Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Soạn bài tổng kết phần tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.35 KB, 6 trang )

Soạn bài: Tổng kết phần tập làm văn
Mục lục nội dung
• Soạn bài: Tổng kết phần tập làm văn (chi tiết)
• I. CÁC KIỂU VĂN BẢN ĐÃ HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH THCS

• II. PHẦN TẬP LÀM VĂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH THCS

• III. CÁC KIỂU VĂN BẢN TRỌNG TÂM

Soạn bài: Tổng kết phần tập làm văn (chi tiết)
I. CÁC KIỂU VĂN BẢN ĐÃ HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH THCS
Câu 1. Cho biết sự khác nhau giữa các văn bản trên
- Tự sự khác miêu tả:
+ Tự sự là hình thức trình bày, kể lại sự việc
+ Miêu tả là mô tả, thuật lại một cách khách quan các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng
để mọi người có thể dung được sự vật, hiện tượng được nhắc đến. Miêu tả thiên nhiều về sự tái
hiện những đặc tính hơn là việc kể lại tình tiết, sự biến đổi,…
- Thuyết minh khác tự sự và miêu tả


Thuyết minh trình bày thuộc tính, cấu tạo, ngun nhân, kết quả, tính có ích hay có hại của sự vật,
hiện tượng. Thuyết minh tính chính xác và mạch lạc cao hơn so với những dạng văn bản khác.
- Biểu cảm khác thuyết minh:
Biểu cảm lại bộc lộ trực tiếp hoặc gián tiếp những rung động, yêu ghét vui buồn của con người đối
với những đối tượng trong cuộc sống.
- Nghị luận khác điều hành:
+ Trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội, con người bằng các luận điểm, luận
cứ và cách lập luận.
+ Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập
thể đối với cơ quan quản lí; bày tỏ yêu cầu, quyết định của người có thẩm quyền đối với người có
trách nhiệm thực thi, hoặc thoả thuận giữa công dân với nhau.


Câu 2. Các kiểu văn bản trên có thể thay thế cho nhau được khơng? Vì sao
Các văn bản khơng thể thay thế nhau bởi mỗi kiểu văn bản có một mục đích, một phương diện của
đối tượng muốn hướng tới riêng.
Ví dụ: Yêu cầu thuyết minh về một bức tranh thì phải nêu đặc tính, bố cục, phối màu, ý nghĩa, giá
trên thị trường (nếu bức tranh được sáng tác với mục đích mua bán trao đổi). Khi thuyết minh,
việc trình bày cần đảm bảo tính chính xác và khách quan nên người thuyết minh không được thể
hiện suy nghĩ, đánh giá của mình quá nhiều. Nhưng khi làm văn bản biểu cảm về bức tranh đó thì
khơng thể chỉ kể hoặc tả mà phải cho biết tình cảm khi ngắm nhìn hoặc đánh giá tổng quát giá trị
của bức tranh.
Câu 3. Các phương thức biểu đạt trên có thể phối hợp được cho nhau khơng? Vì sao? Nêu
một ví dụ minh họa
- Trong văn bản cụ thể, các phương thức biểu đạt có thể kết hợp với nhau để tạo ra hiệu quả giao
tiếp cao nhất. Tùy theo mục đích sử dụng mà các phương thức biểu đạt được kết hợp khác nhau.
Ví dụ trong một câu chuyện, phương thức chủ yếu là tự sự. Bên cạnh tự sự, thường có phương
thức miêu tả và biểu cảm để câu chuyện trở nên hấp dẫn, chân thực, và sinh động hơn.
Ví dụ: Trong tác phẩm “Bến quê”, Nguyễn Minh Châu không chỉ kể về câu chuyện của Nhĩ trong
những giây phút sắp sang cái dốc bên kia cuộc đời của Nhĩ vì cách viết như vậy sẽ tạo cảm giác
khơng khí truyện rất u ám và nặng nề. Nguyễn Minh Châu kết hợp
tả vẻ đẹp bình dị, tha thiết của bãi bồi sơng Hồng. Ơng miêu tả cảm xúc, gương mặt của Nhĩ trước
sự đối xử dịu dàng của Liên- vợ anh.
=> Câu chuyện vừa ám ảnh vừa mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc


Câu 4. Cho biết kiểu văn bản và hình thức thể hiện, thể loại tác phẩm văn học có gì giống
và khác nhau
- Kiểu văn bản là nền tảng cho hình thức văn bản. Một kiểu văn bản có thể có những hình thức
văn bản khác nhau. Kiểu văn bản không đồng nhất với thể loại tác phẩm văn học. Tuy nhiên, mỗi
thể loại văn học thường gắn với một kiểu văn bản như là yếu tố nền tảng.
a. Các thể loại văn học đã học: trữ tình, tự sự kịch, kí.
b. Phương thức biểu đạt của mỗi thể loại:

- Thể loại tự sự: tự sự, miêu tả, biểu cảm, …
- Thể loại trữ tình: biểu cảm, tự sự, miêu tả…
- Thể loại kịch: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận…
- Thể loại kí: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận…
c. Các phương thức biểu đạt khác nhau có thể được kết hợp sử dụng trong một thể loại văn học.
Ví dụ: tác phẩm “Bến quê” đã được phân tích ở trên.
Câu 5. Kiểu văn bản tự sự khác thể loại tự sự như thế nào? Tính tự sự trong tác phẩm tự sự
được thể hiện như thế nào?
Kiểu văn bản tự sự là nền tảng cho thể loại văn học tự sự. Trong thể loại văn học tự sự, yếu tố tự
sự (kể chuyện) giữ vai trò chủ đạo.
Câu 6. Kiểu văn bản biểu cảm giống và khác thể loại trữ tình như thế nào? Đặc điểm thể
loại văn học trữ tình. Cho ví dụ.
Kiểu văn bản biểu cảm và thể loại văn học trữ tình là khác nhau nhưng trong thể loại văn học trữ
tình, yếu tố biểu cảm (bộc lộ tình cảm, cảm xúc) giữ vai trò chủ đạo.
Câu 7. Tác phẩm nghị luận có cần có cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự như thế
nào? Cần mức độ nào? Vì sao?
Tác phẩm nghị luận có cần yếu tố miêu tả, tự sự, thuyết minh.
Các yếu tố không phải là yếu tố chính nhưng là yếu tố cần thiết giúp cho việc triển khai, thuyết
phục luận điểm.

II. PHẦN TẬP LÀM VĂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH THCS


Câu 1. Phần Văn và Tập làm văn có mối quan hệ như thế nào?
Phần Văn và Tập làm văn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Nắm vững những kiến thức, kĩ năng của phần Tập làm văn thì mới có khả năng đọc –hiểu tốt và
ngược lại.
- Phần Tập làm văn có rất nhiều dạng bài và đề bài liên quan tới phần Văn. Phần Văn cung cấp
kiến thức để viết tốt bài ở phần Tập làm văn.
Câu 2. Phần Tiếng việt có quan hệ như thế nào với phần Văn và phần Tập làm văn?

Những nội dung của phần Tiếng Việt có liên quan mật thiết với phần Văn và Tập làm văn.
- Cần nắm chắc và vận dụng tốt những kiến thức từ ngữ, câu, đoạn để khai thác nghệ thuật sử dụng
ngôn ngữ trong các văn bản (hoặc đoạn trích). Từ đó có những nhận xét, đánh giá khách quan
chính xác về nghệ thuật ngơn từ của tác giả
- Từ những kiến thức đó, học sinh có thể vận dụng vào cách triển khai một bài văn sao cho phù
hợp, logic và mềm mại về câu từ, ngôn ngữ.
Câu 3. Các phương thức biểu đạt có ý nghĩa như thế nào đối với việc rèn luyện kĩ năng làm
văn?
Các phương thức biểu đạt như miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa quan
trọng và quyết định đối với việc làm văn.
- Rèn luyện sử dụng miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh trong những tình huống cụ
thể => rèn luyện cách viết linh hoạt, phong phú và thể hiện vốn hiểu biết sâu rộng của người viết.
- Bên cạnh đó, kĩ năng làm văn cũng được nâng cao nếu học sinh có khả năng đọc và phát hiện
cách kết hợp sáng tạo của những cây bút nổi tiếng. Nghệ thuật là mảnh đất của sự sáng tạo và linh
hoạt do đó nếu chỉ một màu, khơng có sự kết hợp và học hỏi linh hoạt, sáng tạo thì bài viết sẽ
nhàm chán và khơng có độ sâu.

III. CÁC KIỂU VĂN BẢN TRỌNG TÂM
Câu 1. Văn bản thuyết minh
a. Mục đích biểu đạt là gì?
Văn bản thuyết minh truyền đạt những kiến thức khách quan, đúng đắn về sự vật, hiện tượng được
nhắc tới.


b. Muốn làm được văn bản thuyết minh trước hết cần chuẩn bị gì?
Muốn làm được văn bản thuyết minh trước hết cần chuẩn bị những kiến thức về thể loại, phương
thức biểu đạt và quan trọng nhất là có kiến thức sâu và rộng về sự vật, hiện tượng được thuyết
minh.
c. Phương pháp thường dùng là gì?
Phương pháp chủ đạo là thuyết minh, bên cạnh đó là miêu tả, tự sự, biểu cảm , nghị luận,…

d. Ngôn ngữ văn bản thuyết minh có đặc điểm gì?
Ngơn ngữ văn bản thuyết minh phải chính xác, khách quan, chi tiết và không được mập mờ mà
phải dễ hiểu.
Câu 2. Văn bản tự sự
a. Mục đích biểu đạt là gì?
Văn bản tự sự nhằm kể về con người, quy luật đời sống qua đó thể hiện tình cảm, nhận xét, đánh
giá,…
b. Các yếu tố tạo thành văn bản tự sự là gì?
Các yếu tố tạo thành: người tự sự, nhân vật, sự việc (sự kiện) có mối quan hệ nhân quả dẫn đến
kết cục, biểu lộ bài học rút ra hoặc nội dung, ý nghĩa.
c. Vì sao trong văn bản tự sự thường kết hợp các yếu tố khác? Tác dụng của các yếu tố đó với
văn bản tự sự?
Trong một văn bản tự sự, phương thức chủ yếu là tự sự, bên cạnh tự sự, thường có phương thức
miêu tả và biểu cảm để câu chuyện trở nên hấp dẫn, sinh động và lôi cuốn hơn.
d. Ngôn ngữ trong văn bản tự sự có đặc điểm gì?
Ngơn ngữ mang tính chân thật, rõ ràng, lôi cuốn, bộc lộ tư tưởng thái độ của tác giả.
Câu 3. Văn bản nghị luận
a. Văn bản nghị luận có mục đích biểu đạt là gì?
Bàn luận về một vấn đề nhằm phân tích các yếu tố tồn tại trong vấn đề đó qua đó nhằm bày tỏ góc
nhìn của tác giả
b. Yếu tố tạo thành của văn bản nghị luận là gì?


Yếu tố cấu thành: luận điểm, luận cứ (lập luận + dẫn chứng) và cách lập luận.
c. Yêu cầu với luận điểm, luận cứ và lập luận là gì?
- Liên quan tới yêu cầu của đề bài, không lạc đề => Bàn đúng, bàn trúng, bàn sâu.
- Tơn trọng tính khách quan, chính xác
- Lập luận cần chặt chẽ, thuyết phục.
- Dẫn chứng cần xác đáng, sức thuyết phục cao, nên chọn những dẫn chứng có tính phổ biến.
d. Dàn bài chung của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống hoặc một vấn đề

tư tưởng, đạo lí.
- Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận
- Thân bài:
+ Giải thích vấn đề, hiện tượng, tư tưởng, đạo lí được nhắc đến.
+ Thực trạng vấn đề nghị luận.
+ Nguyên nhân và các khắc phục, giải quyết.
+ Liên hệ bản thân và rút ra bài học.
- Kết bài: Rút ra kết luận hay khẳng định lại vấn đề nghị luận.
e. Dàn bài chung của bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hay đoạn trích) hoặc về bài thơ,
đoạn thơ.
- Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận.
- Thân bài:

S
o

+ Nội dung tác phẩm ( tóm tắt qua nếu cần thiết)
+ Phân tích, bàn luận vấn đề nghị luận
+ Nghệ thuật

- Kết bài: khẳng định lại vấn đề nghị luận.+ đánh giá thông điệp và tinh thần nhân văn mà tác giả
gửi gắm.
Tham khảo toàn bộ:

ạn văn 9 ( chi tiết)



×