: Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản.
Nhân sự
Tính đến ngày 15/10/2008 tổng số nhân viên của Ngân hàng Á Châu là 6.200
người. Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB.
Công nghệ
ACB bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001 thông
qua hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (TCBS- The Complete Banking
TS. Lại Tiến Dĩnh

SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 8/25
Solution), có cơ sở dữ liệu tập trung và xử lý giao dịch theo thời gian thực.
ACB là thành viên của SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication), tức là Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng
Toàn Thế giới, bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24
giờ mỗi ngày. ACB sử dụng dịch vụ tài chính Reuteurs, gồm Reuteurs
Monitor: cung cấp mọi thông tin tài chính và Reuteurs Dealing System: công
cụ mua bán ngoại tệ.
Cổ đông nước ngoài
(Tỷ lệ cổ phần nắm giữ: 30%) Connaught Investors (Jardine Matheson Group),
Dragon Financial Holdings Ltd., Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) của Ngân hàng
Thế Giới (World Bank), Ngân hàng Standard Chartered.
Các nguyên tắc hướng dẫn hành động
Chỉ có một ACB, liên tục cách tân và hài hòa lợi ích của các bên có quyền lợi
liên quan. ACB tham gia các chương trình tín dụng của các định chế nước ngoài
và quốc tế.
Chi nhánh Kỳ Hòa là một trong số những chi nhánh của Ngân hàng Á Châu,
địa điểm 109 đường ba tháng hai, Quận 10, HCM.
2.2 Thực trạng thẩm định cho vay dự án trung và dài hạn tại Ngân hàng Á
Châu – CN Kỳ Hòa
2.2.1. Quy trình tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và tái thẩm định.
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động đầu tư các dự án đầu tư đã được phân loại theo các tiêu
thức nhất định như: Theo thành phần kinh tế (hộ sản xuất; doanh nghiệp ngoài
quốc doanh; doanh nghiệp nhà nước); Theo phân cấp quản lý (nhóm Aa do thủ
tướng chính phủ Quyết định; nhóm B và C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, thành phố Quyết định);
theo thời hạn thực hiện dự án
Việc thẩm định dự án ở các cấp đều thông qua Hội đồng tín dụng của ngân
hàng cấp tương đương xét duyệt. Quy trình tiếp nhận dự án và tổ chức thẩm định

được tiến hành theo quy định chung theo sơ đồ sau:





KHÁCH HÀNG

NHN
O

nơi ti
ếp nhận hồ s
ơ

(Trung tâm điều hành, Sở giao dịch, chi
nhánh ngân hàng tỉnh, huyện cấp IV)
Phòng tín d
ụng, nghiệp vụ kinh doanh cán
bộ tín dụng xem xét thẩm định và báo cáo
Sơ đ
ồ qui tr
ình ti
ếp
nhận và các cấp tổ
chức thẩm định
đầu tư của NH
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 9/25








































Sơ đồ qui trình tiếp nhận và các cấp tổ chức thẩm định đầu tư của NH ACB
- Tiếp nhận hồ sơ dự án
Khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp) có nhu cầu vay vốn trung dài hạn
ở chi nhánh tiến hành làm đơn xin vay kèm theo các hồ sơ giấy tờ khác (luận
chứng kinh tế kĩ thuật, các báo cáo tài chính của đơn vị ) nhằm đảm bảo
đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của quy định cho vay đối với khách hàng nộp cho
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 10/25
phòng kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh (hay phó phòng) phân công
cán bộ tín dụng trực tiếp theo dõi quản lý đôí tượng có nhu cầu vay. Cán bộ
tín dụng xem xét hồ sơ và yêu cầu đối tượng có nhu cầu vay nộp đầy đủ các
giấy tờ có liên quan và tiến hành thẩm định dự án.
- Thẩm định tư cách pháp lý của đối tượng xin vay
Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn là việc xem xét
năng lực pháp luật và năng lực hành vi của họ. Mục đích và nội dung của
việc thẩm định này nhằm khẳng định điều kiện thứ nhất được quy định tại
điều 7 (điều kiện vay vốn) quy định cho vay đối với khách hàng của NH bao
gồm:
- Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập.
- Đăng ký kinh doanh
- Điều lệ.
- Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng, chủ
nhiệm hợp tác xã

- Biên bản giao vốn, biên bản góp vốn.
Sau khi xem xét các tài liệu trên thấy hợp lệ, hợp pháp cán bộ tín dụng
thẩm định xem xét về các nội dung: ngành nghề đăng ký kinh doanh- tổng
mức vốn pháp định -vốn điều lệ. (phải phù hợp với luật định)
Kết thúc bước thẩm định này, cán bộ tín dụng thẩm đinh phải rút ra
được nhận xét về tư cách pháp lý, người đại diện hợp pháp của khách hàng.
Nếu mọi hồ sơ đều phù hợp thì tiến hành bước tiếp theo.
- Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng
+ Xác định khả năng tài chính của khách hàng là một khâu quan trọng
trong quy trình thẩm định, nó liên quan đến khả năng thu hồi vốn sau này.
Đòi hỏi cán bộ thẩm định phải xem xét khả năng tài chính của khách hàng ở
quãng thời gian trước và tại thời điểm đề nghị vay vốn.
Cán bộ thẩm định dựa vào các báo cáo tài chính để xem xét về các
mặt:
- Nguồn vốn chủ sở hữu có đảm bảo đủ vốn pháp định hay không,
nhận xét về việc tăng giảm có hợp lí hay không.
- Kết quả sản xuất kinh doanh năm trước, quý trước: lỗ, lãi ra sao,
nguyên nhân.
- Tình hình công nợ và nghĩa vụ khác, phải thu, phải trả.
- Hàng tồn kho
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 11/25
- Doanh thu.
- Phân tích các hệ số tài chính.
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tài sản lưu động (gồm cả đầu tư ngắn hạn)
Nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán nhanh =
Tiền + đầu tư ngắn hạn + phải thu

Nợ ngắn hạn
Yêu cầu hệ số này phải biến động từ 0.5 – 1 tuỳ theo ngành nghề kinh
doanh.
- Xem xét mặt tài chính của dự án
 Xác định tổng mức đầu tư
+ Vốn cố định.
- Máy móc thiết bị và công nghệ (đốivới những dự án có chuyển
giao công nghệ) gồm cả thuế nhập khẩu v à chi phí khác có liên
quan đến máy móc thiết bị
- Xây dựng cơ bản.
- Lãi phải trả trong thời gian xây dựng cơ bản
- Giá trị thuê đất đã trả trước nếu có.
- Dự phòng (bao gồm cả cáckhoản dự phòng cho dự án và dự phòng
trượt giá trong xây dựng cơ bản).
- Chi phí khác: chi phí lập dự án, thiết kế, khảo sát
+ Vốn lưu động.
 Nguồn vốn
- Vốn điều lệ hoặc vốn của chủ đầu tư tham gia dự án.
- Vốn ngân sách cấp.
- Vốn vay: Vay ưu đãi.
Vay nước ngoài hoặc trả chậm thiết bị.
Vay các ngân hàng.
- Vốn khác.
Vấn đề xem xét và đánh giá cơ cấu nguồn vốn là hợp lý hay không
hợp lý còn tuỳ thuộc vào đặc tính và điều kiện thực tế của từng dự án.
 Tính toán mức cho vay, thời hạn vay, trả nợ của dự án.
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 12/25
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn – Vốn tự có của - Vốn khác
của dự án chủ đầu tư (nếu có)

Thời hạn vay = thời gian XDCB + Thời gian trả nợ
Thời hạn trả nợ =
Mức cho vay
Khấu hao cơ bản + lợi nhuận + nguồn khác (nếu có)


- Phân tích hiệu quả của dự án
Được xem xét trên 2 mặt:

Hiệu quả kinh tế
Như vậy, nội dung hiệu quả kinh tế ở đây chính là nội dung hiệu quả
vốn đầu tư của dự án. cụ thể:
+ Xác định lợi nhuận:
Việc tính toán các yếu tố, chỉ tiêu để xác định lợi nhuận, các chỉ tiêu
hiệu quả và khả năng tích luỹ của dự án phải dựa trên các cơ sở.:
- Các định mức kinh tế kỹ thuật của từng ngành cụ thể.
- Các quy định của nhà nước về các vấn đề liên quan (thuế, khấu hao
cơ bản, phương thức hạch toán )
- Các giả định phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án ( giả
định về công suất hoạt động, giá thành, giá bán sản phẩm, khả
năng tiêu thụ ).
- Tham khảo các dự án tương tự đã đầu tư (nếu có).
Bảng tính toán hiệu quả.
(NH VN – quy chế cho vay đối với khách hàng).
Đơn vị tính Năm sản xuất
1 2 3
1. Công suất hoạt động.
2. Doanh thu
3. Chi phí
4. Khấu hao

5. Lãi vay
6. Thuế

n.Lãi ròng

TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 13/25
Phân tích nội dung này chi nhánh cũng chú ý đến việc phân tích độ
nhạy của dự án, cụ thể là việc xác định các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận của dự án. Thông thường trong phân tích chỉ tiêu này phải cho các
yếu tố như: chi phí, giá bán, doanh thu biến đổi để xem xét lợi nhuận của
dự án nhạy cảm với những yếu tố nào. Trên cơ sở đó rút ra các kết luận và
đặc biệt chú trọng đến các yếu tố đó khi xem xét dự án và khi dự án đã đi
vào hoạt động.
Bảng tính toán khả năng tích luỹ của dự án.
Nguồn Năm sản xuất
1 2 3
1. Khấu hao
2. Lãi ròng
3. Tổng cộng

Qua bảng trên ngân hàng thấy được khả năng tích luỹ của dự án qua
các năm đây chính là nguồn trả nợ gốc của dự án, phương án vay vốn. Trên
cơ sở đó đối với kế hoạch trả nợ của dự án sẽ cho thấy khả năng trả nợ các
nguồn vốn vay cuả dự án.

Các chỉ tiêu hiệu quả.
Trong hệ thống NH VN áp dụng 3 chỉ tiêu cơ bản sau trong việc thẩm
định:
- Giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV)

NPV =
   
t
n
t
n
t
t
ixCtiRtx

 

 

0 0
11

Trong đó
n: thời gian đầu tư hoặc thời gian hoạt động của dự án
t: năm thứ t
Ct : vốn đầu tư thực hiện năm thứ t
Rt: khoản thu hồi ròng (lãi suất + khấu hao) của năm t
i là lãi suất chiết khấu.
Nếu NPV > 0 dự án có lãi, có thể đầu tư.
Nếu NPV = 0 dự án chỉ hoà vốn.
Nếu NPV < 0 dự án bị lỗ, không thể đầu tư.
- Tỷ suất nội hoàn nội bộ (IRR).
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 14/25
Chi nhánh cũng dùng tiêu chuẩn này để thẩm định các phương án của

dự án cùng quy mô được đề xuất, việc lựa chọn dựa vào độ lớn của IRR
(việc tính toán như chương 1 trang )
- Điểm hoà vốn:
Việc tính toán điểm hoàvốn để dgd xácđịnh mức độ của sản xuất kinh
doanh mà tại đó khách hàng không cólãi mà cũngk hông bị lỗ.
Sản lượng hoà v
ốn =
F
P - V
Doanh thu hoà vốn = SLHV * P.
Công suất hoạt động hoà vốn =

F
R - V
Trong đó: F: Định phí ( đơn vị)
P: Đơn giá (đơn vị) sản phẩm.
V: Biến phí trên một đơn vị sản phẩm.
R: Doanh thu tối đa (theo công suất).
Ngoài các chỉ tiêu trên, tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế và tính chất
của từng dự án cụ thể, Chi nhánh còn có thể sử dụng thêm một số chỉ tiêu
khác nhằm đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư.
- Phân tích tính khả thi về khả năng trả nợ của dự án
Vấn đề này được Chi nhánh đặc biệt chú trọng bởi nó tác động vào
nguồn của sở trong thời gian sau đó. Thông qua kế hoạch trả nợ vốn vay và
khả năng tích luỹ của dự án cán bộ thẩm định xem xét và phân tích khả năng
trả nợ vốn vay của dự án Quyết định cho vay.
Bảng số liệu sau sẽ giúp ngân hàng thấy rõ khả năng trả nợ của dự án,
đồng thời cũng thể hiện sự phù hợp hay không phù hợp của cácnguồn vốn
đầu tư cũng như các nguồn vốn vay của dự án về cơ cấu nguồn vốn, số vốn
thời hạn, lãi suất, phân kỳ trả nợ khi dự án đã được xác định là có hiệu quả.

đây cũng là cơ sở để ngân hàng xem xét, tìm hiểu và đưa ra các giải pháp
khắc phục về các nguồn vốn, phù hợp với các điều kiện thực tế của dự án.
Bảng cân đối khả năng trả nợ của dự án.
Chỉ tiêu Năm sản xuất
1 2 3
1. Tổng số phải trả
- Gốc
- Lãi

TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 15/25
2. Khả năng trả lãi
- Gốc
- Lãi

( NH VN Quy chế cho vay đối với khách hàng).
Bên cạnh việc phân tích khả thi của dự án về mặt tài chính, việc phân
tíchs tính khả thi còn được xem xét trên phương diện thị trường tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ; nguyên nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án; công
nghệ và tài sản cố định; tổ chức; quản lý sản xuất và lao động.
Để kiểm tra tính đúng đắn của số liệu và các giấy tờ được khách hàng
cung cấp (Sở phân công) cán bộ tín dụng trực tiếp xuống cơ sở kiểm tra,
xem xét. Bên cạnh đó có một số khía cạnh phải kết hợp cùng với các chuyên
viên kỹ thuật mới giám định, kiểm tra được, điều đó đòi hỏi ngân hàng phải
tổ chức tốt quá trình thẩm định  Đánh giá và kết luận dự án.
Qua quá trình thẩm định cán bộ thẩm định tiến hành tóm tắt lại toàn
bộ các nội dung đã thẩm định trên cơ sở có sự đánh giá và kết luận cơ bản về
dự án. tuy nhiên cần tổng hợp và đặc biệt chú ý đến những yếu tố có nguy cơ
đe doạ đén sự thành công của dự án, các phương án dự phòng và khắc phục
những yếu tố này.

Kết luận về hiệu quả và tính khả thi của dự án trên cơ sở đó đưa ra các
đề xuất:
- Có thể đầu tư cho dự án (tại sao)
- Không đầu tư cho dự án ( tại sao)
- Đề xuất loại hình tín dụng, cơ cấu, biện pháp quản lý khoản vay.
- Trình trưởng phòng kinh doanh (hoặc phó phòng) xem xét và ký
duyệt.
Thẩm định dự án mía đường của tổng công ty mía đường Việt Nam.
- Giới thiệu về dự án
Tên dự án: mía đường
Bên tham gia:
Phía Việt nam: - Liên hiệp mía đường.
- Công ty mía đường.
Tổng vốn đầu tư: 66.000.000 USD.
Vốn pháp định: 24.400.000 USD
Để tham gia dự án này tổng công ty mía đường Việt Nam xin phép bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn thành lập công ty mía đường để tham gia góp vốn
liên doanh.
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 16/25
Trong quá trình tham gia liên doanh Tổng giám đốc Liên hiệp mía đường
đã có đơn xin vay dài hạn ngoại tệ số tiền 6.420.000 USD ở CN NH ACB với mục
đích dùng làm vốn pháp định tham gia liên doanh.
- Thẩm định hồ sơ pháp lý của liên hiệp mía đường
+ Quyết định số 379 NN – TCCB/QĐ của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ngày 04/51996 về việc thành lập công ty mía đường.
Vốn ngân sách cấp và vốn tự có bổ sung đăng ký trong đơn xin thành lâp
doanh nghiệp: 131.57.000.000 đồng.
Giấy chứng nhận đăng ký khi thành lập doanh nghiệp nhà nước số 110728
ngày 17/05/1996 do Uỷ ban kế hoạch thành phố cấp.

Cơ quan sáng lập : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh trong lĩnh vực mía đường và các sản
phẩm từ mía đường: bia, rượu, bánh kẹo
Tình hình tài chính của liên hiệp mía đường Việt nam trước khi xin vay.
+ Dư nợ ngân hàng nông nghiệp đến ngày vay của đơn vị
Nội tệ: 19.513.290.000 đồng
Ngoại tệ: 0
Trong đó nợ quá hạn: 0
Tổng dư nợ: 29.900.854.500 đồng
+ Số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị tại ngân hàng:
Nội tệ 18.734.671.280 đồng.
+ Vốn lưu động của đơn vị: 19.764.321.211 đồng
+ Khoản phải thu: 30.637.450.000 đồng.
+ Nợ chưa trả: 26.458.672.500 đồng.
Vì đây là dự án xin vay để làm vốn pháp định tham gia liên doanh nên khi
vay vốn là khi công ty miá đường bắt đầu được hình thành và hoạt động. Do đó
các báo cáo tài chính chưa được hình thành. Con số tài chính trên là số liệu của
Liên hiệp mía đường Việt nam.
Kết luận của cán bộ thẩm định về tình huống tài chính của Liên hiệp mía
đường.
Liên hiệp mía đường là đơn vị kinh doanh tổng hợp toàn ngành có chức
năng tổ chức chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực mía đường và
những lĩnh vực liên quan đến mía đường. Tuy nhiên nó không có thực lực kết quả
kinh doanh và khả năng tích luỹ vốn hoàn toàn tuỳ thuộc vaò các xí nghiệp thành
viên.
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 17/25
- Thẩm định dự án
Để đảm bảo cho công ty liên doanh mía đường Việt nam - Đài Loan hoạt
động có hiệu quả. Hai bên Việt nam - Đài Loan đã phối kết hợp với uỷ ban nhân

dân tiến hành xây dựng vùng nguyên liệu mía đường công suất 6000 tấn mía.
+ Chủ đầu tư: công ty mía đường.
Với mục tiêu:
Diện tích đất trồng mía 18.000 ha.
Diện tích trồng mía 13.000 ha
Diện tích luân canh và giống 5000 ha
Năng suất mía bình quân 70 tấn/ ha / năm.
Sản lượng mía hàng năm 900.000 tấn
+ Về vốn đầu tư.
Tổng vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư: 192,14 tỷ đồng.
Trong đó:
- Các hạng mục đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp.
- Nâng cấp đường giao thông trên các tuyến đường hiện có
- Xây dựng trụ sở công ty mía đường Thanh Hoá gồm một nhà cấp III tại
vân du diện tích 1000 m2; xây dựng một văn phòng đại diện tại Thị xã Thanh
Hoá diện tích 200 m2; xây dựng trụ sở đội xe diện tích 300 m2, bãi đỗ xe
2000m2. Số tiền 3 tỷ đồng.
- Hỗ trợ xây dựng trung tâm giống mía: 1 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư bằng ngân sách nhà nước cấp: 51,3 tỷ
- Đầu tư cơ bản bằng vốn vay tín dụng
- Khai hoang phục hoá, xây dựng đồng ruộng diện tích 6240 ha. định mưc
bình quân 2 triệu đồng/ha. ước vốn vay 12,4 tỷ đồng (thời hạn đầu tư 5
năm)
- Mua sắm phương tiện vận tải gồm 96 xe ô tô các loại trong đó:
32 chiếc xe từ 5-6 tấn
32 chiếc xe từ 7- tấn.
16 chiếc xe từ 10-12 tấn
4 xe chuyên dùng.
10 xe dự phòng.

- Tổng tiền 32 tỷ đồng (thời hạn đầu tư 5 năm).
Mua trang thiết bị phương tiện cơ giới làm đất gồm 657 thiếtbị các loại:
12,12 tỷ đồng.
Sản xuất giống ban đầu vàứngvốn cho người sản xuất dự kiến 14,2tỷ đồng.
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 18/25
Tổng vốn đầu tư bằng vốn vay tín dụng: 70,8 tỷ đồng.
- Ứng trước bằngvốn lưu động của liên doanh cho người sản xuất mía
gồm:
Cho vật tư, phân bón dự kiến cần 35,04 tỷ đồng.
Cho việc làm đất, giống cần 30 tỷ đồng.
- Ứng trước cho dịch vụ vận tải của công ty mía đường Thanh Hoá 5 tỷ
đồng.
Tổngvốn ứng trước là 70,04 tỷ đồng.
Như vậy
+Tổngvốn đầu tưcủa dự án: 12,14 tỷ đồng. Trong đó :
- Xin Ngân sách nhà nước cấp:51,3 tỷ đồng
- Vay tín dụng : 70, tỷ đồng
- Vay ngân hàng đầu tư: 10 tỷ đồng.
- Vay liên doanh 60, tỷ đồng
- Đầu tư ứng trước bằng vốn lưu động của liên doanh 70,04 tỷ đồng
Trong đó :
Lãi suất huy động hiện hành 4%/năm
Lãi suất vay ngân hàng đầu tư 4%/năm
Lãi suất vay liên doanh 7,5%/năm
Về hiệu quả kinh tế của dự án.:
- Doanh thu từ việc bán sản phẩm mía đường (đường, bánh kẹo, rượu )
bình quân: 125,8 tỷ đồng/năm.
- Chi phí bình quân hàng năm (chi phí vận chuyển, lương, chi phí sản
xuất ) bình quân 99,9 tỷ.

Lợi nhuận bình quân hàng năm: 125,8 – 99,9 = 25,8 tỷ đồng.
+ Thời gian thu hồi vốn:
12,14 tỷ đồng
 7,5 tỷ đồng
25,8 tỷ đồng
+ Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV của dự án.
Lợi nhuận bình quân hàng năm 25,8 tỷ đồng.
Tính theo thời gian hoạt động 10 năm (sau 10 năm xem xét lại)


Nguồn Giá trị
(tỷ đồng)
Kết cấu vốn
(%)
Chi phí sử dụng
vốn (%).
- Ngân sách nhà nước cấp 51,3 26,7 4
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 19/25
- Vay tín dụng
Vay ngân hàng
Vay liên doanh
70,8
10
60,8
36,85
5,21
31,64

8,4

7,5
- Đầu tư ứng trước bằng vốn
lưu động của liên doanh
70,04 36,45 4

192,14 100
Chi phí vốn bình quân:
WACC =


n
i
ii
dk
1


Trong đó
ki : lãi suất của nguồn i
di: Tỷ trọng của nguồn i.
WACC = 26,7%. 4% + 5,1%. 8,4% + 31,64%, 7,5% + 36,45%. 4%.
= 5,34%
NPV =
 












n
t
t
r
CtBt
Co
1
10
624,1
0534,0
0534,011
9,2514,192
1


Ta thấy NPV = 1,624 > 0. Như vậy dự án khả thi có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên đay mới là NPV của dự án tính trong 10 năm. nếu tính theo thời gian
hoạt động của dự án thìdự án còn cóthể hoạt động lâu hơn do đó NPV có thẻe lớn
hơn bởi thườngchi phí của dự án trong những năm đầu là khá lớn, nó có thể giảm
dần theo thời hian.

Hiệu quả kinh tế xã hội.
Bên cạnh các kết quả tài chính mà dự án đem lại theo tính toán trên (NPV >
0) dự án cìn đem lại các hiệu quả kinh tế xã hội khác như:
+ Đem lại cho ngân sách nhà nước một khoản thu từ liên doanh hàng năm

gần triệu USD từ các loại thuế ( thuế thu nhập, thuế tài nguuên, thuế xuất nhập
khẩu )
+ Vùng nguyên liệu mía có thể đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng năm
gần 0 tỷ đồng từ sản xuất mía (bánh kẹo, nước ngọt, rượu bia, ) và các dịch vụ
khác.
+ Thu nhập của người lao động vùng nguyên liệu mía tăng gấp lần sau năm
và kèm theo cáclợi ích xã hội khác: trình độ dân trí, sức khoẻ.
+ Tạo việc làm cho 37000 người lao động vùng nguyên liệu mía và gần 700
người tham gia sản xuất chế biến trong nhà máy liên doanh.
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 20/25
+ Đẩy mạnh khai hoang phục hoá đất đai làm nâng cao diện tích đất sử
dụng có mục đích, góp phần nâng cao chất lượng đất.
+ Cơ sở hạ tầng được cải thiện góp phần nâng cao chất lượng đời sống nhân
dân (cải thiện và mở rôngj mạng lưới giao thông, điện, nước, bưu điện, trường
học, y tế )
+ Góp phần đổi mới cơ cấu kinh tế tỉnh Thanh Hoá theo hướng công nghiệp
hoá- hiện đại hoá.
- Vấn đề bảo đảm tiền vay và kế hoạch trả nợ


Bảo đảm tiền vay.
Mục đích của khoản vay là dùng làm vốn pháp định tham gia liên doanh.
Do đó bên vay (Liên hiệp mía đường ) yêu cầu việc thực hiện bảo đảm tiền vay
bằng chính giá trị cổ phần của liên hiệp mía đường)
- Nhận xét và kết luận của cán bộ thẩm định
Theo như các kết quả tài chính đã được tính toán như trên thì dự án là khả
thi và có thể thực hiện được (NPV> 0). Tuy nhiên dự án vẫn còn một số vướng
mắc:
+ Nguyên liệu yêu cầu cho nhà máy sản xuất với công suất 6000 tấn mía/

ngày cần phải quy hoạch vùng trồng mía với diện tích 18000 ha.
Phần lớn diện tích dự định quy hoạch hiện đang có các hộ gia đình quản lý
(13600 ha/1800 ha = 81 %) và sử dụng vào canh tác lúa và hoa mầu. Việc chuyển
dịch cơ cấu cây trồng không thể làm ngay trong 1 vụ. Nếu không có chính sách
thích hợp đảm baỏ lợi ích cho người lao động thì không thể khuyến khích người
lao động chuyển hướng sản xuất và bán sản phẩm cho nhà máy như vậy sẽ gây
khó khăn dẫn tới hậu quả dự án không có cơ hội thành công.
+ Cơ sở hạ tầng hiện tại còn yếu kém bao gồm:
- Hệ thống thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu cho vùng mía đòi hỏi nếu thực hiện
dự án phải xây dựng hệ thống thuỷ lợi khá công phu.
- Đường xá còn yếu đặc biệt là hệ thống đường nhánh phục vụ cho việc
thu mua nguyên liệu mía sau này.
- Điện, nước sinh hoạt và sản xuất chế biến đường chưa có.
Kết luận:
Đây là một dự án lớn, phức tạp, nhiều vấn đề kinh tế – xã hội phải nghiên
cứu, xem xét, cân nhắc và giải quyết.
Mặc dù ngành mía đường nước ta đang trong thời kỳ phát triển tốt và là
công trình trọng điểm của chính phủ. Song với những vấn đề còn tồn tại nêu trên
dự án có thể phát sinh những rủi ro nhất định.
Quyết định cho vay và tình hình thực hiện hợp đồng vay nợ của Liên hiệp
mía đường
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 21/25
 Quyết định cho vay
Sau khi xem xét hồ sơ và các văn bản, giấy tờ liên quan dự án liên doanh
mía đường 6000 tấn mía/ngày giữa liên hiệp mía đường và các công ty Đài Loan
NH đồng ý cho vay:
+ Số tiền : 4620000USD
+ Thời hạn : 10 năm
+ Lãi suất : Năm thứ nhất: 9%/năm

Từ năm thứ hai: lãi suất được tính trên cơ sở lãi suất chỉ định của Chính
phủ biên độ dao động.
+ Thời hạn ân hạn (chưa phải trả gốc): 3 năm
+ Lãi suất trả theo thời hạn 6 tháng 1 lần kể từ ngày rút vốn.
+ Điều khoản:
- Bên vay phải được Chính phủ cho phép bằng văn bản về việc vay
Ngân hàng để góp cổ phần liên doanh.
- Bên vay thế chấp món vay bằng giá trị cổ phần góp vào liên
doanh phải được Bộ chủ quản chấp nhận.
Do dự án này còn mang lại những hiệu quả kinh tế xã hội khác cùng với
các văn bản của Chính phủ đề nghị cho vay dự án này nên dự án được tiến hành.
2.3 Ưu điểm và hạn chế của công tác thẩm định
- Ưu điểm
CN Kỳ Hòa có những cố gắng nhất định góp phần vào việc nâng cao chất
lượng công tác thẩm tài chính cho vay trung, dài hạn thông qua các buổi họp tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm hàng tháng hàng quý và hàng năm. Đặc biệt là sau khi kết
thúc một dự án phòng kinh doanh – thẩm định tổ chức buổi tổng kết, rút kinh
nghiệm, xem xét những mặt còn hạn chế, thiếu sót và đánh giá những kết quả đạt
được để làm bài học cho những lần sau.
Các cán bộ kinh doanh - thẩm định thường xuyên được cập nhật, hướng dẫn
các văn bản mới, những quy định chung của NH về cho vay, thẩm định… Việc
hiểu rõ các quy định của NH về quyền, trách nhiệm của mỗi cán bộ, quy định về
công tác thẩm định (áp dụng đúng theo quy định phân cấp tiến hành thẩm định
theo phán quyết tín dụng của NH, những dự án có quy mô lớn vượt quyền phán
quyết được Sở trình lên ban giám đốc).
Việc áp dụng khoa học công nghệ đã được chi nhánh chú trọng quan tâm.
Trong quá trình tiến hành thẩm định nếu chỉ đơn thuần tính toán thủ công mà
không có sự trợ giúp của máy vi tính thì công việc trở nên rất khó khăn bởi những
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 22/25

con số tính toán phức tạp. Vì vậy chi nhánh đã trang bị một hệ thống máy vi tính
khá hoàn chỉnh với các chương trình phần mềm chuyên dụng của ngành Ngân
hàng hỗ trợ việc soạn thảo, tính toán, lưu trữ hồ sơ vay vốn của khách hàng một
cách hoàn hảo.
- Hạn chế
Việc đánh giá bảo đảm tiền vay đối với Ngân hàng hiện nay là rất quan trọng.
Đôi khi Ngân hàng chỉ xem xét tới tài sản thế chấp mà lơ là các chỉ tiêu hiệu quả
của dự án.
Trong quá trình thẩm định cho vay, việc tính toán một số chỉ tiêu đánh giá tình
hình tài chính của đơn vị xin vay nhiều khi chỉ mang tính hình thức hoặc nếu có
nhận xét đánh giá chỉ tiêu đó thì lại thiếu cơ sở do không có những chỉ tiêu định
mức cụ thể để so sánh (các số liệu tài chính của đơn vị xin vay liệu có chính xác,
bảo đảm chất lượng thông tin hay không?). Trường hợp cán bộ thẩm định đã có
nhiều kinh nghiệm thì có thể đem ra so sánh với các dự án cùng loại mà rút ra
đánh giá chỉ tiêu đó là tốt hay xấu. Đối với cán bộ ít kinh nghiệm thì thật là khó
khăn và đó chính là điều ảnh hưởng đến cơ sở ra quyết định cho vay.
3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN TẠI NH ACB –
CN KỲ HÒA
Qua việc tìm hiểu công tác thẩm định tài chính trong cho vay trung dài hạn tại
Chi nhánh, việc đánh giá những kết quả đạt được cũng như hạn chế còn tồn tại và
những nguyên nhân không phải chỉ để tham khảo thực tiễn, mà qua đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính trong cho vay
trung dài hạn bao gồm những mặt sau:
- Để có được đội ngũ cán bộ đáp ứng được với yêu cầu ngày nay, cũng
như tận dụng nguồn lực con người để phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo, cần xây dựng một đội ngũ cán bộ có chất lượng. Về trình độ
chuyên môn: Các cán bộ thẩm định phải luôn tự học hỏi từ nhiều phía
(thị trường, ngân hàng khác) để bổ sung cho chính bản thân. Về đạo đức
nghề nghiệp cán bộ tín dụng cũng cần phải quan tâm, đó là phải có

phẩm chất đạo đức trung thực, có tinh thần trách nhiệm, tính kỉ luật cao,
có lòng nhiệt tình trong công việc, có tâm huyết với nghề nghiệp, có ý
thức rèn luyện tự bồi dưỡng. Không vì lợi ích riêng tư mà ảnh hưởng tới
lợi ích chung. Phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán
bộ thẩm định phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 23/25
thức trách nhiệm công việc. Có như vậy, xử lý công việc hiệu quả hơn,
khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực
trong quản lý. Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ
đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ. Căn cứ vào kết quả công tác của họ để có
chế độ đãi ngộ, đối xử công bằng
- Chủ động thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và những
kiến thức hỗ trợ cho hoạt động của ngành nhằm giúp cho cán bộ lãnh
đạo các cấp và cán bộ tín dụng thẩm định trực tiếp nắm bắt các kiến
thức mới phù hợp với tình hình và bối cảnh kinh doanh mới. Tiến hành
tuyển chọn đội ngũ cán bộ tín dụng một cách trung thực và khách quan.
Xây dựng hệ thống các quy tắc, chuẩn mực về trình độ đối với cán bộ
thẩm định để làm tiêu chuẩn tuyển chọn cũng như các kế hoạch về bồi
dưỡng và đào tạo.
- Điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa
tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng
an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc
tế. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, các khách hàng chiến
lược, truyền thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính
sách chăm sóc cần thiết của NHTM. Áp dụng chính sách lãi suất cho
vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản
cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và
khách hàng vay vốn cụ thể. Hoạt động quản lý tín dụng phải bảo đảm
các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách

hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo
mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực, quản lý, điều hành và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
- Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng
Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp
cho Ngân hàng ra quyết định có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía
khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán
bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin do khách hàng
cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi
vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt
khác, tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị
trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin
chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng,… dựa trên việc sử dụng
các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về
khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định
cho vay và đầu tư.
- Cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi
ro tín dụng. Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định
rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 24/25
định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan. Thực
hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên của cán bộ các
cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng
độc lập.
- Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm
bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời.
- Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ để công tác thẩm định
được hiệu quả.
- Thường xuyên tổ chức những buổi giao lưu với các ngân hàng bạn

nhằm học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các NHTM khác.
- Ngoài ra cũng cần xem xét chi phí thẩm định, theo quy trình cấp tín
dụng hiện hành, khi thiết lập quan hệ tiền vay, mỗi tổ chức tín dụng đều
phải tự mình tổ chức đi thực tế đến tận nơi cư ngụ của khách hàng vay
vốn để thu thập, tìm hiểu về nhân thân, đánh giá uy tín, nguồn thu nhập
chính, nhà xưởng thiết bị, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, khả
năng tài chính, thực trạng tài sản bảo đảm và các thông tin khác nhằm
phân tích, đánh giá về khách hàng và hiệu quả của phương án/dự án xin
vay vốn của họ. Vấn đề này đặc biệt trở nên khó khăn và mơ hồ đối với
các khách hàng ở xa trụ sở của tổ chức tín dụng bởi cán bộ tín dụng
không đủ thời gian và có sẵn các đầu mối tin cậy để phân tích, nắm bắt
hoặc dễ rơi vào sự sắp đặt trước của những khách hàng thiếu trung thực.
Đồng thời, chi phí cho một lần thẩm định như vậy cho một khách hàng
tiềm năng của tổ chức tín dụng (việc xin vay vốn lần đầu hoặc xin vay
lại cũng đều cần phải xem xét thực tế khách hàng) là khá lớn so với dự
kiến tiền lãi sẽ thu được nếu khoản vay được chấp nhận - bao gồm chi
phí xăng xe đi lại, công tác phí, chi phí lưu trú cho cán bộ làm nhiệm vụ
thẩm định, xét duyệt cho vay…Trong trường hợp khách hàng đề nghị
vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng thì “phí tổn chung” phải bỏ ra cho
việc cùng tiến hành thẩm định của các tổ chức tín dụng cộng lại còn lớn
hơn nhiều. Đây sẽ là con số không nhỏ nếu tính gộp cả việc đi lại thẩm
định hàng ngàn món vay phát sinh hằng năm tại mỗi tổ chức tín dụng.
Vì vậy, việc bố trí các cộng tác viên là người địa phương để giúp cán bộ
tín dụng của mình đánh giá, theo dõi tình hình khách hàng và hỗ trợ khi
giải ngân và thu nợ…

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại TS. Nguyễn Minh Kiều – Nhà xuất bản
Thống kê.
2. Trang web Ngân hàng Nhà nước Việt Nam www.sbv.gov.vn.

3. Một số trang web khác
TS. Lại Tiến Dĩnh
SVTH: Hồ Thị Xuân Hiền Trang 25/25

×