Tải bản đầy đủ (.pdf) (464 trang)

thành lập bản đồ địa chất biển đông và các vùng kế cận tỷ lệ 1-1.000.000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.67 MB, 464 trang )

Cục địa chất và khoáng sản việt nam
Liên đoàn địa chất biển
_____________________________________________________





Báo cáo tổng kết đề tài khcn cấp nhà nớc

Thành lập bản đồ địa chất biển đông
và các vùng kế cận
tỷ lệ 1/1.000.000

M số kc 09.23


Chủ nhiệm đề tài:
trần nghi















6439
29/7/2007



hà nội -2006

1
Mở đầu
Khái quát
Cho đến nay ở trong nớc và thế giới vẫn cha có quy phạm hớng dẫn thành
lập bản đồ Địa chất dới biển. Lần đầu tiên đợc Bộ Khoa học và Công nghệ giao
nhiệm vụ, tập thể tác giả đã tổ chức thành lập hai bản đồ quan trọng: Bản đồ Địa
chất tầng nông Biển Đông và các vùng kế cận, tỷ lệ 1/1.000.000 và Bản đồ Địa chất
Biển Đông và các vùng kế cận, tỷ lệ 1/1.000.000.
Trên thực tế, nghiên cứu các thành tạo địa chất Kainozoi chính là nghiên cứu
những sự kiện quan trọng đánh dấu lịch sử tiến hóa địa chất trong mối quan hệ với
hoạt động của các pha kiến tạo. Những sự kiện này đợc phát hiện và khôi phục lại
dựa trên kết quả minh giải các tài liệu địa vật lý (địa chấn, trọng lực, cổ từ và địa vật
lý giếng khoan), thành phần trầm tích, khoáng vật, địa hóa, cổ sinh, địa tầng, tuổi
tuyệt đối C
14
, tuổi nhiệt huỳnh quang thạch anh. Trên cơ sở tài liệu đó các đơn vị địa
chất đợc phân chia và thể hiện trên bản đồ địa chất Biển Đông và các vùng kế cận ở
tỷ lệ 1/1.000.000.
Trong những năm gần đây, quá trình nghiên cứu, khảo sát và lấy mẫu trên đáy
biển Việt Nam đợc tiến hành khá quy mô, góp phần rất lớn vào việc làm sáng tỏ
nguồn gốc và tuổi các thành tạo địa chất này. Đó chính là các chuyến khảo sát của tàu

Ponaga (Pháp) năm 1995 - 1997, tàu Sonne của Đức vào các năm 1997-1999 và 2004,
tàu nghiên cứu hải sản của Nhật năm 1998, các giếng khoan của chơng trình khoan
đại dơng của chơng trình hợp tác giữa Mỹ và Trung Quốc, Những điểm khảo sát
này nằm ở độ sâu từ 50 đến 4500m. Đặc biệt đới biển nông ven bờ (0-30m nớc) đã
nghiên cứu rất chi tiết do Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển tiến hành từ năm 1991
đến năm 2003. Đây là nguồn tài liệu có tính hệ thống và đồng bộ nhất mà các tác giả đề tài
đã sử dụng trong quá trình tham gia hoặc chủ trì các đề tài và dự án cấp nhà nớc từ năm
1983 đến năm 2005.
tổ chức và hoạt động của đề tài
Quyết định giao nhiệm vụ
Ngày 6 tháng 4 năm 2005, hợp đồng số 23/2005/HĐ-ĐTCT-KC-09 đợc ký kết
giữa Ban chủ nhiệm chơng trình KC.09, đại diện là ông Lê Đình Thảo Chánh văn
phòng chơng trình (bên A) và Liên đoàn Địa chất Biển, đại diện là ông Đào Mạnh
Tiến Liên đoàn trởng và ông Trần Nghi, Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên- chủ
nhiệm đề tài (bên B) tại văn phòng Chơng trình KC.09 đặt tại Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.

2
Hợp đồng đợc ký kết với 14 điều khoản của 4 nội dung :
- Đối tợng hợp đồng
Bên B cam kết thực hiện đề tài mã số KC.09.23 Thành lập bản đồ Địa chất
Biển Đông và các vùng kế cận tỷ lệ 1/1.000.000 trong thời gian 18 tháng kể từ tháng
01/2005 đến tháng 6 năm 2006. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện với khối lợng
công việc quá lớn Bộ KHCN và BCN chơng trình biển đã cho phép đề tài gia hạn đến
tháng 6/2007.
- Tài chính của hợp đồng
Kinh phí để thực hiện đề tài là 3200 triệu đồng đợc chia làm hai đợt : đợt 1
năm 2005 là 3000 triệu đồng và đợt 2 năm 2006 là 200 triệu đồng. Trớc mỗi đợt cấp
kinh phí bên B phải hoàn thành công việc đúng tiến độ, bên A phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ sẽ tiến hành xem xét và khẳng định kết quả tiến độ thực hiện theo

phần thuyết minh đề tài.
- Trình tự giao nhận sản phẩm
Khi kết thúc đề tài, bên B phải chuyển cho bên A tài liệu và các sản phẩm nêu
trong thuyết minh đề tài và báo cáo quyết toán tài chính đã đợc duyệt của đề tài để
đánh giá và nghiệm thu.
- Trách nhiệm của các bên
Trong quá trình thực hiện đề tài các bên sẽ thông báo kết quả và tiến độ thực
hiện hợp đồng cho nhau, nếu vấn đề gì thì cả hai bên bàn bạc thỏa thuận giải quyết
nhng bên có vấn đề cần giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trớc 15
ngày để tiến hành xác định trách nhiệm của các bên và lập biên bản xử lý.
Cả hai bên cam kết đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng, bên nào không
hoàn thành hoặc hoàn thành không đầy đủ các điều kiện trong hợp đồng thì phải chịu
trách nhiệm theo pháp luật hiện hành.
Mục tiêu
- Thành lập Bản đồ Địa chất Biển Đông và các vùng kế cận, tỷ lệ 1/1.000.000
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững và an ninh Quốc phòng.
- Xây dựng hệ thống chú giải bản đồ nhằm làm sáng tỏ cấu trúc và lịch sử phát
triển vỏ Trái đất ở Biển Đông và các vùng kế cận, làm cơ sở khoa học đánh giá tiềm
năng khoáng sản rắn và dầu khí.
- Xây dựng cơ sở tài liệu địa chất Biển Đông và các vùng kế cận dới dạng đĩa
CD bản đồ địa chất Biển Đông Việt Nam và các vùng kế cận tỷ lệ 1/1.000.000

3
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài gồm 2 phần: 1/phần ngập nớc khu vực Biển
Đông và các vùng kế cận trùng hợp với phần diện tích biển trên bản đồ hành chính
hình thể nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000. Tọa độ phần
diện tích ngập nớc:
4
0

30 24
0
vĩ độ Bắc
100
0
118
0
kinh độ Đông
2/ Phần đất liền và đảo ven bờ: các thành tạo địa chất trớc Kainozoi và
Kainozoi phân bố đới ven biển thuộc các quốc gia sau: Việt Nam, Trung Quốc,
Malaysia, Campuchia, Thái Lan.
Các sản phẩm của đề tài
Sản phẩm của đề tài KC.09.23 bao gồm:
01 bản đồ Địa chất Biển Đông và các vùng kế cận tỷ lệ 1/1.000.000 dới dạng số
hóa và in màu, trên đó thể hiện đợc tuổi và diện phân bố của các thành tạo địa chất,
các yếu tố kiến trúc. Bên cạnh đó, cũng xây dựng hệ thống chú giải có tính khoa học và
hiện đại, thuyết minh bản đồ. Chú giải gồm 1 bản tiếng Việt và 1 bản tiếng Anh cùng
với các cột địa tầng và mặt cắt minh họa.
01 bản đồ đợc số hóa và in màu lu trữ trong CD-ROM là bản đồ địa chất
tầng nông Biển Đông và các vùng kế cận tỷ lệ 1/1.000.000, trên đó thể hiện đợc các
thành tạo địa chất tầng nông (Pliocen - Đệ tứ) theo tuổi và nguồn gốc. Xây dựng đợc
hệ thống chú giải có tính khoa học và hiện đại, thuyết minh bản đồ. Chú giải gồm hai
bản tiếng Việt và tiếng Anh và các mặt cắt, cột địa tầng minh họa kèm theo.
01 Sơ đồ hệ thống đứt gãy phá hủy kiến tạo Biển Đông và các vùng kế cận tỷ lệ
1/2.000.000 đợc số hóa và in màu và trên đĩa CD-Rom trên đó thể hiện đợc các đứt
gãy, các đới phá hủy kiến tạo, tuổi và các giai đoạn hoạt động của các đứt gãy, các đới
cấu trúc chính dựa trên các tài liệu địa chấn, từ, trọng lực.
01 Sơ đồ cấu trúc móng trớc Kainozoi Biển Đông và các vùng kế cận tỷ lệ
1/2.000.000 đợc số hóa và in màu lu trữ trên đĩa CD ROM, trên đó thể hiện đợc
các cấu trúc sâu và cấu trúc móng của các thành tạo Kainozoi Biển Đông và các vùng

kế cận.
01 Sơ đồ đợc số hóa và in màu lu trữ trên CD-ROM phân vùng địa chất Biển
Đông và các vùng kế cận tỷ lệ 1/2.000.000, trên đó thể hiện các vùng địa chất khác
nhau trong khu vực Biển Đông và các vùng kế cận.
01 Sơ đồ đợc số hóa và in màu để lu trữ và đĩa CD phân bố khoáng sản Biển
Đông và các vùng kế cận tỷ lệ 1/2.000.000. Trên bản đồ thể hiện đợc diện phân bố
khoáng sản sắt, mangan ở Biển Đông, diện phân bố và phân vùng triển vọng chứa dầu
khí của các bồn trầm tích Kainozoi thềm lục địa Việt Nam và các mỏ quặng, điểm

4
quặng trên đó.
01 tờ bản đồ đợc số hóa và in màu lu trữ trên đĩa CD địa chất tai biến Biển
Đông và các vùng kế cận tỷ lệ 1/1.000.000, trên đó thể hiện đợc hiện trạng địa chất
tai biến, các yếu tố gây tai biến địa chất và dự báo các khu vực có tiềm ẩn tai biến địa
chất.
07 mặt cắt địa chất - địa vật lý lựa chọn đặc trng cho các vùng địa chất khác
nhau đợc số hóa và in màu lu trữ trên đĩa CD. Các mặt cắt này đợc thành lập cho
từng vùng và biểu diện các yếu tố cấu trúc, các thành tạo địa chất đặc trng cho từng
vùng biển, đồng thời đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ khu vực.
07 cột địa tầng cho các vùng biển, các cột địa tầng này đợc số hóa và in màu,
lu trữ trong CD và đợc xây dựng mang tính đại diện cho từng vùng biển, đợc liên
kết giữa thang thời địa tầng và địa tầng phân tập.
01 bộ cơ sở dữ liệu về địa chất, tài nguyên khoáng sản biển, địa chất môi
trờng và tai biến địa chất đợc quản lý và lu trữ trên đĩa CD. Bộ cơ sở dữ liệu này
tạo ra đợc cơ sở dữ liệu địa chất, tài nguyên khoáng sản biển đợc quản lý và sử dụng
bằng máy tính cá nhân và có tính tơng thích cao.
01 bộ báo cáo chuyên đề và báo cáo tổng kết đề tài đợc lu trữ trên đĩa CD mà
thể hiện đợc đầy đủ nội dung chuyên môn của từng chuyên đề trong đề tài.
Nội dung
Nội dung chủ yếu của đề tài bao gồm:

1/ Thành lập bản đồ địa chất tầng nông Biển Đông và các vùng kế cận tỷ lệ
1/1.000.000.
2/ Thành lập bản đồ địa chất Biển Đông và các vùng kế cận tỷ lệ 1/1.000.000
Các chuyên đề
Để thành lập đợc hai bản đồ nói trên tập thể tác giả đã tiến hành nghiên cứu
và viết báo cáo 12 chuyên đề:
- Cấu trúc và lịch sử phát triển các bể trầm tích Kainozoi thềm lục địa Việt
Nam (TS Nguyễn Trọng Tín, KS Trần Hữu Thân)
- Địa tầng trầm tích Kainozoi các bể trầm tích thềm lục địa Việt Nam (ThS Đỗ
Bạt).
- Các thành tạo magma Kainozoi Biển Đông và các vùng kế cận (GS. TSKH
Phan Trờng Thị).
- Các thành tạo magma trớc Kainozoi (TS Đào Đình Thục).
- Các thành tạo địa chất ven bờ và các đảo ven bờ (GS.TS Trần Văn Trị).
- Phân vùng vỏ Trái đất ở Biển Đông và các vùng kế cận (TSKH Lê Duy Bách).

5
- Phân tích đứt gãy khu vực Biển Đông và kế cận (PGS.TS Cao Đình Triều, TS
Nguyễn Văn Vợng).
- Cấu trúc sâu vỏ Trái đất khu vực Biển Đông và kế cận (GS.TS Bùi Công Quế).
- Khoáng sản Biển Đông và các vùng kế cận (TSKH Nguyễn Biểu).
- Tớng đá cổ địa lý trầm tích KZ một số bể dầu khí tiêu biểu (GS.TS Trần
Nghi, KS Nguyễn Hữu Thân, TS Nguyễn Trọng Tín, TS Nguyễn Văn Hùng).
- Thuyết minh bản đồ địa chất tầng nông khu vực Biển Đông và các vùng kế
cận tỷ lệ 1/1.000.000 (GS. TS Trần Nghi).
- Thuyết minh bản đồ địa chất Biển Đông và các vùng kế cận tỷ lệ 1/1.000.000
(TSKH Lê Duy Bách).
Báo cáo tổng hợp đề tài KC - 09 23 (GS.TS Trần Nghi chủ biên)
bao gồm 3 phần, 9 chơng và 1 phụ lục:
Phần 1: Khái quát chung

Chơng 1: Phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu
Chơng 2: Cơ sở tài liệu và lịch sử nghiên cứu
Phần 2: Thuyết minh bản độ địa chất tầng nông Biển Đông và các vùng kế cận
tỷ lệ 1/1.000.000
Chơng 3: Nguyên tắc và phơng pháp thành lập bản đồ địa chất tầng nông
Chơng 4: Địa tầng trầm tích Pliocen - Đệ tứ
Phần 3: bản đồ địa chất Biển Đông và các vùng kế cận tỷ lệ 1/1.000.000
Chơng 5: Nguyên tắc và phơng pháp thành lập bản đồ
Chơng 6: Địa tầng
Chơng 7: Hoạt động magma
Chơng 8: Cấu trúc và lịch sử phát triển địa chất
Chơng 9: Thuyết minh bản đồ
Các cơ quan phối hợp thực hiện đề tài
- Liên đoàn Địa chất và khoáng sản biển, Bộ Tài nguyên và môi trờng
- Trờng ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH QGHN
- Viện Dầu khí, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
- Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam
- Trờng ĐH Mỏ Địa chất


6
Tập thể tác giả và những ngời tham gia
- GS.TS Trần Nghi, Chủ nhiệm đề tài
- TS Đào Mạnh Tiến, Phó chủ nhiệm đề tài
- TS Nguyễn Trọng Tín, Phó chủ nhiệm đề tài
- ThS Đinh Xuân Thành, th ký
- GS.TSKH Phan Trờng Thị
- TSKH Lê Duy Bách
- KS Trần Hữu Thân
- ThS Đỗ Bạt

- TS Nguyễn Thế Hùng
- GS.TS Bùi Công Quế
- TS Nguyễn Văn Vợng
- PGS.TS Cao Đình Triều
- TSKH Nguyễn Biểu
- TS Đào Đình Thục
- TS Hoàng Văn Thức
- KS Trịnh Thanh Minh
- GS.TS Mai Trọng Nhuận
- GS.TS Trần Văn Trị
- ThS Nguyễn Thanh Lan
- NCS Phạm Nguyễn Hạ Vũ
- ThS Nguyễn Đình Thái
- ThS Nguyễn Huy Phơng
Hội nghị hội thảo
1/ Quốc tế:
Hội nghị Quốc tế Việt Nam - Đài Loan về Marine Geology 2005.
2/ NaUy:
Hội thảo tại Đồ Sơn năm 2005
Hội thảo tại Đồ Sơn năm 2006
Hội thảo tại Liên đoàn Địa chất và khoáng sản Biển, 2007
Đào tạo
3 Sinh viên đã bảo vệ khóa luận tốt nghiệp năm 2006
1 HVCH đã bảo vệ luận văn thạc sỹ năm 2006: Hoàng Văn Thà, tên luận văn:

7
Nghiên cứu trầm tích Pleistocen muộn - Holocen ở khu vực Tây Bắc vịnh Bắc Bộ.
3 HVCH sẽ bảo vệ luận văn cuối năm 2007: Lê Thị Kim Sinh, Nguyễn Ngọc
Anh, Nguyễn Xuân Tuyến.
2 Tiến sỹ đã bảo vệ năm 2006: Đàm Quang Minh, tên luận án: Mô hình tiến

hóa đờng bờ trong Pleistocen muộn - Holocen khu vực Nha Trang, miền Trung Việt
Nam; Nguyễn Thị Hồng Liễu, tên luận án: Nghiên cứu sự tiến hóa trầm tích tại vùng
trung tâm đồng bằng sông Hồng, Việt Nam qua các đánh giá về thạch học và khoáng
vật;
3 NCS: Phạm Nguyễn Hà Vũ sẽ bảo vệ 2007, tên luận án: Tiến hóa trầm tích
bồn trũng Cửu Long trong mối quan hệ với địa động lực; Trần Thị Thanh Nhàn (2005
- 2008), tên luận án: Tiến hóa trầm tích bồn Phú Quốc trong mối quan hệ với địa động
lực; Đinh Xuân Thành (2006 - 2009), tên luận án: Tiến hóa trầm tích Pliocen - Đệ tứ
vùng thềm lục địa từ Quảng Nam đến Bình Thuận.
Bài giảng hàng năm về Tiến hóa trầm tích Pliocen - Đệ Tứ đới ven biển và biển
nông ven bờ thềm lục địa Việt Nam cho Học viên cao học DE (bằng tiếng Anh).
Số bài báo đã công bố liên quan đến đề tài: 16 bài
Các bài báo đã hoàn thành chuẩn bị công bố: 5 bài
Sách đã xuất bản: giáo trình Địa chất biển xuất bản 2005 (Trần Nghi, Phan
Trờng Thị, Lê Duy Bách, Nguyễn Biểu).
Sách đã hoàn thành bản thảo chuẩn bị xuất bản: Trầm tích luận Dầu khí
(Trần Nghi).
lời cảm ơn
Đề tài đợc giao nhiệm vụ thành lập 2 bản đồ với nguyên tắc và chú giải lần
đầu tiên thực hiện ở Việt Nam và phải triển khai trong một thời gian khẩn trơng, xử
lý và tổng hợp một khối lợng tài liệu và số liệu hết sức đồ sộ. Nhiệm vụ đó đòi hỏi
phải huy động một đội ngũ chuyên gia đầu ngành thuộc nhiều cơ quan là tác giả của
đề tài và chủ trì các chuyên đề quan trọng, cơ sở để tổng hợp viết báo cáo tổng kết và
hai báo cáo thuyết minh của 2 tờ bản đồ quan trọng nhất và một loạt các sản phẩm
giao nộp theo yêu cầu của hợp đồng.
Trong quá trình triển khai đề tài, tập thể tác giả đã nhận đợc sự tạo điều kiện
ủng hộ hết sức thuận lợi của Bộ KHCN, BCN chơng trình Biển, Liên đoàn Địa chất
Biển, Viện Dầu khí, ĐH Quốc gia Hà Nội, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đặc
biệt là Trờng ĐH Khoa học Tự nhiên, Khoa Địa chất và bộ môn Trầm tích Địa chất
Biển cả về mặt tinh thần cũng nh tài liệu và cơ sở vật chất làm việc. Để có đợc sự

thành công tốt đẹp này chúng tôi cũng đã nhận đợc nhiều ý kiến góp ý bổ ích của các
nhà khoa học nh PGS.TS Phạm Huy Tiến, TS Doãn Đình Lâm, GS.TSKH Mai
Thanh Tân, PGS.TS Chu Văn Ngợi, PGS.TS Nguyễn Xuân Khiển, TS Hoàng Anh

8
Khiển, TS Nguyễn Văn Can, GS.TS Lê Đức Tố về nội dung và nguyên tắc chú giải.
Nhân dịp này tập thể tác giả xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với tất cả
các cơ quan và cá nhân nói trên và xin đợc gửi tới lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và lời
chào trân trọng nhất.

9
Chơng 1
Phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu
1.1
phơng pháp luận
1.1.1. Phơng pháp luận thành lập bản đồ địa chất Biển Đông
và các vùng kế cận tỷ lệ 1/1.000.000
Đối với mỗi quốc gia có biển bản đồ địa chất Biển là tài liệu hết sức quan trọng
cũng tơng tự các bản đồ địa chất trên đất liền mà trong mấy chục năm qua Tổng cục
Địa chất trớc đây và Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hiện nay đã và đang
thực hiện đo vẽ ở các tỷ lệ khác nhau từ tỷ lệ 1/500.000, 1/200.000 và 1/50.000 và các
tỷ lệ lớn hơn liên quan đến mục tiêu tìm kiếm khoáng sản.
Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của 8 nớc ở châu á: Trung Quốc,
Philipin, Singapo, Brunei-Darusalam, Malayxia, Indonesia, Thái Lan, Campuchia. Vì
vậy việc nghiên cứu các thành tạo địa chất, quy luật phân bố để thành lập bản đồ địa
chất và phân định ranh giới ngoài của thềm lục địa là hết sức quan trọng giúp cho các
nớc có biển chung trong khu vực có cơ sở để đàm phán chủ quyền biển của mình.
Bản đồ địa chất có ý nghĩa rất lớn trong công tác điều tra nghiên cứu cơ bản
nhằm tìm hiểu về sự hình thành, phát triển và các hệ quả địa chất của chúng từ đó
đa ra các tiền đề nghiên cứu tìm kiếm khoáng sản, đặc biệt là khoáng sản dầu khí

trong các bồn trũng Kainozoi.
Tính đến nay đã có hàng chục các đề tài đã và đang nghiên cứu về địa chất, địa
vật lý vùng biển nớc ta, trong đó có một loạt các dạng bản đồ chuyên đề đã đo vẽ ở
các tỷ lệ khác nhau, tuy nhiên bản đồ địa chất Biển Đông và các vùng kế cận tỷ lệ
1/1.000.000 là một trong những bản đồ quan trọng nhất vẫn cha đợc thành lập.
Nghiên cứu Địa chất và thành lập bản đồ các địa chất vùng biển Việt Nam và
kế cận 1/1.000.000 là một vấn đề khá phức tạp. Do đó, cần có một nhận thức mang
tính lý luận cơ bản có ý nghĩa nh t tởng định hớng cho việc đặt vấn đề và giải
quyết vấn đề một cách đúng đắn. Với một khối lợng tài liệu tham khảo vô cùng lớn
vừa là điều kiện thuận lợi song cũng sẽ là khó khăn nếu việc lựa chọn và sử dụng
nguồn tài liệu không xuất phát từ nhận thức và phơng pháp tiếp cận khoa học. Để
xây dựng bản đồ địa chất Việt Nam và các vùng kế cận phải xuất phát từ nhận thức
quan hệ nhân - quả hay còn gọi là phơng pháp tiếp cận hệ thống. Cho đến nay trên
thế giới vẫn cha có một quy phạm thành lập bản đồ địa chất đáy biển. Nếu áp dụng
quy phạm thành lập bản đồ địa chất trên đất liền cho việc thành lập bản đồ địa chất

10
Kainozoi dới biển thì sẽ rất đơn giản song nội dung bản đồ sẽ nghèo nàn và ít có ý
nghĩa về khoa học và thực tiễn vì các thành tạo địa chất Kainoizoi hầu nh là nằm
ngang chồng phủ lên nhau. Nghĩa là trên bản đồ chỉ còn các thành tạo Đệ tứ đợc thể
hiện, còn các thành tạo địa chất Đệ tam hầu hết bị che phủ. Để khắc phục những
nhợc điểm nói trên chúng tôi đề nghị một quy phạm mới thể hiện toàn bộ các thành
tạo địa chất Kainozoi dới sâu lên bản đồ bao gồm diện phân bố và tuổi các phân vị
địa tầng, các thành tạo magma, hệ thống các đứt gãy. Quy trình đo vẽ các thành tạo
địa chất lên bản đồ bao gồm 4 bớc:
1/ Phân chia trầm tích KZ thành 3 đơn vị địa tầng:
+ E: Paleogen (Paleocen, Eocen và Oligocen)
+ N
1
: Neogen (Miocen dới, Miocen giữa và Miocen trên)

+ N
2
Q: Pliocen - Đệ tứ
2/ Khoanh vẽ diện phân bố của mỗi đơn vị địa tầng lên bản đồ
3/ Khoanh vẽ các đơn vị địa chất lên bản đồ bằng cách: Khoanh vẽ giao diện
phân bố của 3 đơn vị địa tầng theo phơng thẳng đứng lên bản đồ. Chu vi mỗi giao
diện đợc gọi là một đơn vị địa chất.
4/ Đa các đứt gãy và các thành tạo magma lên bản đồ và hiệu chỉnh lại ranh
giới của các đơn vị địa chất theo tuổi của đứt gãy.
1.1.2. Phơng pháp luận thành lập bản đồ địa chất tầng nông
Biển Đông và các vùng kế cận tỷ lệ 1/1.000.000
Từ các kết quả nghiên cứu về địa chất và trầm tích luận trên đất liền đồng thời
dựa trên cơ sở phân tích các sự kiện, các mối quan hệ hai hay nhiều chiều đặc biệt là
quan hệ trầm tích trên đất liền và đáy biển có thể rút ra một số lý thuyết mang tính
chất định hớng cơ bản đặc biệt là trong Đệ tứ nh sau:
1. Trong Đệ tứ, trầm tích của các đồng bằng Việt Nam bao gồm 5 chu kỳ cơ bản
và có quan hệ với sự thay đổi mực nớc biển và chuyển động kiến tạo. Ranh giới dới
cùng mỗi chu kỳ đợc vạch ở tập trầm tích hạt thô nhất, ranh giới trên cùng đợc vạch
ra ở tập hạt mịn nhất. Tập trầm tích hạt thô (tảng, cuội, sạn, cát thô) phản ánh năng
lợng thuỷ động lực lớn, dòng chảy sông lũ, sông châu thổ xuất hiện trong giai
đoạn biển lùi sông thắng biển. Đó là môi trờng lòng sông, lạch triều có cấu tạo xiên
chéo, xiên đồng hớng. Tập trầm tích hạt mịn nh bột, sét phản ánh năng lợng môi
trờng thấp xuất hiện trong giai đoạn biển tiến gồm châu thổ, vũng vịnh, biển nông
có cấu tạo phân lớp ngang song song, sóng ngang hoặc sóng xiên đứt đoạn xen kẽ dạng
lông chim.
2. Trầm tích Pliocen - Đệ tứ phần đất liền và dới biển có mối quan hệ ngợc
chiều do sự dao động mực nớc biển đại dơng thế giới theo nguyên lý con lắc đơn.
Có nghĩa là trong cùng một chu kỳ trầm tích tơng ứng với một chu kỳ băng hà thì
mực nớc thời kỳ băng hà (tức biển thoái cực đại) tạo nên một đới bờ sâu nhất và xa bờ


11
biển hiện đại nhất, ngợc lại mực nớc cao nhất (gian băng) lại tạo nên đờng bờ
chính là các thềm biển cao nhất trên đất liền và cũng xa đờng bờ hiện tại nhất. Đới
bờ hiện nay là sự hội tụ các chu kỳ chuyển động của con lắc đơn tức các giai đoạn
biển tiến và biển thoái có quy luật giảm dần đều và trở lại trạng thái ổn định tơng
đối đó chính là đới cân bằng.
3. Càng ra sâu bề dày trầm tích Đệ tứ càng mỏng do sự sụt lún kiến tạo và sự
dịch chuyển dần đờng bờ cổ vào phía đất liền đồng thời với hiện tợng khuyết dần
các chu kỳ trầm tích trẻ. Ranh giới tại những điểm mặt trên của băng địa chấn số
lợng tập phản xạ giảm đi đó chính là ranh giới tuổi. Tuy nhiên ở vị trí các mép thềm,
đặc biệt là mép thềm trong và thềm giữa thì trầm tích Đệ tứ có thể tăng lên đột ngột
trong mặt cắt thấy rõ đờng bờ cổ dịch chuyển từ trong ra ngoài theo đờng chéo nhờ
có 3 yếu tố đợc duy trì đồng thời:
- Là đới đờng bờ cổ nhng có sự dao động mực nớc biển tơng đối và sẽ tạo ra
hai điểm dừng: biển đứng thấp (lowstand) và biển đứng cao (highstand).
- Sụt lún kiến tạo
- Đền bù trầm tích vợt quá biên độ sụt lún kiến tạo
4. Trầm tích tầng mặt là những tài liệu quan trọng để xác định đới bờ cổ khi có
các dấu hiệu sau:
- Có mặt của trầm tích hạt thô và vỏ sò mài tròn cạnh, phân bố từng dải khuôn
theo đờng đẳng sâu nằm ở độ sâu lớn và xa bờ. Đó là dấu hiệu của tớng bãi triều cổ.
- Có mặt của hệ thống lòng sông cổ dạng rẻ quạt hoặc cành cây có rãnh sâu bị
nhoà vào các trờng nón quạt cửa sông.
- Có mặt các đê cát ven bờ chọn lọc tốt chạy song song đờng đẳng sâu và sét
xám xanh giàu monmorilonit vũng vịnh.
- Có mặt các lớp sét bột loang lổ vàng đỏ xen kết vón laterit là dấu hiệu của
tầng sét biển Q
1
3b
của đợt biển tiến Vĩnh Phúc bị phong hoá trong giai đoạn khí hậu

khô nóng biển lùi đến độ sâu 100-120m nớc (băng hà Wurm2).
Thành phần v

t chất
Sự thay đổi
mực nớc biển
Chu
y
ển đ

n
g
kiến t

o


Thành phần trầm tích là kết quả của hai yếu tố dao động mực nớc biển và
chuyển động kiến tạo trong đó sự thay đổi mực nớc biển trong Đệ tứ chính là nguyên

12
nhân trực tiếp quyết định thành phần trầm tích và môi trờng thành tạo còn chuyển
động kiến tạo là nguyên nhân sâu xa ảnh hớng đến các yếu tố này.
Cả hai yếu tố trên xảy ra đồng thời và có tính chu kỳ (tính pha). Mở đầu các
chu kỳ trầm tích cơ bản đợc đánh dấu bởi tập trầm tích hạt thô (cuội, sạn, cát hạt
lớn) phản ánh địa hình phân cắt đứng rất rõ nét do chuyển động kiến tạo mạnh mẽ.
Vùng xâm thực đợc nâng cao (vùng ven rìa đồng bằng, đồi núi ven biển) tạo thềm
sông, thềm biển, ngợc lại, ở trung tâm các bồn trũng Kainozoi trầm tích có tính chu
kỳ tơng ứng với các bậc thềm ven rìa. ở thềm lục địa các bậc thềm biển sụt bậc từ
trong ra ngoài có tuổi cổ dần tơng ứng với tuổi của chu kỳ trầm tích trong bồn trũng.

Bởi vậy, tập hạt thô lót đáy các chu kỳ trầm tích phản ảnh năng lợng dòng chảy
mạnh, chuyển động nâng kiến tạo ở vùng ven rìa đồng thời với chuyển động hạ lún ở
các bồn trũng. Đồng pha với thời kỳ băng hà là biển thoái toàn cầu làm cho diện tích
lục địa mở rộng, diện tích phần ngập biển bị thu hẹp. Vì vậy, diện phân bố tớng
proluvi, aluvi chiếm u thế.
Khi biển tiến toàn cầu, khí hậu ấm lên, năng lợng dòng chảy lục địa giảm
thiểu, phơng thức phong hóa hóa học chiếm u thế hơn phong hóa vật lý. Đó là
nguyên nhân trầm tích sét và trầm tích sinh hóa cao hơn vật liệu vụn cơ học. Tập
trầm tích hạt mịn đặc trng cho môi trờng biển nông, châu thổ, vũng vịnh đợc lấy
làm ranh giới trên mỗi chu kỳ về hình học và tơng đơng với giai đoạn biển tiến cực
đại.
Chuyển động kiến tạo đã kiến lập nên bình đồ kiến trúc. Các thành tạo Pliocen
- Đệ tứ Việt Nam đợc hình thành trên bình đồ kiến trúc của Miocen trên. Bình đồ đó
là kết quả tiến hóa của 7 pha kiến tạo trong Kainozoi hay 7 chu kỳ kiến tạo:
- Chu kỳ 1: 38 - 32 triệu năm có tuổi Eocen;
- Chu kỳ 2: 32 - 26 triệu năm có tuổi Oligocen sớm;
- Chu kỳ 3: 26 - 21 triệu năm có tuổi Oligocen muộn;
- Chu kỳ 4: 21 - 16 triệu năm có tuổi Miocen sớm;
- Chu kỳ 5: 16 - 11 triệu năm có tuổi Miocen giữa;
- Chu kỳ 6: 11 - 5 triệu năm có tuổi Miocen muộn
- Các thành tạo Pliocen - Đệ tứ có tuổi từ 5 triệu năm trở lại đây và cũng là chu
kỳ kiến tạo thứ 7 với một bậc kiến trúc riêng nằm bất chỉnh hợp trên bình đồ Miocen.
Nh vậy, bình đồ kiến trúc trớc Pliocen - Đệ tứ là nền móng cơ bản ban đầu
cho một quá trình địa chất nội - ngoại sinh diễn ra lại bị ảnh hởng của biển thoái và
biển tiến.
Biển thoái và biển tiến là sự kiện lớn nhất trong các sự kiện xảy ra trong Đệ tứ
liên quan đến băng hà và gian băng, chính vì vậy, kỷ Đệ tứ còn đợc gọi là kỷ Băng
hà.
Để tiếp cận với các sự kiện cổ địa lý trên thềm lục địa Việt Nam trong Đệ tứ,


13
Trần Nghi (năm 2000) đã chọn các thời kỳ băng hà và gian băng nh là một hệ thống
thang chuẩn để đối sánh, trong đó các chu kỳ băng hà - gian băng ở vùng Anpơ là đầy
đủ và tiêu biểu nhất:
- Băng hà Dunai: xảy ra trong Pliocen - Pleistocen sớm (?);
- Băng hà Gunz: xảy ra trong Pleistocen sớm;
- Băng hà Mindel: xảy ra trong đầu Pleistocen giữa;
- Băng hà Riss: xảy ra trong cuối Pleistocen giữa;
- Băng hà Wurm 1 (Vuộc 1): xảy ra trong đầu Pleistocen muộn;
- Băng hà Wurm 2 (Vuộc 2): xảy ra trong cuối Pleistocen muộn.
Giữa các đợt băng hà có các pha gian băng xen kẽ:
- Gian băng Dunai - Gunz (D - G);
- Gian băng Gunz - Mindel (G - M);
- Gian băng Mindel - Riss (M - R);
- Gian băng Riss - Wurm 1 (R - W);
- Gian băng W1 - W2 (tơng ứng với biển tiến Vĩnh Phúc).
Các thời kỳ băng hà tơng ứng với các pha biển thoái, còn các thời kỳ gian băng
tơng ứng với các pha biển tiến. Ngoài ra ở Việt Nam cũng tơng đồng với hai sự kiện
xảy ra có tính toàn cầu là biển tiến Flandrian xảy ra từ 18.000 - 5.000 năm (Q
1
3
- Q
2
1-2
),
biển lùi từ 5.000 đến khoảng 1.000 năm và biển tiến hiện đại từ 1.000 năm đến nay.
Vấn đề hết sức quan trọng và lý thú là trong điều kiện tài liệu cổ sinh không
đầy đủ và chính xác để xác định tuổi của trầm tích đáy biển cũng nh đánh giá các sự
kiện cổ địa lý, chúng ta có thể sử dụng thành phần độ hạt, quy luật phân bố và màu
sắc nh một nhóm tiêu chí quan trọng. Nh trên đã nói, trầm tích và sự dao động mực

nớc biển gắn liền chặt chẽ với nhau nh quan hệ nhân - quả. Vì vậy phân tích đặc
điểm phân bố trầm tích đáy biển thực chất là phân tích tớng đá - cổ địa lý trong mối
quan hệ với băng hà và gian băng. Các chỉ số về cổ địa lý là tiêu chí để tổng hợp và
phân loại tớng. Bởi vậy không thể tách rời vấn đề thạch học ra khỏi tớng đá cổ địa
lý một khi muốn giải quyết vấn đề quy luật phân bố và tiến hóa trầm tích. Đó cũng là
t tởng và phơng pháp chủ đạo trong định hớng nghiên cứu và xây dựng quy phạm
thành lập bản đồ địa chất tầng nông ở Biển Đông và các vùng kế cận tỷ lệ 1/1.000.000.
1.2 Phơng pháp nghiên cứu
1.2.1. Phơng pháp nghiên cứu địa tầng
Nghiên cứu địa tầng thực chất là phân chia các đơn vị địa tầng và đối sánh
chúng với nhau. Cơ sở để giải quyết nhiệm vụ này chủ yếu đợc dựa theo "Quy phạm
về địa tầng Việt Nam - 1994" và "Hớng dẫn địa tầng quốc tế - 1993, 2000".

14
Nguyên tắc cơ bản ở đây là: Các đá phân lớp của vỏ trái đất có thể đợc phân
chia và tập hợp từng nhóm lớp thành những phân vị địa tầng theo đặc điểm khác
nhau của chúng nh thành phần đá, thành phần thạch học, tính chất vật lý (độ rỗng,
độ thấm, độ dẫn điện trở, sóng địa chấn v.v.). Phù hợp với nguyên tắc này, những
phơng pháp chính đã đợc sử dụng trong nghiên cứu là: Thạch địa tầng, Sinh địa
tầng và Địa chấn địa tầng
Do đặc điểm của vùng nghiên cứu là các trầm tích bị phủ, không trực tiếp quan
sát đợc, các giếng khoan xa nhau, tỷ lệ mẫu lõi rất hạn chế v.v. nên để xây dựng cột
địa tầng tổng hợp của từng giếng khoan, từng vùng, từng bồn trũng và liên hệ, liên
kết với khu vực phụ cận phải phối hợp, tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu vừa nêu
trên, khắc phục yếu điểm và bổ xung các thế mạnh cho nhau giữa phơng pháp này và
phơng pháp khác. Việc tổng hợp này sẽ tuân theo các nguyên tắc chủ yếu sau:
- Các phân chia thạch địa tầng là đơn vị cơ bản. Đặc điểm của chúng đợc xác
định bằng các tài liệu trầm tích, cổ sinh, carota và địa chấn.
- Tuổi của các đơn vị địa tầng dựa theo tài liệu cổ sinh
- Ranh giới của các đơn vị địa tầng thờng đợc xác định theo tài liệu carota,

còn đặc trng của các mặt bất chỉnh hợp, các đơn vị địa tầng thờng dựa theo các tài
liệu địa chấn.
- Liên hệ liên kết địa tầng giữa các vùng dựa theo tuổi trầm tích đợc xác định
theo tài liệu cổ sinh và theo dõi các tập địa chấn địa tầng mang tính khu vực.
Kết quả của sự tổng hợp trên đây sẽ cho bức tranh toàn cảnh địa tầng trầm
tích Đệ Tam thềm lục địa Việt Nam.
1.2.2. Các phơng pháp địa vật lý
Phơng pháp địa chấn
Trong nghiên cứu địa chất biển nói chung và thành lập bản đồ địa chất biển
nói riêng, minh giải địa chấn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Trong đề tài này,
phơng pháp địa chấn địa tầng (ĐCĐT) đã đợc áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ
đặt ra. Hiện nay, trong nghiên cứu địa chất biển nói chung và địa chất dầu khí nói
riêng, phơng pháp địa chấn địa tầng đợc coi là phơng pháp thông dụng và chủ lực.
u điểm chính của phơng pháp là ở chỗ ĐCĐT cho rằng quá trình hình thành các tập
trầm tích nh thế nào thì quá trình hình thành các tập địa chấn cũng nh vậy; các
pha sóng phản xạ là các mặt đẳng thời, vì thế phân tích địa chấn địa tầng có ý nghĩa
thời địa tầng và môi trờng trầm tích. Quá trình minh giải đợc thể hiện trong các
bớc sau:
- Phân tích các tập địa chấn - xây dựng các bản đồ cấu tạo
- Phân tích tớng địa chấn
- Dự báo môi trờng và thạch học trầm tích

15
1. Phân tích các tập địa chấn
Tập địa chấn là một đơn vị địa tầng tơng ứng với một tập hợp liên tục các đất
đá có cùng nguồn gốc và đợc bao bởi các mặt bất chỉnh hợp (BCH) hoặc các mặt chỉnh
hợp tơng ứng ở nóc và đáy. Đây là một bề mặt bị bào mòn hoặc không lắng đọng trầm
tích, phân chia các lớp trầm tích trẻ với các lớp trầm tích có tuổi cổ hơn, thể hiện sự
gián đoạn về mặt địa tầng. Nói chung, các mặt BCH phản ánh những biến cố kiến tạo
lớn hoặc quá trình tụt xuống mạnh nhất của mực nớc biển.

Trong ĐCĐT, ranh giới các tập đợc xác định chính xác hơn do có sự kết hợp
chặt chẽ giữa minh giải địa chấn truyền thống - liên kết địa tầng theo tài liệu giếng
khoan với phân tích nhịp địa chấn - dựa trên các dấu hiệu của sự kết thúc của các pha
sóng phản xạ nh phủ chồng tiến (onlap), phủ chồng lùi (downlap), phủ chồng
(toplap), bào mòn cắt cụt xác định đuợc trên các mặt cắt địa chấn (hình 1.1. a, b, c).
a)
b)


(c)
Hình 1.1. Minh họa các phơng pháp xác định ranh giới tập: a) Theo ĐVL giếng khoan; b) Theo các
dấu hiệu kết thúc của các pha sóng phản xạ; c) kết hợp địa chấn và giếng khoan.
Trên cơ sở liên kết giữa các tài liệu địa chất, địa vật lý giếng khoan với địa

16
chấn, các mặt cắt địa chấn đợc lựa chọn đã đợc tiến hành phân tích minh giải chi
tiết, chính xác hoá các ranh giới của các tập địa chấn, xây dựng và kiểm tra các bản đồ
đẳng thời, đẳng sâu và đẳng dày cho các tập trầm tích chính ở thềm lục địa Việt Nam.
Cụ thể các công việc minh giải địa chấn và các kết quả thu đợc sau đây đã đợc thực
hiện trong quá trình thực hiện đề tài:
Xây dựng các băng địa chấn tổng hợp cho các giếng khoan. Trên cơ sở các
đờng cong đo địa vật lý giếng khoan (đặc biệt là đờng cong mật độ và tốc độ âm học),
dựa vào phần mền Syntool của Landmark, nhằm liên kết địa chấn (theo thời gian) và
tài liệu địa vật lý giếng khoan (theo chiều sâu), cho phép xác định đợc các mặt phản
xạ địa chấn theo tài liệu khoan, ví dụ hình 1.2 cho giếng khoan 15-1-SD-1X.

Hình 1.2. Băng địa chấn tổng hợp giếng khoan 15-1-SD-1X bể Cửu Long
Kết hợp với các tài liệu phân tích thạch học trầm tích, cổ sinh địa tầng, địa hoá
và carota, phân chia địa tầng trầm tích Đệ Tam trong khu vực nghiên cứu thành các
tập địa chấn lớn (megasequence) tơng ứng với một đơn vị địa tầng lớn đó là các tập

Eocen, Oligocen, Miocen và Pliocen - Đệ tứ. Ranh giới giữa các tập này là các mặt: bề
mặt móng âm học, nóc Oligocen, nóc Miocen. Đây là các mặt BCH mang tính khu vực.
Khi phân tích chi tiết thì trong mỗi đơn vị này lại có thể chia ra thành các phân vị địa
tầng nhỏ hơn, các tập địa chấn (sequence) tơng ứng với các giai đoạn phát triển khác
nhau của bể nh trong hình 1.3 a, b. Về cơ bản mỗi tập có một đặc trng tớng địa
chấn riêng, rất điển hình mà có thể dễ dàng xác định đợc trên các mặt cắt địa chấn ở
thềm lục địa Việt Nam. Ví dụ: móng có trờng sóng địa chấn khá đồng nhất, bề mặt có
sự nâng lên hạ xuống khá rõ ràng và bị chia cắt bởi các đứt gãy lớn. Phủ trên móng là

17
các trầm tích Eocen và Oligocen có biên độ mạnh, không liên tục và cũng chia cắt
mạnh bới các thống đứt gãy với các phơng khác nhau hình thành chủ yếu trong pha
tách dãn của các bể. Nóc Oligocen là mặt bất chỉnh hợp kiểu phủ chồng lùi. Các trầm
tích Miocen chủ yếu là các trầm tích biển phủ bất chỉnh hợp lên Oligocen có dạng sóng
địa chấn phân lớp song song, tần số thấp đến trung bình, biên độ trung bình. Nóc của
tập trầm tích Miocen là mặt bất chỉnh hợp bào mòn là phổ biến. Trên cùng là trầm
tích Pliocen - Đệ tứ đợc hình thành trong pha biển tiến tạo thềm trên toàn khu vực.
Tập này có đặc trng địa chấn phân lớp song song, tần số cao, một số nới có xuất hiện
các đứt gãy trẻ nh bể Sông Hồng, phun trào và hoạt động của núi lửa nh bể T
Chính - Vũng Mây.

a)

b)
Hình 1.3. Mặt cắt đi qua tuyến GPGT93-217 đ minh giải ở bể Sông Hồng

Để thuận tiện cho việc theo dõi tính tơng ứng của các phân vị chia địa tầng
đã có trong khu vực, chúng tôi cũng đã xây dựng bảng đối sánh các ranh giới địa tầng
mà đã đợc xác định trong đề tài này với các kết quả nghiên cứu trớc đây cho các bể,
dới đây là một ví dụ cho bể Sông Hồng ở bảng 1.1.


18
Bảng 1.1. Đối sánh các ranh giới địa tầng ở bể Sông Hồng


Xây dựng các đờng cong chuyển đổi thời gian - chiều sâu theo các tài liệu
tuyến địa chấn thẳng đứng (VSP) đo đợc ở các giếng khoan và đờng cong tổng hợp
chung cho các bể và toàn vùng thềm lục địa (ví dụ bể Sông Hồng nh ở hình 1.4). Việc
lựa chọn và xây dựng đờng cong chuyển đổi giữa thời gian và độ sâu cho phù hợp là
một vấn đề rất quan trọng trong địa chấn. Vì thế trong đề tài này chúng tôi đã cố gắng
thu thập hầu hết các tài liệu VSP và checkshot hiện có trong các khảo sát để xây dựng
đờng các đờng cong này.

Hình 1.4. Sơ đồ chuyển đổi tốc độ sóng (ms) sang độ sâu (m) của bể Sông Hồng
Tuy nhiên vấn đề cần phải nói ở đây là ở vùng trung tâm của các bể trầm tích
nh Sông Hồng, Phú Khánh, Mã Lay - Thổ chu v.v. theo tài liệu địa chấn hiện có
chiều sâu móng cũng nh nóc của tập trầm tích Eocen, Oligocen nằm ở độ sâu quá lớn

19
đến gần 6 giây, do vậy việc sử dụng tốc đồ trên có thể gặp phải sai số. Khoảng đáng tin
cậy của các tốc độ là từ 3.5 giây trở lên nơi mà có các số liệu đo địa chấn trong giếng
khoan (hình 1.5).

Hình 1.5. Mặt cắt địa chấn minh giải qua bể Sông Hồng tuyến 93-207 minh họa trầm tích Oligocen
và móng nằm ở độ sâu lớn (hơn 6 giây)
Minh giải chi tiết các mặt cắt địa chấn đã đợc lựa chọn. Các mặt cắt địa chấn
đã đợc phân chia thành các tập tơng ứng với các thành hệ địa chấn khác nhau nh
đã nói ở trên bao gồm các thành hệ đá móng âm học, Eocen, Oligocen, Miocen sớm
giữa muộn và Pliocen - Đệ tứ. Ranh giới giữa các phân vị địa tầng đợc ký hiệu nh ở
bảng 1.2.

Bảng 1.2. Ký hiệu ranh giới các tập (ứng với các phân vị địa tầng) ở các bể trầm tích TLĐVN
Ký hiệu các thành hệ địa chân ở các bể
Thành hệ
Ranh
giới
thành hệ
Sông
Hồng
Huế -
Quảng
Ngãi
Phú
Khánh
T Chính
Cửu
Long
Nam Côn
Sơn
Malay-
Thổ Chu
Pliocen - Đệ tứ SB1 SH1 H-QN1 PH1 TC1 CL1 NCS1
ML-TC1

Miocen muộn SB2 SH2 H-QN2 PK2 TC2 CL2 NSC2
ML-TC2

Miocen giữa SB3 SH3 H-QN3 PK3 TC3 CL3 NCS3
ML-TC3

Miocen sớm SB4 SH4 H-QN4 PK4 TC4 CL4 NCS4

ML-TC4

Oligocen SB5 SH5 H-QN5 PK5 TC5 CL5 NSC5
ML-TC5

Eocen SB-M SH6 H-QN-M PK6 TC6 CL5 NCS6
ML-TC6

Móng
Dới đây là một số mặt cắt địa chấn minh họa đã đợc minh giải qua các giếng
khoan ở các bể trầm tích khác nhau ở thềm lục địa Việt Nam.
1) Bể Sông Hồng

20

a) GK 112-BT-1X b) GK 118-CVX-1X c) GK 120-CS-1X

Hình 1.6. Mặt cắt địa chấn minh giải các tuyến địa chấn bể Sông Hồng

2) Bể Phú Khánh


GK PV-94-1X Mặt cắt tuyến VOR -93-102

Hình 1.7. Mặt cắt địa chấn minh giải các tuyến địa chấn bể Phú Khánh

3) Bể Cửu Long (a) - Nam Côn Sơn (b)

21


a) GK 11-2-RD-1X

b) GK TD-1X
Hình 1.8. Mặt cắt địa chấn minh giải các tuyến địa chấn bể Phú Khánh

4) Bể Mã Lay - Thổ Chu


Hình 1.9. Mặt cắt địa chấn minh giải tuyến địa chấn bể M Lay Thổ Chu



22

5) Bể T Chính - Vũng Mây


Hình 1.10. Mặt cắt địa chấn minh giải qua tuyến địa chấn bể T Chính Vũng Mây

Xây dựng các mặt cắt địa chất - địa vật lý
Xây dựng các bản đồ cấu tạo (theo thời gian và chiều sâu). Do tình trạng số liệu
không đông nhất của khu vực nghiên cứu, cũng nh yêu đặt ra của đề tài, các bản đồ
cấu tạo đã đợc xây dựng và kiển tra lại cho các tầng móng âm học, nóc Oligocen, nóc
Miocen (các tầng SH-M, SB5 và SB1) ở tỷ lệ 1/1000.000.
Xây dựng và kiểm tra lại các bản đồ đẳng dày cho các tập trầm tích Eoxen -
Oligocen, Miocen và Pliocen - Đệ tứ tỷ lệ 1/1000.000.
2. Phân tích tớng địa chấn

Trớc hết nói về tớng địa chấn, theo định nghĩa của Mitchum R., Sangree J.
B., Vail P. V., Wornardt N. W., 1993 tớng địa chấn là một biểu hiện về sự khác biệt

của các đặc trng sóng phản xạ trên các mặt cắt địa chấn với các đặc trng của sóng
bên cạnh theo không gian và có thể vẽ ra đợc. Phân tích tớng địa chấn là quá trình
minh giải chi tiết các đặc điểm đặc trng của sóng trong các tập nhằm xác định sự
khác biệt của chúng, khoanh vùng và thể hiện trên các bản đồ, từ đó có thể dự báo
đợc môi trờng thành tạo và thành phần thạch học của đất đá mà đã hình thành nên
trờng sóng địa chấn ghi đợc. Các tham số địa chấn thờng đợc sử dụng trong phân
tích tớng địa chấn gồm hình dạng phản xạ, tính liên tục, biên độ, tần số và tốc độ lớp. Sự
liên quan giữa các đặc trng địa chấn này với môi trờng đợc thể hiện trong hình 1.11.

23

Hình 1.11. Các đặc trng địa chấn với môi trờng trầm tích tơng ứng
Hình dạng phản xạ là rất dễ nhận biết và cung cấp nhiều thông tin về đặc điểm
thạch học, môi trờng trầm tích, hớng vận chuyển và lịch sử phát triển địa chất của
bể. Vì thế thuộc tính địa chấn này thờng đợc chú ý đặc biệt trong minh giải. Có
nhiều cách phân loại hình dạng sóng phản xạ, song về cơ bản vẫn chia thành 3 dạng
chính (hình 1.12): phản xạ tự do, phân lớp và dạng hỗn độn (chaotic). Phản xạ tự do
thể hiện môi trờng trầm tích khá đồng nhất hoặc phân lớp mỏng, quá trình lắng
đọng trầm tích đều, liên tục trong một thời gian dài thờng là prodelta, các diapia,
móng. Phản xạ dạng phân lớp chia thành 2 loại - phân lớp đơn giản (song song, chu
kỳ) và phân lớp phức tạp (phân lớp xiên, xiên chéo). Phân lớp đơn giản thể hiện môi
trờng lắng đọng trầm tích ổn định, bồn lún chìm đều, phổ biến ở vùng thềm và vùng
biển sâu. Phân lớp phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố môi trờng có thể do nguồn
năng lợng cao, dòng chảy lớn, vật liệu nhiều nhng bồn lún chìm ít, mực nớc biển
dâng nhanh v.v.

24

Hình 1.12. Phân loại hình dạng phản xạ địa chấn và môi trờng trầm tích
Thờng các dạng phân lớp phức tạp nh xiên chéo, xíchma, xiên nghiêng v.v

thể hiện môi trờng trầm tích sờn thềm hoặc sờn châu thổ. Còn dạng hỗn độn tạo
nên do địa hình phức tạp, mấp mô, năng lợng không đều ở sờn thềm với tớng
carbonat, đào khoét hoặc vùng tiền châu thổ, vùng trầm tích bị trợt lở v.v. Tuy nhiên
cũng cần phải nhận thấy rằng hình dạng phản xạ phụ thuộc nhiều vào hớng tuyến
thu nổ địa chấn so với phơng trầm tích. Vì thế, phân tích hình dạng sóng phản xạ
phải đợc thực hiện một cách kết hợp trên các tuyến theo các hớng khác nhau, đặc
biệt trong phân tích tớng địa chấn. ở bể trầm tích, việc xác định và phân chia các
miền tớng đợc thực hiện chủ yếu trên các tuyến dọc phơng cấu trúc, còn các tuyến
ngang chủ yếu nhằm xác định diện phân bố không gian của các miền tớng này. Nếu
không chú ý tới điều này vấn đề phân chia tớng và môi trờng sẽ trở nên hết sức khó
khăn, thậm chí không thể thực hiện đợc, rất dễ nhầm lẫn. Mặt khác, do tính đa trị
của bài toán địa chất - một hình ảnh địa chấn có thể tơng ứng với nhiều đối tợng địa
chấn khác nhau, nên việc nghiên cứu mối liên hệ và sự kết hợp của các tớng địa chấn
khác nhau nh tính liên tục, biên độ, tần số và tốc độ với hình dạng phản xạ của sóng
địa chấn là rất cần thiết và hết sức quan trọng. Tần số cao thờng là các lớp không
dày, kém rắn chắc, ít hấp thụ năng lợng, còn tần số thấp thì lại thể hiện sự phân lớp
dày, đất đá nằm ở độ sâu lớn hoặc hấp thụ năng lợng sóng lớn; Biên độ cao: các đá
rắn chắc có tốc độ và mật độ cao, có chất lỏng trong đá, thay đổi đột ngột độ rỗng, vùng
thiếu trầm tích lục nguyên. Biên độ thấp: các đá không rắn chắc phân lớp dày hoặc
trội lên một loại có thành phần thạch học liên quan đến chất lỏng hoặc khí, trầm tích

×