Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tác động quá trình toàn cầu hoá đến hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.56 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án.
Ngành thuỷ sản Việt Nam là một trong ngành có kim ngạch xuất khẩu hàng
đầu của Việt Nam.Từ đầu năm 1980, ngành thuỷ sản đã đi đầu trong cả nước về
mở rộng quan hệ thương mại các khu vực thị trường trên thế giới. Năm 1996,
ngành thuỷ sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ
trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này đã được mở rộng ra 60 nước và vùng
lãnh thổ, năm 2003 là 75 nước và vùng lãnh thổ. Đến năm 2007 đã là 97 nước
và vùng lãnh thổ. Vì vậy tiến trình hội nhập quốc tế ảnh hưởng rất lớn đến các
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản.
Vấn đề thách thức đối với các doanh nghiệp thuỷ sản khi Việt Nam từng
bước hội nhập là phải làm gì để giữ vững thị phần, thị trường xuất khẩu hiện có,
và phát triển mở rộng thị trường tiềm năng, khi mà các sản phẩm của doanh
nghiệp thuỷ sản Việt Nam sẽ phải cạnh tranh công bằng với các sản phẩm của
doanh nghiệp thuỷ sản nước ngồi, có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp... Cùng xuất
khẩu sang một thị trường. Ngoài ra khi hội nhập nền kinh tế quốc tế các sản
phẩm của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam phải đáp ứng tiêu chuẩn
chung của thế giới, đây là một vấn đề rất khó khăn đối tất cả doanh nghiệp chế
biến thuỷ sản Việt Nam.
Q trình tồn cầu hố là thời cơ tác động đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp chế biến thuỷ sản Việt Nam. Tác động đó tốt hay xấu, thuận lợi
hay khó khăn, thúc đẩy xuất khẩu hay kìm hãm đối hoạt động xuất khẩu của
ngành thuỷ sản nói chung và công ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1 nói riêng.
Từ đó, để tìm hiểu cụ thể tác động tồn cầu hố tới hoạt động xuất khẩu đối
với sản phẩm của doanh nghiệp chế biển thuỷ sản của Việt Nam em chọn đề tài:
“Tác động q trình tồn cầu hố đến hoạt động xuất khẩu của cơng ty cổ
phần Thuỷ Sản Số 1”. Mong sẽ giải đáp được một phần các vấn đề nêu trên.

1




Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Mục đích nghiên cứu của đề án.
Phân tích tình huống về tác động tồn của tồn cầu hố tới hoạt động xuất
khẩu của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề án này là các tác động của q trình tồn cầu
hố đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
4. Kết cấu đề án gồm 3 chương.
Chương I: Tác động tồn cầu hố đến hoạt động xuất khẩu của Công Ty
Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
Chương II: Phân tích các tác động tồn cầu hố đến hoạt động xuất khẩu
của Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
Chương III. Bài học kinh nghiem và các giải pháp khai thác cơ hội và phòng
tránh rủi ro do tồn cầu hố mang lại đối với hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp thuỷ sản Việt Nam.
Sau đây là nội dung từng chương.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG I. TÁC ĐỘNG TỒN CẦU HỐ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN SỐ 1
1.1. Giới thiệu Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1 được thành lập từ năm 1988, Xí Nghiệp
Mặt Hàng Mới hay Factory No.1 là một doanhnghiệp chế biến và xuất khẩu

Thủy sản đầy uy tín. Đến tháng 07/2000, xí nghiệp được cổphần hóa và đổi tên
là Công ty Cổ Phần Thủy sản Số 1 (Tên giao dịch : SEAJOCOVIETNAM).
Giữ vững và phát huy truyền thống “Uy tín, Chất lượng”, cơng ty khơng
ngừng nỗ lực đổi mới cơng nghệ, nâng cao trình độ quản lý, năng lực cán bộ, tay
nghề công nhân để trở thành một trong những nhà sản xuất và cung cấp thủy sản
hàng đầu của Việt Nam.
Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO
9001-2000 và tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu BRC trên cơ sở áp dụng HACCP,
GMP và SSOP. Cả hai phân xưởng sản xuất của cơng ty đều đạt tiêu chuẩn An
Tồn Vệ sinh Cơng Nghiệp do Bộ Thủy sản cấp và có giấy phép xuất vào thị
trường Châu Âu DL01 & DL157.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và đa số là các mặt hàng chế biến giá trị
cao từ tôm, mực, bạch tuộc, ghẹ, cá. Sản phẩm của công ty được xuất đi và ln
làm hài lịng các khách hàng Nhật Bản, Châu Âu (Pháp, Bỉ, Hà Lan…), Mỹ,
Úc… Sản phẩm của công ty cũng được tiêu thụ mạnh trong nước thông qua các
hệ thống siêu thị, nhà hàng như: METRO,LOTTERIA…
Phương châm hoạt động của cơng ty:
“Chất lượng – Uy tín : Sự sống cịn của cơng ty”
“ Hợp tác cùng chia sẻ lợi nhuận”
Công ty hoạt động nhiều lĩnh vực bao gồm:
-Thu mua, sản xuất, chế biến các mặt hàng thuỷ hải sản, nông sản, súc sản
và tiêu thụ tại thị trường trong và ngoài nước.

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

-Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thuỷ hải sản, nông sản, súc sản và các
loại hàng hóa, máy móc, thiết bị vật tư ngun liệu, hố chất, cơng nghệ phẩm.

-Dịch vụ cung cấp vật tư thiết bị và lắp đặt cơng trình lạnh cơng nghiệp
điều hịa khơng khí, hệ thống điện.
-Hợp tác liên doanh liên kết với tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
-Hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của
pháp luật.
Các sản phẩm xuất khẩu của công ty bao gồm:
-Tôm tẩm bột, Tôm burget
- Mực ông khoanh bọc bột
- Cá Basa, cá bọc bột, cá lưỡi trâu, cá ngừ lion, cá Điêu hồng, cá thu Fillet,
cá Cờ Gòn…..vv
- Nghêu, Sò điệp, Cua lột, Ghẹ farci
- Chả giị rế, Chả rị tơm, Chạo càng, Chạo bía, chà giị chay…
Như vậy sản phẩm của cơng ty khá đa dạng, sản phẩm chủ lực của công ty
là các sản phẩm chế biến từ tôm, tuy nhiên tỷ trọng này đang có xu hướng giảm
dần. Thay vào đó, sản lượng sản xuất các sản phẩm chế biến từ cua, ghẹ của
công ty ngày càng chiếm tỷ trọng cao. Tỷ trọng các sản phẩm chế biến từ cá và
mực cũng ngày càng tăng dần. Tất cả góp phần ngày càng đa dạng hố các sản
phẩm của cơng ty giúp cơng ty giúp cơng ty thích nghi với nhiều thị trường và
làm tăng doanh thu.
1.2. Tiến trình hội nhập nền kinh tế Việt nam trong suất 22 Năm đổi mới.
1.2.1. Khái quát quá trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam
Song song với chính sách đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà Nước ta,
thì chúng ta tiến hành từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao 169 nước trên thế giới, trong đó đáng chú ý là khơi phục
bình thường quan hệ với Trung Quốc được đánh dấu bằng bản tuyên bố chung,

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368


thoả thuận khôi phục quan hệ bình thường tháng 11/1999 và việc bình thường
hoá quan hệ, lập quan hệ ngoại giao với Mỹ tháng 7/1995.
Quan hệ kinh tế, thương mai của Việt Nam được mở rộng trong suốt quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cho đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
thương mai với khoảng 160 nước và các vùng lãnh thổ, thu hút đầu tư trực tiếp
của các tập đồn và cơng ty từ 70 nước và vùng lãnh thổ, tranh thủ viện trợ phát
triển của 45 nước và các định chế tài chính quốc tế.
Sau ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước, chúng ta đã thực hiện
quyền kế thừa tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế: IMF, WB, ADB, nhưng
sau đó quan hệ với các tổ chức này bị ngưng trệ một thời gian do vấn
Campuchia. Đến năm 1992, Việt Nam đã khai thông được lại quan hệ với các tổ
chức này, đưa hoạt động hợp tác ngày càng đi vào chiều sâu.
Tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa ra
một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, và thương mai khu vực
và thế giới, kí kết hiệp định hợp tác kinh tế đa phương. Trên thế giới hiện nay,
các nước đã và đang hợp tác kinh tế quốc tế với 7 hình thức chính, Việt Nam
chúng ta đang hội nhập kinh tế quốc tế dưới 4 hình thức chính đó là: Tham gia
khu vực thương mại tự do: Năm 1995 là thành viên ASEAN, năm 1996 Việt
Nam tham gia chính thức vào AFTA; tham gia các diễn đàn hợp tác kinh tế:
Năm 1996 là thành viên sáng lập ra ASEM, năm 1998 được kết nạp vào APEC,
ký các hiệp định thương mại đầu tư song phương, và là thành viên tổ chức
thương mại thế giới WTO năm 2006.
Tóm lại, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có được
thành tựu quan trọng. Từ nhu cầu thực tế phải tăng cường mở rộng quan hệ hợp
tác với các nước và các tổ chức quốc tế để phá thế bị bao vây, cô lập ở những
năm 90 đầu thế kỷ, giờ đây, Việt Nam đã tích cực, chủ động mở rộng thị trường
ra nước ngoài và tham gia ngày càng sâu rộng vào hợp tác kinh tế quốc tế. Việt
Nam không chỉ chứng minh cho thế giới thấy quyết tâm hội nhập như minh bạch
chính sách, cải thiện môi truờng đầu tư, xây dưng bộ luật ngày càng hoàn

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chỉnh... Mà còn sẵn sàng cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách thúc đẩy tự do
hoá. Việt Nam đã xây dựng hồn chỉnh lộ trình thực hiện cam kết của hội nhập
kinh tế quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu của quá trình hội nhập đề ra.
1.2.2. Lộ trình gia nhập các tổ chức quốc tế của Việt Nam.
Ngày 28/07/1995 Việt Nam được chính thức kết nạp là thành viên thứ 11
của ASEAN. Trong tất cả các hoạt động của ASEAN, Việt Nam là thành viên
tích cực, có nhiều đóng góp thực chất vào những vấn đề có ý nghĩa đối với sự
phát triển của hiệp hội như cải cách đổi mới ASEAN, thúc đẩy liên kết khu vực,
thu hẹp khoảng cách phát triển, huy động nguồn nhân lực cho các chương trình.
sau hơn 10 năm hội nhập ASEAN, Việt Nam đã trở thành một hạt nhân quan
trọng trong tổ chức này.
Tháng 03/1996, Việt Nam tham gia vào ASEM với tư cách là thành viên
sáng lập. Từ đó đến nay, Việt Nam hoàn thành tốt trách nhiệm của một quốc gia
thành viên tích cực và ngày càng chủ động hơn trong việc triển khai các thoả
thuận và đóng góp cho ASEM trên cả ba lĩnh vực: Đối thoại chính trị, hợp tác
kinh tế và hợp tác trong các lĩnh vực khác, đăng cai một số cuộc họp của của
ASEM. Đặc biệt, Việt Nam đã đảm nhiệm tốt vai trò điều phối viên châu Á kể
từ hội nghị cấp cao ASEM 3 và tổ chức thành công hội nghị cấp cao ASEM 5 tại
Hà Nội vào tháng 10/2004.
Việt Nam chính thức được kết nạp vào APEC vào tháng 11/1998. Kể từ đó
tới nay, Việt Nam đã tích cực tham gia các hoạt động và chương trình hợp tác
trong APEC trên hầu hết các lĩnh vực như thương mai, đầu tư, tài chính, hải
quan, tiêu chuẩn chất lượng. Và một số chương trình hợp tác của APEC như
thuận lợi hoá thương mại, kinh tế tri thức, hợp tác chống khủng bố ... Đặc biệt,
Việt Nam đã được vinh dự là nước chủ nhà của hội nghị APEC 2006.

Quá trình để tham gia vào tổ chức thưong mại thế giới WTO của Việt Nam
là q trình lâu dài và vơ cùng gian nan. Với nỗ lực không mệt mỏi sau 10 năm

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đàm phán, ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Quá trình cụ thể như sau:
Tháng 06/1994, Việt Nam được công nhận là quan sát viên của GATT.
Ngày 04/01/1995, WTO tiếp nhận đơn xin gia nhập cảu Việt Nam.
Ngày 30/01/1995, ban công tác về việc ra nhập WTO của Việt Nam được
thành lập.
Ngày 26/08/1996, Việt Nam nộp bản vong lục về chế độ Ngoại thương.
Tháng 08/2001, Việt Nam chính thức đưa ra bản chào ban đầu về hàng hoá
và dịch vụ.
Ngày 31/05/2006, Việt Nam và hoa kỳ kí thoả thuận kết thúc đàm phán
song phương về ra nhập WTO của Việt Nam.
Ngày 07/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO.
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam đang tiến
hành các cam kết của mình và đưa ra lộ trình cụ thể cho từng ngành từng lĩnh
vực để hội nhập với nền kinh tế thế giới.
1.3. Hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1 trước và sau
hội nhập.
Trước năm 2000 công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1 cung cấp sản phẩm của
mình cho thị trường trong nước, chưa có hoạt động xuất khẩu. Đầu năm 2000
cơng ty bắt đầu xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường nước ngồi. Vì Thế đề
án này chỉ xem xét vấn đề Việt Nam ra nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới

WTO ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1
như thế nào.
Dưới đây là các khía cạnh chủ yếu liên quan đến hoạt động xuất khẩu của
công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1, bao gồm các vấn đề liên quan đến thị trường
xuất khẩu, sản lượng và giá trị xuất khẩu qua từng thời kì, đa dạng nguồn
nguyên vật liệu.
7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.3.1. Thị trường xuất khẩu của công ty.
Hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1 mặc dù bắt đầu
năm 2000, nhưng trong năm trước cơng ty đã có định hướng tiếp xúc tìm hiểu
thị trường nước ngồi để xuất khẩu sản phẩm của mình. Năm 1995, khi Việt
Nam chính thức ra nhập tổ chức ASEAN, đứng trên vị thế doanh nghiệp của
một nước là thanh viên của ASEAN đó là điều kiện vơ cùng thuận lợi để cơng ty
tìm hiểu, tiếp xúc thị trường nước ngồi tiềm năng có khả năng xuất khẩu.
Tiếp đến khi Việt Nam là thành viên là thành viên ASEM, APEC, công ty
mở rộng phạm vi tìm hiểu nghiên cứu các thị trường có khả năng xuất khẩu.
cơng ty tiến hành tìm hiểu nhiều thị trường trên thế giới đặc biệt là thị trường
các nước Châu Âu. Đặc biệt khi Việt Nam Trở thành thành viên WTO các rào
cản thương mại của thị trường các nước lần lượt được tháo dỡ. Thì cơng ty càng
đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm thị trường xuất khẩu .
So sánh số lượng các thị trường các nước mà cơng ty xuất khẩu, ta thấy có
sự thay đổi rất nhiều. Năm 2000 công ty mới bắt xuất khẩu sang thị trường Nhật
Bản, nhưng năm 2007 công ty xuất khẩu sang nhiều nước như Pháp, Bỉ, hà Lan,
Hàn Quốc, Hồng Công, Mỹ, Nga, Ba Lan. Nếu so sánh số lượng thị trường xuất
khẩu sản phẩm của công ty năm 2007 so năm 2000 thì thấy được sự thay đổi
lớn, ban đầu chỉ có một thị truờng duy nhất đến thời điểm 2007 lên đến 9 thị

trường. Như vậy số lưọng thị truờng xuất khẩu của công ty tăng lên đi kèm
doanh số, doanh thu và lợi nhuận xuất khẩu tăng theo và khảng định sản phẩm
của cơng ty ngày có chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế.
Nhìn chung, Thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1 tập
trung chủ yếu vào thị trường các nước Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, do các thị
trường này có nhu cầu lớn đối với sản phẩm của công ty. các châu lục, vùng
miền khác công ty chưa khai thác được.
Cơ cấu thị trường tiêu thụ của công ty, thì thị trường Nhật Bản là thị trường
chủ yếu, Pháp và Hà Lan là thị trường xuất khẩu quan trọng thứ hai, còn lại các
thị trường Bỉ, Hàn Quốc, Hồng Cơng, Mỹ, cơng ty tìm cách mở rộng thị phần.
8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Năm 2000 công ty mới phát triển một thị trường xuất khẩu là Nhật Bản, đến
năm 2007 công ty phát triển lên tới 9 thị trường xuất khẩu là Pháp, Hà Lan, Bỉ,
Hồng Công, Mỹ, Hàn Quốc, Nga, Ba Lan. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu của vào
các thị trường của công ty ở năm 2000, 2006,2007 như sau
Bảng 1: Doanh thu xuất khẩu của của công ty của mỗi thị trường xuất
khẩu
Đơn vị: VNĐ

(Nguồn: bản cáo bạch công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1)

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Năm 2000, giá trị xuất khẩu của công ty chỉ đạt 19.352.159.336 VNĐ với duy
nhất một thị trường xuất khẩu là Nhật Bản. Đến năm 2006, giá trị xuất khẩu của
công ty là 122.568.408.727 VNĐ với thị trường xuất khẩu mở rộng lên đến 7 thị
trường. Năm 2008, giá trị xuất khẩu của công ty tăng so với năm 2006 là
15.001.019.711VNĐ, thị trường xuất khẩu tăng lên thêm 2 thị trường so năm
2006. Như vậy trong những từ năm 1999 đến 2007 thấy rằng giá trị xuất khẩu
của công ty tăng rất nhanh, đồng thời các thị trường được mở rộng, công ty thâm
nhập nhiều thị trường mới, các thị trường xuất khẩu hiện tại thì cơng ty ngày
càng mở rộng thị phần chiếm lĩnh thị trường.
Để có kết quả trên cơng ty đẩy mạnh hoạt động maketing và quảng bá hình
ảnh của mình, xây dựng cho mình nhãn hiệu thương mại, đăng kí bằng phát
minh sáng chế và bản quyền....
Khi cơng ty tham gia thị trường quốc tế và nhất khi Việt Nam là thành viên
WTO thì vấn đề xây dựng nhãn hiệu thương mại mạnh cho công ty đã trở thành
yêu cầu khơng thể chậm trễ và rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới vị thế của
cơng ty trên thị truờng quốc tế.
10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Để quảng bá hình ảnh và sản phẩm của mình ra thị trường thế giới cơng ty
thực hiện hoạt động mảketing rất có hiệu đó là:
Cơng ty tự giới thiệu mình qua các kỳ hội trợ, quảng bá thương hiệu bằng
Catalogue, bằng phương tiện truyền thông đại chúng báo đài, webside. Công ty
đa dạng hóa thị trường nhằm tránh rủi ro khi có biến động. Củng cố các thị
trường truyền thống, Công ty cịn mở rộng thị trường mới thơng qua những hoạt
động tìm kiếm khách hàng và thị trường mới như: tham gia hội chợ thủy sản thế
giới, xây dựng trang web của Công ty, tăng cường giới thiệu sản phẩm Công ty.
Giữ vững và phát triển các sản phẩm truyền thống của Công ty như: mực, bạch

tuộc, ghẹ, cá các loại sản phẩm giá trị gia tăng khác...v..v. Cơng ty tích cực khai
thác về thị trường xuất khẩu các sản phẩm khác: sản phẩm giá trị gia tăng, để đa
dạng hóa mặt hàng và tăng giá trị xuất khẩu. Có chính sách linh hoạt về giá đối
với từng mặt hàng, từng khách hàng nhằm phù hợp với tình hình thực tế từng
giai đoạn, cũng tích cực tranh thủ sự hợp tác. Từ đó, mở rộng kênh phân phối.
Thường xuyên quan hệ với các tham tán thương mại của Việt Nam tại các thị
trường lớn để nắm bắt thông tin thị trường, sản phẩm, thị hiếu, các đăc tính riêng
của thị trường. Gia tăng xuất khẩu trực tiếp, giử vững nâng cao chất lượng hàng
hóa, giữ uy tín với khách hàng.
1.3.2. Cơ cấu sản lượng và doanh thu các năm của hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của công ty trước và sau khi Việt Nam ra nhập WTO.
1.3.2.1. Cơ cấu sản lượng sản phẩm xuất khẩu.
Trong những năm gần đây công ty rất chú trọng đến hoạt động xuất khẩu,
công ty tiến hành rất nhiều hoạt động để thúc đẩy xuất khẩu: đó là Nghiên cứu
đa dạng hố sản phẩm, cơng ty đầu tư máy móc trang thiết bị theo chiều sâu từ
đó nâng cao được chất lượng sản phẩm sản xuất, do đó sản lượng sản phẩm
cũng ngày tăng năm sau cao hơn năm trước. Một mặt khác công ty tập trung mở
rông thị trường xuất khẩu nên thị trường xuất khẩu của công ty trong năm gần
đây ngày càng được mở rộng nên do đó sản lượng xuất khẩu của công ty ngày
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

càng tăng trong những năm gần đây. Cụ thể sản lượng sản phẩm của công ty
xuất khẩu qua các năm như sau:
Bảng 2: Sản lượng sản phẩm xuất khẩu qua các năm của công ty cổ phần
Thuỷ Sản Số 1.

(Nguồn: Bản cáo bạch của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1)


Từ bảng ta thấy được sản lượng xuất khẩu của công ty từ năm 2000 đến năm
2007 liên tục tăng, năm 2000 sản lượng xuất khẩu đạt 221,234 tấn, đến năm
12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2007 sản lượng đạt 1.500.032 tấn, đi kèm với sản luợng giá trị xuất khẩu tăng
năm 2000 giá trị xuất khẩu đạt 1.209.509,958 USD, đến năm 2007 giá trị xuất
khẩu công ty đạt 7.155.840,106 USD. Sự kiện Việt Nam ra nhập WTO năm
2006 tác động không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, nhưng
nhìn chung sản lượng xuất khẩu vẫn tăng: Năm 2005 sản lượng xuất khẩu là
1.313,670 tấn, năm 2006 là 1.441,671 tấn, đến năm 2007 sản lượng xuất khẩu
của công ty đạt là 1.500,032 tấn, như vậy giá trị xuất khẩu của công ty sau khi
việt nam ra nhập WTO vẫn tăng dù nhỏ: Năm 2005 là 7.001.082,410 USD, năm
2006 là 7.015.902,115 USD, đến năm 2007 là 7.155.840,106 USD. Tốc độ tăng
hàng năm của giá trị xuất khẩu hơn 100%, Năm 2007 tuy có bị ảnh hưởng của
sự kiện Việt Nam ra nhập WTO nhưng tốc độ tăng của giá trị xuất khẩu là
102% so với năm 2006.
1.3.2.2. Cơ cấu doanh thu xuất khẩu.
Hoạt động kinh doanh chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu là hoạt chủ yếu của
công ty, doanh thu từ hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu chiếm 90% doanh
thu của cơng ty. Trong q trình đầu tư phát triển công ty không ngừng đầu tư
cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu sản phẩm mới, mở
rộng thị trường tiêu thụ xuất khẩu để từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Trong những năm gần đây doanh thu từ xuất khẩu của công ty ngày càng tăng
năm sau cao hơn năm trước, và đặc biệt sau khi Việt nam ra nhập WTO doanh
thu từ xuất khẩu của công ty tăng cao.
Việc Việt Nam ra nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO có ảnh

hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1. Do
điều chỉnh về thuế nhập khẩu và dỡ bỏ rào cản thuơng mại của các nước là thành
viên của WTO nên thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty. Khi Việt Nam ra
nhập WTO cơng ty nhận thấy mình đang tham gia vào một sân chơi lớn, có luật
chơi riêng, đầy cơ hội và khơng ít thách thức nên buộc cơng ty đổi mới chính
mình như đầu tư trang thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm, và đã áp

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng. Cụ thể doanh thu từ
xuất khẩu qua các năm như sau.
Bảng 3: Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu qua các năm của công ty cổ
phần Thuỷ Sản Số 1.
Đơn vị: VNĐ

(Nguồn: Bản cáo bạch công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1)

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

D
Kinh doanh xuất khẩu trên thị trường nước ngồi của cơng ty ngày càng có
hiệu quả cao, doanh thu xuất khẩu của cơng ty tăng năm sau cao hơn năm trước,
năm 2000 doanh thu từ xuất khẩu của công ty đạt 19.352.159.336 VNĐ, đến
năm 2007 đạt 137.569.428.438 VNĐ.

Năm 2006 Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, công ty nhanh nhạy
nắm bắt tình hình kinh doanh có thay đổi nên tận dụng cơ hội, hạn chế rất nhiều
tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu, vì thế doanh thu xuất khẩu của công
ty tăng đều.
Năm 2005 doanh thu xuất khẩu của công ty là 114.876.296.784VNĐ, năm
2006 là 122.568.408.727 VNĐ, đến năm 2007 doanh thu xuất khẩu của công ty
đạt 137.569.428.438 VNĐ. Năm 2007 công ty đạt doanh thu xuất khẩu cao nhất
trong các năm từ trước tới nay.
Chương I đã cung cấp những tài liệu và số liệu cơ bản về hoạt động xuất
khẩu của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1 trước và sau khi Việt Nam ra nhập
WTO. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng và khả năng thích ứng của cơng ty với
tiến trình hội nhập sẽ được phân tích cụ thể chương II.

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG TỒN CẦU HỐ ĐẾN HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN SỐ 1.
Dựa vào tình hình xuất khẩu thực tế của cơng ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1 ở
trên, chúng ta phân tích q trình hội nhập có ảnh hưởng tốt hay xấu, có những
thuận lợi hay khó khăn, cơ hội hay thách thức đến hoạt động xuất khẩu của công
ty.
2.1. Tác động q trình tồn cầu hố tới hoạt động xuất khẩu của công ty
cổ phần Thuỷ Sản Số 1.
2.1.1. Tác động tích cực.
Hoạt động kinh doanh chính của cơng ty cổ phần thuỷ Sản Số 1 là xuất
khẩu sản phẩm ra tiêu thụ thị trường nước ngồi. Năm 2000, cơng ty xuất khẩu
sang một thị trường duy nhất là Nhật Bản, nhưng đến năm 2007, công ty xuất

khẩu sang 9 thị trường. Năm 2007,Doanh thu từ xuất khẩu của công ty chiếm
90% doanh thu hàng năm, và đạt kim ngạch xuất khẩu trên 7 triệu USD. Do đó
khi Việt Nam từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, nhất là khi Việt Nam
tham gia vào Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO thì đã xuất hiện hàng loạt
yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty, và đặc biệt ảnh hưởng tới
hoạt động xuất khẩu của công ty. Trong q trình hội nhập cơng ty có được vơ
vàn thuận lợi để tăng khả năng xuất khẩu đó là khi tham gia Tổ Chức Thương
Mại Thế Giới WTO, thuế xuất nhập Khẩu của nuớc ta giảm từ 0% đến 5%, các
sản phẩm của công ty sẽ được hưởng mức thuế chung khi xuất khẩu vào các thị
trường của các nước là thành viên của WTO là 15% đến 16%, các hàng rào phi
thếu quan đối sản phẩm của cơng ty đựơc dỡ bỏ. Vì thế sản lượng và doanh thu
xuất khẩu của công ty trong năm 2006, năm 2007 tăng cao.
Năm 2006 sản lượng xuất khẩu, tăng 652% so năm 2000, tăng 116% so với
năm 2004 và 109% so với năm 2005.
Doanh thu xuất khẩu năm 2006, tăng 642% so năm 2000, tăng 127% so với
năm 2004, và tăng 116% so năm 2005.
16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Năm 2007 sản lượng xuất khẩu, tăng 678% so với năm 2000, tăng 121% so
với năm 2004 và 114% so với năm 2005.
Doanh thu xuất khẩu năm 2007, tăng 721% so với năm 2000, tăng 125% so
với năm 2004,và tăng 114% so năm 2005.
Như vậy, với tác động tích cực của hội nhập công ty tăng cường sản luợng
xuất khẩu của công ty năm sau cao hơn năm trước, mang về cho công ty doanh
thu lớn, từ đó cơng ty thu lại khoản lợi nhuận cao.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty ngày càng mở rộng, công ty
xuất khẩu được sang thị trường rộng lớn có mức tiêu thụ mạnh mặt hàng thuỷ

hải sản như Nhật Bản, Pháp, Hà Lan và năm 2007, công ty phát triển một số thị
trường mới rộng lớn như Nga, Hàn Quốc, Ba Lan, Mỹ. Năm 2008 cơng ty xúc
tiến tìm hiểu các thị trường tiềm năng tiêu thụ lớn như Canada, Sigapo, Tây Ba
Nha, Đức... Như vậy q trình tồn cầu hố tác động tích cực tới việc công ty
tiếp cận dễ dàng hơn với các thị trường có mức tiêu thụ sản lượng lớn từ đó
cơng ty xuất khẩu được sản phẩm của mình vào thị trường rộng lớn thu lợi
nhuận cao.
Tồn cầu hố mang lại cho công ty lợi thế là công ty tiếp cận hệ thống công
nghệ tiên tiến hiện đại. Hệ thống máy móc của cơng ty phần nhiều mới nhập, đa
số thuộc thế hệ mới, ở trong tình trạng sử dụng tốt. Một số loại máy chuyên
dùng như tủ đông Shangchi, tủ đơng gió, kho trữ đơng 50 tấn, máy đá vảy, cối
đá vảy, băng chuyền IQF 500Kg/mẻ, hệ thống kho lạnh, máy dị kim loại, hầm
đơng gió, máy hút chân khơng, máy đóng gói chân khơng, máy thực phẩm hấp 2
ngăn...Với hệ thống trang thiết bị hiện đại công ty chế biến được sản phẩm có
chất lượng cao xuất khẩu sang nhiều thị truờng thu về lợi nhuận lớn và ngày
càng tạo được uy tín trên thị trương thế giới.
Trong lĩnh vực chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm là vấn đề rất quan trọng. Công ty đã không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm của mình, xem vấn đề “An tồn vệ sinh thực phẩm” là tiêu
chuẩn hàng đầu, “Chất lượng sản phẩm” là yếu tố quan trọng để thành công.
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong quá trình hội nhập để sản phẩm cơng ty có thể xuất khẩu ra thị trường
quốc tế thì cơng ty phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn
quốc tế của sản phẩm về thực phẩm, đó là:
- Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000.
- Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu - BRC

(tiêu chuẩn của Hiệp hội bán lẻ Anh Quốc).
-Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn - HACCP
-Tiêu chuẩn hoạt động sản xuất tốt - GMP
-Quy trình vệ sinh chuẩn- SSOP
Các hệ thống quản lý chất lượng trên được hầu hết các nước trên thế giới
chấp nhận và xem nó như là phương pháp xác định chất lượng sản phẩm của nhà
sản xuất.
Q trình tồn cầu hố tạo cơ hội cho công ty tiếp thu và học hỏi công nghệ
nuôi trồng thuỷ sản tiên tiến của thế giới để áp dụng cho vùng nuôi trồng sản
xuất nguyên vật liệu của công ty. Do đó cơng ty tạo ra được nguồn ngun liệu
ổn định có chất lượng cao góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
Tóm lại cơng ty đã thu về nhiều lợi ích trong q trình tồn cầu hố và hội
nhập, đó là lợi ích trong việc cơng ty được đối xử bình đẳng trên thị trường quốc
tế, và thuế xuất nhập khẩu áp dụng của nước là thành viên WTO đối sản phẩm
của cơng ty giảm xuống cịn 15% đến 16%, không những thế công ty tiếp cận thị
trường rộng lớn,với cơng nghệ tiên tiến hiện đại... Từ đó cơng ty có nội lực
mạnh mẽ phát triển ngày càng vươn xa thị trường quốc tế.
2.1.2. Tác động tiêu cực.
Tác động toàn cầu hố có tính hai mặt, một mặt tồn cầu hố tạo ra cơ hội
lớn để cơng ty phát triển hoạt động xuất khẩu. Mặt khác nó tạo ra rất nhiều
thách thức tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của công ty.Trở ngại đầu
tiên mà công ty gặp phải khi mở rộng vươn ra thị trường quốc tế là vấn đề cạnh

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tranh gay gắt với doanh nghiệp nước ngồi có cùng loại sản phẩm. các doanh

nghiệp nước ngồi với cơng nghệ tiên tiến hiện đại, kinh nghiệm quản lý tốt,
nguồn vốn dồi dào và với nguồn nguyên liệu khai thác quy mô và ổn định, trong
khị so với các doanh nghiệp nước ngoài ta yếu về mọi mặt, do đó cơng ty gặp
cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu của công ty. Trong đó, đặc biệt thị
trường Nhật Bản của cơng ty diễn ra cạnh tranh rất khốc liệt, các doanh nghiệp
Nhật Bản trong ngành chế biến thuỷ sản rất mạnh, trong khi đó họ có lợi thế trên
sân nhà nên cơng ty rất khó khăn mới có thể thâm nhập và trụ vững được trên thị
trường rộng lớn này.
Ở các thị trường khác công ty gặp sự cạnh tranh gay gắt với chính các
doanh nghiệp ở các nước xuất khẩu và các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm
vào cùng thị truờng với công ty. Các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản của nước
ngồi có trình độ cơng nghệ cao, có cơ sở vật chất kĩ thuật hiên đại, trình độ
quản lý tiên tiến vì thế sản phẩm chế biến của họ đa dạng về chủng loại, mẫu mã
và dảm bảo về chất lượng sản phẩm nên trên các thị trường xuất khẩu sản phẩm
của công ty bị cạnh tranh rất gay gắt và khốc liệt.
Khi Việt Nam là thành viên Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO, thì cơng
ty tham gia vào một sân chơi bình đẳng, các doanh nghiệp thuỷ sản nước ngoài
cũng sẽ “ồ ạt” đầu tư vào Việt Nam do đó chúng ta nâng cao khả năng cạnh
tranh trên mọi mặt để từ đó mới có thể cạnh tranh để xuất khẩu với chính sản
phẩm của doanh nghiệp chế biến thuỷ sản có vốn đầu tư nước ngồi. Khơng
những thế để có thể xuất khẩu vào thị truờng các nước là thành viên WTO thì
các sản phẩm của công ty đạt được những tiêu chuẩn nhất định gồm một hệ
thống quản lý chất lượng. Vì thế cơng ty gặp rất nhiều khó khăn do nguồn
nguyên vật liệu manh mún chất lượng không cao, công nghệ chế biến của công
ty chưa thể ngang bằng với các doanh nghiệp nước ngồi .. do đó chất lượng sản
phẩm sản xuất ra chất lượng không cao nên rất nhiều lô hàng của công ty xuất đi
bị trả về làm tổn thất nghiêm trọng tới doanh thu xuất khẩu của công ty.

19



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vấn đề thương hiệu là vấn đề rất nan giải đối với công ty. Khi tham gia vào
thị trường quốc tế thương hiệu trở thành vấn đề sống cịn của cơng ty. Vì thế
doanh nghiệp xây dựng cho mình thương hiệu riêng biệt để từ đó thúc đẩy xuất
khẩu.
Q trình tồn cầu hố thị trường công ty mở rộng nên xuất khẩu gia tăng
nhưng đi kèm với nó là nguồn nguyên vật liệu ngày càng cạn kiệt, các vùng nuôi
trồng ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng. Vì thế cơng ty muốn nguồn ngun liệu
ổn định để chế biến sản phẩm xuất khẩu thì công ty chú trọng đầu tư vào khâu
nuôi trồng, để từ đó đảm bảo nguồn nguyên liệu có chất lượng cao phục vụ chế
biến xuất khẩu.
Một vấn đề khó khăn đặt ra đối sản phẩm xuất khẩu của công ty khi xâm
nhập vào thị trường quốc tế là các hàng rào phi thuế quan như rào cản kĩ thuật,
chỉ tiêu an toàn, hệ thống quản lý chất lượng.... đã tác động tiêu cực hạn chế
xuất khẩu của doanh nghiệp.
Như vậy qua phân tích chúng ta nhận rõ được tác động tích cực và tác
động tiêu cực của tồn cầu hố đến cơng ty, để từ đó cơng ty có thể tận dụng
được các cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của mình và từng bước khắc
phục các tác động tiêu cực của q trình tồn cầu hố đến hoạt động xuất khẩu
của cơng ty biến tác động đó tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của công ty.

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ CÁC GIẢI PHÁP KHAI
THÁC CƠ HỘI VÀ PHỊNG TRÁNH CÁC RỦI RO DO TỒN CẦU

HỐ MANG LẠI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
3.1. Giải pháp đối với công ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
Đứng trước xu thế tồn cầu hố hiện nay, hoạt động xuất khẩu công ty cổ
phần Thuỷ Sản Số 1 có được nhiều cơ hội và khơng ít thách thức đặt ra. Vì thế
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình định hướng rõ ràng để đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng.
Qua q trình tìm hiểu và phân tích tác động tồn cầu hố đến hoạt động
xuất khẩu của cơng ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1, Em xin đề xuất 5 giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty.
Giải pháp thứ 1: Nâng cao chất lượng nguồn nguyên vật liệu và ổn định
nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất chế biến xuất khẩu của công ty.
Đây là vấn đề cấp bách đặt ra đối công ty khi tham gia kinh doanh trên thị
trường quốc tế, vì phải có nguồn ngun vật liệu có chất lượng, ổn định thì cơng
ty mới có được sản phẩm chế biến có chất lượng cao đáp ứng được tiêu chuẩn
quốc tế và ổn định nguồn hàng xuất. Vì thế cơng ty phát triển vùng ni trồng
thuỷ sản tập trung, đầu tư con giống, cơ sở vật chất kỹ thuật cho nuôi trồng. Để
ổn định nguồn nguyên liệu công ty mở rộng quan hệ với các nước thứ ba, nếu
khi nguồn ngun liệu khan hiếm cơng ty có thể nhập khẩu,
Giải pháp thứ 2: Về sản xuất chế biến sản phẩm, Trước sự phát triển mạnh
mẽ của ngành Thủy sản, Cơng ty sẽ gia tăng quy mơ đóng góp chung với sự
phát triển của ngành và sớm đưa dự án mới đi vào họat động. Không những thế
để tăng cường xuất khẩu công ty gia tăng tỉ trọng các sản phẩm tinh chế (có giá
trị gia tăng cao và được tiêu thụ trực tiếp tại siêu thị của thị trường nhập khẩu).
Nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, đảm bảo thực hành sản xuất theo tiêu
chuẩn HACCP. Đa dạng hóa thêm các mặt hàng sản xuất, mở rộng thêm thị
21


Website: Email : Tel : 0918.775.368


trường nhằm tận dụng tối đa hiệu suất sử dụng nhà xưởng, máy móc thiết bị của
các nhà máy. Cơng ty khơng ngừng đầu tư cải tiến, nhập mới máy móc thiết bị
cho sản xuất chế biến để từ có sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng
tối đa nhu cầu thị trường xuất khẩu.
Giải pháp thứ 3: Về thị trường xuất khẩu của công ty. Công ty đẩy mạnh
hoạt động tiếp thị công ty tạo dựng thương hiệu tạo vị thế của công ty trong
ngành và trên thị trường tiêu thụ bằng các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm mới.
Công ty xúc tiến thương mại để mở rộng thêm các đối tác, thị trường và duy trì
khách hàng hiện tại ở các thị trường Nhật, EU, tìm kiếm thị trường và khách
hàng mới. Giao hàng đúng tiến độ đảm bảo chất lượng giữ uy tín với khách
hàng,v.v….. Mục tiêu xuất khẩu đặt ra của công ty trong năm tới là doanh thu
xuất khẩu tăng hàng năm là 15%. Thị trường xuất khẩu của công ty ngày được
mở rộng, công ty kế hoạch cụ thể chăm sóc các thị trường hiện có như thị trường
Nhật, Pháp, Hà Lan, Bỉ, Hàn Quốc, Hồng Công, Mỹ, Nga, Ba Lan và tập trung
tiếp cận các thị trường tiềm năng để mở rộng thị trường như thị trường Tây Ba
Nha, Đức, Italia...
Giải pháp Thứ 4: Về tài chính. Cơng ty duy trì tình hình tài chính mạnh và
ổn định, phát hành thêm cổ phiếu huy động vốn trên thị trường chứng khoán để
đáp ứng cho nhu cầu đầu tư theo chiều sâu và kế hoach phát triển lâu dài của
công ty.
Giải pháp thứ 5: Nâng cao dịch vụ phân phối và chăm sóc khách hàng. Một
hoạt động thúc đẩy hoạt động xuất khẩu là cơng ty từng bước củng cố nâng cao,
hồn thiện khâu dịch vụ phân phối và chăm sóc khách hàng để từ đó đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng.
3.2. Bài học kinh nghiệm đối với doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam.
Q trình tồn cầu hố trở thành xu thế trên thế giới và Việt Nam đang
từng bước hội nhập để hồ mình xu thế đó. Tồn cầu hố mang lại rất nhiều cơ
hội phát triển nhưng đi kèm với nó khơng ít rủi ro và thách thức cần khác phục.
Qua phân tích ở chương 2 về tác động tồn cầu hoá đến hoạt động xuất khẩu của

22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1, chúng ta có thể rút ra 5 bài học kinh nghiệm đối
doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam khi tham gia kinh doanh Thị trường quốc tế
như sau.
Bài học thứ nhất: Mở rộng thị trường xuất khẩu. Việt Nam hội nhập, nhất
sau khi ra nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO các doanh nghiệp thuỷ sản
việt nam sẽ có thị trường thế giới khổng lồ để đảy mạnh xuất khẩu. Vì thế các
doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam tích cực tìm kiếm thị trường mới, mở rộng thị
phần ở thị trường hiện có.
Bài học thư 2: Tận dụng tiếp cận, đổi mới công nghệ. Khi Việt Nam hội
nhập các doanh nghiệp thuỷ sản còn được tiếp cận với công nghệ chế biến và
nuôi trồng tiên tiến hiện đại nên từ đó các doanh nghiệp hiện đại hố cơ sở vật
chất, trang thiết bị của mình để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị truờng quốc tế.
Bài học thứ 3: Phát triển ổn định nguồn nguyên liêu. Việt Nam hội nhập
đặt ra tình hình mới cho doanh nghiệp thuỷ sản. Đó là phải đẩy mạnh xuất khẩu
theo chiều sâu gắn liền nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định. Do đó các doanh
nghiệp thuỷ sản Việt Nam cần chú trọng phát triển các vùng sản xuất nguyên
liệu thuỷ sản ổn định, có khả năng cung cấp kịp thời nguyên liệu chế xuất khẩu.
Bài học thứ 4: Quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế. Các
doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam khi tham gia kinh doanh thị trường quốc tế thì
bắt buộc các sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp phải áp dụng quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Do đó các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam
muốn thâm nhập thị trường quốc tế thì phải xây dựng cho mình một hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Bài học Thứ 5: Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Các doanh nghiệp

thuỷ sản phải nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, để từ đó đa dạng hố sản
phẩm của mình, nhằm đáp ứng tốt nhất như cầu của khách hàng.

23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

KẾT LUẬN
Qua khảo sát phân tich tác động q trình tồn cầu hố tác động tới hoạt
động xuất khẩu của Công ty thuỷ Sản Số 1, ta có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1 chuyển biến
theo hướng tích cực cả về mặt kinh tế và xã hội. Mục tiêu chiến lược phát triển
ngành thuỷ sản đến 2020 là trở thành một ngành xuất khẩu hàng đầu của Việt
Nam, từ đó củng cố giữ vững và phát triển thương hiệu thuỷ sản Việt Nam ra thị
trường thế giới.
2. Công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1 đã từng bước hội nhập theo nền kinh tế
đất nước. Đó là cơng ty khơng ngừng hồn thiện đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật,
và áp dụng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế từ đó nâng cao thương
hiệu uy tín trên thị trường quốc tế.
3. Cơng ty đầu tư mạnh vào phát triển vùng ni trồng, để từ đó đảm bảo
nguyên liệu chế biến ổn định, có chất lượng cao để từ đó chế biến ra sản phẩm
đáp ứng tiêu chuẩn quản lý chất lượng. Không những thế doanh nghiệp tìm kiếm
các nguồn cung ứng nguyên liệu ở nước thứ 3 để khi nguyên liệu trong nước
khan hiếm thì có thể nhập khẩu để ổn định vùng nguyên liêu.
4. cơng ty thuỷ sản tiếp tục tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu. Xây
dựng thương hiệu công ty mạnh đủ sức đứng vững kinh doanh trên thị trường
quốc tế.
Là một doanh nghiệp đầu ngành thuỷ sản công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1
xác định cho mình mục tiêu phát triển theo đúng lộ trình mà ngành quy định,

góp phần xây dựng đất nước bền vững trước cánh cửa hội nhập.

24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh doanh quốc tế tập 1- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân/
PGS.TS. NGuyễn Thị Hường/ Nhà Xuất Bản Lao Động – Xã Hội/2005
2. Tự do thương mại- UB hợp tác Châu Á Thái Bình Dương
3. Tồn cầu hoá và những mặt trái- Joseph E. Stiglitz/ NXB Norton/2002
4. www.seajocovietnam.com.vn
5. www.ntu.edu.vn/khoa/kinhte/default.aspx?cmd=newspub&cmdid... - 39k
6. www.rfa.org/vietnamese/.../VnGlobalisationSeafoodExportingProblem...22k
7. www.laodong.com.vn/Home/skbl/2006/12/14160.laodong - 53k
8. www.nciec.gov.vn/index.nciec?802 - 44k

25


×