Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM VÁN SÀN TẠI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.43 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
TÓM LƯỢC
Hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng mạnh mẽ đã đưa các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp sản xuất, thương mại nói riêng của Việt Nam vào một thời
đại mới – thời đại của cơ hội và thách thức. Việt Nam gia nhập WTO, điều này đã
đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, nó không chỉ tác động tới lĩnh vực văn hoá
chính trị - xã hội mà còn tác động rất lớn tới nền kinh tế. Song để thích ứng với nhịp
độ phát triển của toàn cầu, có thể tồn tại và phát triển mạnh mẽ, bền vững thì nền
kinh tế phải có một nền tảng chắc chắn và những bước chuyển mình tốt. Doanh
nghiệp nào nắm bắt được cơ hội, vượt qua được thách thức thì doanh nghiệp đó sẽ
tồn tại và phát triển. Một trong những vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hiện nay
là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng
sản phẩm vẫn được cải thiện nâng cao. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm chí phí
sản xuất, góp phần hạ giá thành sản phẩm là những biện pháp cơ bản giúp doanh
nghiệp nâng cao lợi nhuận, là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển. Muốn vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất cần phải đặt lên hàng đầu. Với
tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính - kế toán là một lĩnh vực gắn liền với
hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các
quyết định kinh tế, đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1
SVTH: Tăng Thị Xuân
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu và Công ty Cổ
phần Cửu Long, nhờ sự giúp đỡ tận tình của quý công ty và các anh chị nhân viên
phòng kế toán, em đã học tập được rất nhiều điều bổ ích, nhờ đó mà trau dồi kiến
thức và tích lũy kinh nghiệm phục vụ cho công tác sau này của bản thân. Em xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới anh, chị đã giúp đỡ trong việc tìm hiểu, thu thập các
thông tin về công ty; và cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Phạm
Đức Hiếu đã giúp em hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này.


2
SVTH: Tăng Thị Xuân
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
MỤC LỤC
3
SVTH: Tăng Thị Xuân
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, PHỤ LỤC
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4 Trình tự hạch toán tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Cửu Long Khu vực Hải
Dương. (Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu)
Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu của công ty
Cổ phần Cửu Long.
Phụ lục 01: Phiếu xuất kho
Phụ lục 02: Trích Sổ chi tiết TK 6213
Phụ lục 03: Sổ tổng hợp tài khoản 621
Phụ lục 04: Bảng chấm công
Phụ lục 05: Bảng thanh toán lương (trích)
Phụ lục 06: Sổ chi tiết tài khoản 6223
Phụ lục 07: Sổ cái TK 622
Phụ lục 08: Sổ chi tiết TK 6273 – Chi phí nhân viên phân xưởng
Phụ lục 09: Sổ chi tiết TK 62733 – Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Phụ lục 10: Sổ tổng hợp tài khoản 62734 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Phụ lục 11: Sổ chi tiết TK 62737 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phụ lục 12: Sổ chi tiết TK 6273 – Chi phí sản xuất chung phân xưởng hoàn thiện

Phụ lục 13: Sổ tổng hợp TK 627
Phụ lục 14: Sổ chi tiết TK 1543
Phụ lục 15: Sổ tổng hợp TK 154
4
SVTH: Tăng Thị Xuân
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
DANH MỤC VIẾT TẮT
CPSX : Chi phí sản xuất
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
HTK : Hàng tồn kho
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
KKTX : Kê khai thường xuyên
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
NVL : Nguyên vật liệu
DN : Doanh nghiệp
CP : Chi phí
NCTT : Nhân công trực tiếp
CCDC : Công cụ, dụng cụ
SXC : Sản xuất chung
P. : Phòng
QC : Quản lý chất lượng
KT : Kế toán

PX : Phân xưởng
CBCNV : Cán bộ công viên
5
SVTH: Tăng Thị Xuân
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
- Về mặt lý luận:
Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh
hay sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế quốc dân của
một nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và một
trong những công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế toán. Trong đó kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò rất quan trọng trong
công tác kế toán của doanh nghiệp. Một trong những vấn đề các doanh nghiệp quan
tâm hiện nay là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
mà chất lượng sản phẩm vẫn được cải thiện nâng cao. Muốn vậy các doanh nghiệp
phải coi trọng công tác kế toán chi phí sản xuất. Có như vậy mới hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong điều kiện giá bán không đổi,
sản phẩm đạt chất lượng thì chi phí sản xuất giảm được bao nhiêu tương đương với
việc doanh nghiệp đạt được lợi nhuận bấy nhiêu. Đây chính là điều kiện cần và đủ
để doanh nghiệp tồn tại và phát triền trong sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt của nền
kinh tế thị trường hiện nay.
- Về mặt thực tiễn:
Qua quá trình thực tập tại Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu của Công ty Cổ
phần Cửu Long, em nhận thấy kế toán chi phí sản xuất của công ty còn tồn tại một
số vấn đề sau:
+ Quá trình quản lý nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm ván sàn
còn chưa chặt chẽ, không có sự ghi chép đầy đủ ngay sau khi phát sinh.

+ Do công ty sản xuất theo dây chuyền, tức là qua nhiều phân xưởng sản
xuất nên việc hạch toán chi phí sản xuất thành phẩm của mỗi phân xưởng chưa rõ
ràng, chặt chẽ dẫn tới làm tăng giá thành sản phẩm.
+ Việc sử dụng nguyên vật liệu ở một số bộ phận còn lãng phí, việc tập hợp
chi phí sản xuất giữa các phân xưởng còn gặp khó khăn.
Nhận rõ vai trò và sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh tại các doanh nghiệp sản xuất, em chọn: “Kế toán chi phí sản xuất sản
6
SVTH: Tăng Thị Xuân
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
phẩm ván sàn tại Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu của Công ty Cổ phần Cửu
Long” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
1.2 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
- Đối với doanh nghiệp
Đánh giá lại thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm của đơn vị, nhằm
thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, ưu điểm và hạn chế để có thể tiếp tục phát
huy những mặt tích cực, đồng thời cũng có những biện pháp cụ thể để khắc phục
được những điểm hạn chế của công ty. Không chỉ giúp cho kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm của công ty được hoàn thiện hơn mà còn góp phần tiết kiện chi phí sản
xuất, đảm bảo công tác quản lý kịp thời của đơn vị.
- Đối với bản thân sinh viên
Đây là điều kiện tốt để bản thân sinh viên học hỏi thêm về thực kế kế toán
trong doanh nghiệp. Giúp sinh viên hình dung ra công việc thực tế của kế toán, cách
ghi chép sổ sách, theo dõi chứng từ nhằm kiểm chứng và hoàn thiện hơn những kiến
được đã được học trong nhà trường. Thông qua việc phát hiện ra những ưu, nhược
điểm trong công tác kế toán của đơn vị sinh viên cũng tự rút ra cho mình được
những bài học quý giá và tích lũy cho bản thân được những kinh nghiệm hữu ích.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu cần phải xác định và nêu rõ những vấn đề sau:

- Xác định rõ sản phẩm ván sàn của Nhà máy được sản xuất ra bao gồm những loại
chi phí nào?
- Các loại chi phí đó được kế toán tập hợp ghi chép, hạch toán như thế nào?
- Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm của Nhà máy còn những mặt hạn chế gì? Những
biện pháp để khắc phục tình trạng đó
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của khóa
luận là kế toán chi phí sản xuất, cụ thể là đi sâu nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí
sản xuất ván sàn tại Nhà máy, từ đó hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
ván sàn tại Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu của Công ty Cổ Phần Cửu Long.
7
SVTH: Tăng Thị Xuân
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu những loại chi phí có phát sinh và liên
quan đến việc sản xuất sản phẩm ván sàn tại Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu của
Công ty Cổ phần Cửu Long.
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong bài khóa luận được lấy trong vòng 3
năm của Nhà máy từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu trong quá trình hoạt động của Nhà máy sẽ được thu thập theo các
phương pháp như:
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như: giáo trình, internet, các

tài liệu chuyên ngành, báo cáo hay các nguồn tài liệu trong thư viện.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu và số học: phương pháp nay căn cứ vào những
chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách kế
toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so
sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này áp dụng việc tính toán , so sánh
số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và
thực tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm ván sàn tại Nhà
máy chế biến gỗ xuất khẩu của Công ty Cổ phần Cửu Long.
Chương III: Các kết luận và để xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm ván sàn tại Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu của công ty Cổ phần Cửu Long.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất sản phẩm
8
SVTH: Tăng Thị Xuân
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
a) Khái niệm chi phí:
- Theo VAS 01:
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.

- Theo quan điểm các trường đại học khối kinh tế:
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của
kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ hạch toán.
b) Khái niệm chi phí sản xuất:
- Theo giáo trình Kế toán quản trị - Đại Học Thương Mại:
Chi phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận)
sản xuất gắn liền với các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.
- Theo bách khoa toàn thư:
Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp chi để mua các
yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận.
c) Một số khái niệm liên quan:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu
cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt
rõ rang cụ thể cho từng sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những chi phí chi trả cho nhân công trực
tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây
lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải, dịch vụ bưu chính viễn
thông, du lịch, khách sạn, tư vấn …
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh phục vụ sản xuất kinh
doanh chung ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường… phục vụ sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
a) Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất của chi phí
9
SVTH: Tăng Thị Xuân
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu

- Chi phí nguyên vật liệu: gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… dùng cho sản xuất (trừ giá trị vật liệu sử
dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương
phải trả cho người lao động, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số trích khẩu hao của những
TSCĐ dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này cho biết doanh nghiệp đã chỉ ra những yếu tố chi phí nào,
kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp được để lập báo cáo
chi phí sản xuất theo yếu tố.
b) Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích theo lương cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ với tiền
lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp).
Chi phí sản xuất chung gồm những chi phí:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: tiền lương, các khoản trích theo
lương của nhân viên.
+ Chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất.

+ Chi phí về khấu hao TSCĐ, máy móc thiết bị dùng cho sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất như điện nước, sửa chữa, bảo
hiểm tài sản bộ phận sản xuất,…
+ Chi phí khác bằng tiền.
10
SVTH: Tăng Thị Xuân
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, nó cung cấp số liệu để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nó
dùng để phân tích tình hình thực hiện giá thành và là tài liệu tham khảo để lập chi
phí sản xuất định mức và lập giá thành cho kỳ sau.
c) Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động bao gồm:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi về
tổng số, tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Thuộc loại chi phí này có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp nếu doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm…
- Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi khối lượng sản xuất như khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình
quân, chi phí điện thắp sáng, chi phí công cụ dụng cụ…
- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản than nó gồm các yếu tố của định phí
và biến phí. Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí
hỗn hợp có chi phí tiền điện, điện thoại…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể biết được cách ứng xử của từng
loại chi phí khi thay đổi mức độ hoạt động trong doanh nghiệp. Do đó kế toán có thể
căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
d) Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí:

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản suất có quan hệ trực tiếp với việc sản

xuất ra một loại sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Do đó kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến
hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi
phí và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý nhằm phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm.
1.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPSX chính là phạm vi, giới hạn để tập hợp CPSX nhằm
đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí. Như vậy có thể thấy thực chất của việc xác định
đối tượng kế toán CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
11
SVTH: Tăng Thị Xuân
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
Đối tượng tập hợp CPSX có thể là:
- Toàn bộ quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn, quy trình sản xuất riêng biệt, từng phân xưởng, tổ sản xuất.
Từng nhóm sản phẩm cùng loại, từng mặt hàng, từng sản phẩm, từng bộ phận.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được sử dụng đối với các chi phí có
liên đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Theo đó, khi phát sinh khoản chi
phí có liên quan đến đối tượng nào thì kế toán sẽ tập hợp và kết chuyển trực tiếp
cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán thực tế
một cách tỉ mỉ, cụ thể từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán… theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, như vậy
mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính

xác, kịp thời, đầy đủ.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng với các chi phí có liên quan tới nhiều đối
tượng tập hợp chi phí. Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí như sau:
+ Tập hợp các chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
+ Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp với từng loại chi phí
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
Trong đó: C – Tổng chi phí cần phân bổ
Ti – Tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i):
Ci = Ti x H
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ tuỳ
thuộc vào nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ
theo từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi
phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ thuộc vào đặc thù của từng
doanh nghiệp.
1.2.3 Chuẩn mực kế toán chi phối kế toán chi phí sản xuất
12
SVTH: Tăng Thị Xuân
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
Kế toán chi phí sản xuất chịu sự chi phối của một số chuẩn mực kế toán sau:
 Theo VAS 01 – Chuẩn mực chung:
- Mục đích của chuẩn mực: là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp nhằm:
+ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;
+ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các

vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài
chính phản ánh trung thực và hợp lý;
+ Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù
hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
+ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài
chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Chi phí gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
- Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay, và những chi phí liên quan tới hoạt động cho
các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền…Những chi phí này
phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, HTK, khấu hao máy móc
thiết bị.
- Ghi nhận chi phí:
Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo kết
quả kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương
lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải
được xác định một cách đáng tin cậy.
 Theo VAS 02 – Hàng tồn kho:
- Mục đích của chuẩn mực: quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán HTK, gồm: xác định giá trị và kế toán HTK vào chi phí; ghi
13
SVTH: Tăng Thị Xuân
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
giảm giá trị HTK cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương
pháp tính giá trị HTK làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

- Giá gốc HTK gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
+ Chi phí mua của HTK gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua HTK. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm
giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi
phí mua.
+ Chi phí chế biến HTK gồm chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất sản
phẩm, như CPNCTT, CPSXC cố định và CPSXC biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
14
SVTH: Tăng Thị Xuân
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu

cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Việc tính giá trị HTK được áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với các doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này giá trị từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng tồn kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàn tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
 Theo VAS 03 – Tài sản cố định hữu hình:
- Mục đích của chuẩn mực: quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với TSCĐ hữu hình, gồm: tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình,
thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, cho phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu,
xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số
quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

15
SVTH: Tăng Thị Xuân
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng
thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó.
- Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi
phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt
động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình
phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau.
 Theo VAS 04 – Tài sản cố định vô hình:
- Mục đích của chuẩn mực: quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với TSCĐ vô hình, gồm: tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời
điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, cho phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác
định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy
định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phải được ghi nhận là CPSX kinh
doanh trong kỳ hoặc chi phí trả trước, trừ trường hợp:
+ Chi phí hình thành một phần nguyên giá TSCĐ vô hình và thỏa mãn định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TCSĐ vô hình.
+ TCSĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính
chất mua lại nhưng không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TCSĐ
vô hình.
- Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp

nhưng không được ghi nhận là TSCĐ vô hình thì được ghi nhận là CPSX kinh
doanh trong kỳ trừ các chi phí được quy định trong đoạn 48.
 Theo VAS 16 – Chi phí đi vay:
- Mục đích của chuẩn mực: quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào CPSX
kinh doanh trong kỳ; vốn hóa chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp
16
SVTH: Tăng Thị Xuân
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
- Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
trừ khi được vốn hóa.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất sản
phẩm dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi doanh nghiệp
chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi
vay có thể xác định một cách đáng tin cậy.
1.2.4 Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành
Kế toán chi phí sản xuất theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
1.2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này dùng để phản ảnh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho sản xuất.
Kết cấu TK 621 – “Chi phí nguyên liệu, vât liệu trực tiếp”
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Bên Có:

- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm trong kỳ vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc
TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản
phẩm dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
 Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho nguyên liệu vật liệu
 Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phần phụ lục)
1.2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
17
SVTH: Tăng Thị Xuân
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 -
Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực
tiếp tham gia hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh
nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương.
Kết cấu TK 622
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hóa động sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích theo
tiền lương, tiền công theo qui định phát sinh trong kỳ.
18
SVTH: Tăng Thị Xuân
18

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất”.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
 Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công, bảng phân bổ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, bảng
chấm công làm thêm giờ, bảng tính và thanh toán lương…
 Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp (Phần phụ lục)
1.2.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Kết toán chi phí sản xuất chung được thực hiện trên tài khoản 627 – Chi phí
sản xuất chung. Tk 627 được dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Kết cấu tài khoản 627
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung, phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính
giá thành sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
TK 627 không có số dư cuối kỳ
TK 627 được mở 6 TK cấp 2 để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung chi phí.
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh các chi phí lương và các
khoản bảo hiểm của nhân viên phân xưởng.
TK 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng.
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ

sản xuất dùng cho phân xưởng.
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ thuộc
bộ phận sản xuất.
19
SVTH: Tăng Thị Xuân
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các
chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
 Chứng từ sử dụng
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân phân xưởng.
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ.
- Hoá đơn điện, nước, hoá đơn vận chuyển , bốc dỡ, phiếu chi…
 Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung (Phần phụ lục)
1.2.4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
TK này để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm dịch vụ.
Kết cấu TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bên Nợ:
- Các chi phi nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung phát sinh
trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:

- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi
bán.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang hiện còn.
 Trường hợp kế toán tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng TK
631 – Giá thành sản xuất.
Kết cấu TK 631
20
SVTH: Tăng Thị Xuân
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất sản phẩm dịch vụ dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất sản phẩm dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm nhập kho kết chuyển vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Chi phí sản xuất sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 – Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang .
TK này không có số dư cuối kỳ.
 Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.4 Trình tự hạch toán tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. (Phần phụ lục)
21
SVTH: Tăng Thị Xuân
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
VÁN SÀN TẠI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN GỖ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN CỬU LONG
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Cửu Long và Nhà máy chế biến gỗ xuất
khẩu và các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
2.1.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Cửu Long và Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu.
• Giới thiệu tổng quan
Công ty Cổ phần Cửu Long được chuyển đổi từ Công ty TNHH Thiết Bị
Điện Cửu Long thành lập theo Giấy phép TLDN số 4366 GP/TPDN do UBND
Thành phố Hà nội cấp ngày 21/5/1999 từ năm 2004.
Tên giao dịch quốc tế là Cuu Long Joint Stock company, viết tắt là Cuu long JSC.
Vốn điều lệ: 29.997.000.000đ.
Địa chỉ: Số 343 Trần Khát Chân, Phường Thanh Nhàn, Quận Hai Bà Trưng,
TP Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh của công ty gồm nhiều lĩnh vực, trong đó gồm 2 lĩnh
vực chủ yếu là khai thác các công trình xây lắp điện và sản xuất gỗ xuất khẩu.
Ngày 12 tháng 10 năm 2007, Công ty được cấp giấy chứng nhận đầu tư số
04121000040 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương phê duyệt dự án đầu tư “Xây
dựng Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu” tại xã Tân Hưng – TP. Hải Dương.
Đến tháng 11 năm 2010, toàn bộ cơ sở vật chất của dự án “Nhà máy chế biến
gỗ xuất khẩu” đã được xây dựng xong, máy móc thiết bị được lắp đặt và đưa vào
chạy thử. Đến giai đoạn hiện nay, nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu đã ký kết hợp
đồng kinh tế và đưa vào sản xuất đại trà các đơn hàng trong nước và nước ngoài với
các khách hàng tiềm năng đến từ Thụy Điển, Đan Mạch, Nhật Bản…
Nhà máy hiện đang sở hữu hệ thống dây chuyền công nghệ chế biến gỗ hiện
đại, những model máy mới nhất hiện nay, đảm bảo không bị lạc hậu về công nghệ.
Trong danh mục máy móc thiết bị đầu tư của Nhà máy có điểm nội bật là dây
chuyền sản xuất đồng bộ: 06 máy CNC 3D 5 trục, các máy gia công tự động sản
xuất năm 2010 của các hãng chế tạo máy hàng đầu thế giới, do đó chất lượng sản
phẩm gia công đồng đều không phụ thuộc vào tay nghề công nhân; dây chuyền sơn
22
SVTH: Tăng Thị Xuân

22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
pallet động dài 875m sơn PU, NC … Hệ thống súng sơn và bơm sơn nhập khẩu từ
Đức đảm bảo chất lượng sơn và màu sắc sơn đồng đều.
Nguyên liệu gỗ được sử dụng từ 2 nguồn cung cấp chính là nguyên liệu nhập
khẩu và nguyên liệu trong nước. Trong đó nguyên liệu nhập khẩu chiếm khoảng
30%, nguồn nguyên liệu trong nước chiếm khoảng 70%. Nguồn nguyên liệu trong
nước là nguồn gỗ rừng trồng ở các tỉnh từ Quảng Trị trở ra các tỉnh Tây Bắc. Nguồn
nguyên liệu nhập khẩu từ Campuchia, New Zealand, Thái Lan, Malaysia, Mỹ, EU.
• Tổ chức bộ máy hoạt động của Nhà máy
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Cửu Long Khu vực
Hải Dương. (Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu)
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy
2.1.2.1 Thuận lợi
- Các yếu tố bên ngoài
Với sự phát triển nhanh chóng của các khu đô thị, khu công nghiệp trong
nước, đồng thời thu nhập của người dân, ngày càng tăng cao vì vậy mà nhu cầu mua
sắm, tiêu thụ gỗ và các sản phẩm nội thất trong nước sẽ còn tăng mạnh, đây sẽ là
một thị trường tiềm năng của Nhà máy.
- Các yếu tố bên trong
Với công nghệ chế biến gỗ hiện đại, dây chuyền sản xuất đồng bộ của các
hãng chế tạo máy hàng đầu thế giới đảm bảo chất lượng sản phẩm của Nhà máy
đảm bảo được những yêu cầu khắt khe về chất lượng của khách hàng. Chất lượng
của sản phẩm làm ra ít phụ thuộc vào tay nghề của công nhân, làm cho chất lượng
của sản phẩm được đồng đều, hạn chế được những lỗi do ảnh hưởng của công nhân
sản xuất.
Đội ngũ cán bộ công nhân của nhà máy là những cán bộ trẻ, năng động, nhiệt
tình, có tinh thần trách nhiệm và sức khỏe đảm bảo việc thực hiện các công việc của
Nhà máy.
2.1.2.2 Khó khăn

- Các yếu tố bên ngoài
Nền kinh tế xa hội ngày càng phát triển, yêu cầu của con người về hàng hóa
dịch vụ ngày càng nâng cao cả về mẫu mã, hình thức bên ngoài và chất lượng của
23
SVTH: Tăng Thị Xuân
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
hàng hóa. Đối với các thị trường nước ngoài như Thụy Điển, Đan Mạch, Nhật
Bản…. đây là những quốc gia phát triển vì vậy yêu cầu về chất lượng hàng hóa lại
càng khắt khe hơn. Vì vậy, để thu hút được khách hàng, tăng doanh thu thì doanh
nghiệp cần quan tâm đến đầu vào, chất lượng của nguyên liệu cần được đảm bảo,
đồng thời cũng phải tiết kiệm chi phí để có mức giá cả hợp lý và cạnh tranh.
Cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm 2008 làm cho nền kinh tế toàn cầu suy
thoái, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, và đứng trên bờ vực phá sản. Nền kinh tế
đến nay vẫn phải gồng mình vượt qua khó khăn, môi trường cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng khốc liệt khi có hàng nghìn doanh nghiệp mở ra rồi lại phá
sản. Để có thể đứng vững trong môi trường này đòi hỏi doanh nghiệp phải có các
biện pháp quản lý tốt các khoản mục chi phí, đồng thời phải có nguồn tài chính
mạnh để có thể vượt qua được khó khăn.
Để quản lý nền kinh tế và công tác kế toán trong các doanh nghiệp, Nhà
nước đã ban hành các chính sách và chế độ: chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, luật
kế toán …. Những chính sách, chế độ này tác động trực tiếp đến công tác tổ chức và
hạch toán kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí sản xuất của Nhà máy. Vì
vậy đòi hỏi bộ phận kế toán của Nhà máy phải nắm bắt thường xuyên và liên tục
các quy định, thông tư hướng dẫn của nhà nước để có những điều chỉnh kịp thời,
tránh sai sót.
- Các yếu tố bên trong
Nhà máy được xây dựng và đưa vào hoạt động mới chỉ được hơn 3 năm, vì
vậy mà kinh nghiệm cũng cán bộ, công nhân làm việc vẫn còn hạn chế. Uy tín sản
xuất của Nhà máy trên thị trường chưa nhiều, ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu

hút được sự quan tâm tạo dựng niềm tin của khách hàng.
2.1.2.3 Phương hướng phát triển
Hiện nay thị trường nước ngoài chính của Nhà máy là ở Thụy Điển với
khách hàng truyền thống là Interbuild. Trong thời gia tới, Nhà máy sẽ mở rộng và
phát triển bán hàng sang thị trường các nước châu Mỹ, châu Âu…
Đối với thị trường trong nước, công ty đã ký kết hợp đồng với công ty Cổ
phần Vincom. Mục tiêu dài hạn của Công ty là sẽ phát triển hệ thống Showroom
trưng bày và kinh doanh các sản phẩm của Nhà máy trên thị trường Hà Nội. Thị
24
SVTH: Tăng Thị Xuân
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
trường nội địa sẽ là thị trường tiềm năng với sự phát triển nhanh chóng của các khu
đô thị và các khu sinh thái.
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu
2.1.3.1 Cơ cấu bộ máy kế toán tại Nhà máy
• Chức năng, nhiệm vụ chung của phòng kế toán
- Tham mưu cho Giám đốc Nhà máy về công tác tài chính kế toán, về chế độ
kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Tham mưu cho Giám đốc Nhà máy trong công tác quản lý và sử dụng vốn
(Tài sản, NVL, nguồn vốn, chi phí sản xuất kinh doanh).
- Tham mưu cho Giám đốc nhà máy về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở
ký kết hợp đồng với đối tác.
- Tham mưu cho Giám đốc nhà máy về quá trình đề xuất các chế độ thi đua
khen thưởng, kỷ luật và nâng bậc đối với cán bộ, nhân viên của Nhà máy.
- Thực hiện những công việc về nghề nghiệp chuyên môn tài chính kế toán
theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, về nguyên tắc kế toán, về
chế độ kế toán, về luật kế toán…
- Theo dõi phản ánh sự vận động Vốn kinh doanh của Nhà máy dưới mọi

hình thái và cố vấn cho ban lãnh đạo Nhà máy các vấn đề liên quan.
- Thu nhập, xử lý và phân tích thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kế toán
tài chính phát sinh trong Nhà máy.
- Thu hồi vốn nhanh chóng tránh tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn.
- Giữ bí mật về số liệu kế toán tài chính và bí quyết kinh doanh của Nhà máy.
- Cân đối kế hoạch tài chính tháng, quý, năm trong Nhà máy.
- Cùng các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý, năng động.
- Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường, và
các hệ thống quản lý khác.
- Thực hiện các chức năng khác khi được Giám đốc Nhà máy giao.
2.1.3.2 Chính sách và hệ thống thông tin kế toán
Nhà máy thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
25
SVTH: Tăng Thị Xuân
25

×