Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

phân tích hoạt động xk cá basa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462 KB, 20 trang )


NGUYỄN NGỌC LỘC
Mã số SV : 405163
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CÁ TRA, CÁ BASA TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THỦY SẢN
PANGA MEKONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
CÔ ĐÔNG
Tháng 05/2009

- 1 -
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cá Tra (Pangasius hypophtalmus) và cá Basa (Pangasius bocourti) tên
thương mại là Pangasius (thường gọi chung là cá da trơn) được xem là một loại
đặc sản mà thiên nhiên ban tặng riêng cho vùng sông nước MeKong. Việt Nam là
một trong số những quốc gia ở hạ lưu sông MeKong có điều kiện để nuôi trồng
và khai thác loại cá này. Từ năm 1981, thủy sản đã là ngành kinh tế đầu tiên
được chính phủ cho phép vận dụng cơ chế thị trường trong sản xuất, kinh doanh.
Mặt khác, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, đã tham gia
AFTA, gia nhập APEC và mới đây là WTO, chính những sự kiện này tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam phát triển hoà nhập vào nền kinh tế
thế giới và làm cho nền kinh tế của Việt Nam ngày càng năng động và sôi nổi
hơn, môi trường kinh doanh cũng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn, cơ hội cũng
như thách thức ngày càng nhiều hơn.


Đối với một doanh nghiệp thì đầu ra của một loại sản phẩm luôn là một
trong những vấn đề được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Sản
phẩm có đầu ra ổn định sẽ giúp doanh nghiệp an tâm sản xuất, sản phẩm tiêu thụ
nhanh sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp được lưu chuyển nhanh hơn, khi
đó doanh nghiệp sẽ có vốn để tái sản xuất mở rộng thị trường. Vấn đề mà hầu hết
các doanh nghiệp hiện nay quan tâm là làm sao để thoả mãn một cách tốt nhất
nhu cầu của khách hàng, đồng thời, phải ổn định chất lượng sản phẩm, mở rộng
thị trường tiêu thụ, giữ vững thị trường truyền thống và khai thác những thị
trường tiềm năng, nâng cao năng lực cạnh tranh để nhằm mục tiêu phát triển của
doanh nghiệp mình.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Thủy Sản Panga Mekong là một
trong những công ty xuất khẩu cá da trơn của Đồng bằng sông Cửu Long, chuyên
thu mua, chế biến và xuất khẩu cá Tra và cá Basa, việc kinh doanh chỉ một mặt
hàng là cá da trơn này đã giúp cho công ty có thể tập trung kinh doanh tốt hơn,
không bị chi phối bởi những mặt hàng hải sản khác như: tôm, mực, cua…Từ khi
thành lập đến nay công ty đã không ngừng mở rộng thị trường ra nhiều quốc gia
khác trên thế giới. Hiện tại, các mặt hàng của công ty đã có mặt tại trên 20 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, trong một vài năm trở lại đây, thế giới đặc biệt

- 2 -
chú trọng đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm đã gây không ít khó khăn cho
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty nói riêng trong việc mở rộng
thị trường tiêu thụ. Mặt khác, việc có nhiều quốc gia có điều kiện tự nhiên, khí
hậu như Việt Nam cũng bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc nuôi trồng và xuất
khẩu loài cá này: Trung Quốc, Campuchia, Lào, Thái Lan…cũng sẽ là những
nguy ngại cho thị trường xuất khẩu cá da trơn của riêng công ty và của cả Việt
Nam trong tương lai.
Nhận thấy tình hình tiêu thụ của một doanh nghiệp nói chung và tình hình
xuất khẩu của công ty TNHH Thủy Sản PangaMekong nói riêng rất quan trọng
nên tôi chọn đề tài: “Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa tại công ty

trách nhiệm hữu hạn Thủy Sản Panga Mekong” để phân tích và tìm hiểu thêm.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty TNHH Thủy
Sản PangaMekong trong 2 năm 2007 – 2008. Tìm hiểu và đánh giá những nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu đồng thời đề ra những giải pháp nâng cao
hiệu quả xuất khẩu cho hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty Panga
Mekong.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Phân tích về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của công ty Panga
Mekong.
 Phân tích thị trường xuất khẩu của công ty.
 Phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu của công ty PangaMekong.
 Đánh giá những nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu của công ty ở hiện tại và tương lai.
 Thông qua việc phân tích các đối tượng trên, đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả xuất khẩu thủy sản của công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài này được thực hiện tại công ty trách nhiệm hữu hạn thủy sản
PangaMekong (Lô 19A5-1, đường số 3, khu công nghiệp Trà Nóc, Cần Thơ)

- 3 -
1.3.2. Thời gian
Do công ty mới được thành lập vào năm 2006, và bắt đầu xuất khẩu vào
đầu năm 2007 nên số liệu được phân tích trong đề tài này được lấy từ 2 năm
2007 và 2008. Thời gian thực hiện đề tài từ 02/02/2009 đến ngày 25/04/2009.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được phân tích chính trong đề tài này là tình hình xuất khẩu cá

tra và cá basa của công ty, cụ thể là các sản phẩm cá phile, cá cắt khúc (Steak) và
cá nguyên con (hoặc rút ruột, bỏ đầu), việc phân tích tình hình tiêu thụ hay nói
khác đi là tình hình xuất khẩu của công ty sẽ được thực hiện thông qua việc phân
tích các chỉ tiêu như: phân tích sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, phân tích thị
trường và các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường.

- 4 -
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về thị trường
Thị trường là một tập hợp bao gồm tất cả người mua thực sự và người bán
tương lai đối với một sản phẩm. Những người mua này cũng có chung một ước
muốn hay nhu cầu, vốn có để thỏa mãn được thông qua trao đổi. Như vậy, độ lớn
của thị trường tùy thuộc vào số người vốn có nhu cầu đó, có tài vật để tham gia
cuộc trao đổi, và sẵn sàng đưa tài vật của mình ra để trao đổi cái mình đang cần.
Theo quan điểm cổ điển, người ta thường dùng từ “thị trường” là để chỉ
chỗ mà người mua và người bán tụ tập để trao đổi hàng hóa với nhau. Các nhà
kinh tế học ngày nay dùng từ “thị trường” để nói đến một tập hợp người mua và
người bán giao dịch một loại hàng hóa nào đó: địa ốc, chứng khoán,…
Thị trường của công ty là nơi công ty chọn để thực hiện hoạt động kinh
doanh và công ty cần xác định đúng thị trường hiện tại để tạo mọi khả năng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó công ty phải chú trọng đến việc mở
rộng thị trường, việc mở rộng thị trường sẽ làm cho quy mô hoạt động của công
ty lớn hơn nhưng cũng cần chú ý đến xu hướng phát triển của thị trường.
2.1.1.2 Tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là quá trình đưa hàng hóa, dịch vụ từ
nhà sản xuất, nhà cung ứng đến tay người tiêu dùng thông qua hình thức mua
bán.

Quản lý khâu tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cung cấp hàng hóa một cách nhanh
chóng, đầy đủ, kịp thời nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Đối với một doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một
vòng chu chuyển vốn; là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ. Sản phẩm có tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có vốn để tiến
hành tái sản xuất, mở rộng thị trường và ngày càng phát triển. Tiêu thụ có ý
nghĩa vô cùng quan trọng - quyết định thành bại, là quá trình thực hiện lợi nhuận:
mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp. Đó là lý do tại sao các doanh nghiệp cần

- 5 -
thường xuyên phân tích tình hình tiêu thụ để tận dụng triệt để các tiềm lực cũng
như kịp thời phát hiện và khắc phục những tồn tại, yếu kém trong doanh nghiệp
để khâu tiêu thụ ngày càng hoàn thiện hơn.
2.1.1.3 Khái niệm về khách hàng
Là người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng là
một yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Không có khách hàng các doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của mình. Như
vậy, khách hàng và những nhu cầu của họ nhìn chung có những ảnh hưởng hết
sức quan trọng đến các hoạt động về hoạch định chiến lược và sách lược kinh
doanh của mọi công ty. Tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cùng sở
thích, thị hiếu của khách hàng là mục tiêu sống còn cho mỗi doanh nghiệp.
Sự tín nhiệm của khách hàng và tài sản lớn lao của mỗi doanh nghiệp. Sự
tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so
với các đối thủ cạnh tranh. Để thành công trong kinh doanh, công ty phải cung
cấp được giá trị và sự hài lòng cho khách hàng nhiều hơn là các đối thủ cạnh
tranh. Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém cho
khách hàng là điều công ty nên đề phòng và có biện pháp khắc phục.
2.1.1.4 Phân tích cạnh tranh
a) Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Là hành động tác động thường xuyên và có mức đe dọa trực tiếp đến công

ty và khác nhau tùy theo từng ngành.
- Số lượng doanh nghiệp tham gia trong ngành tại thị trường hoạt động
của công ty để biết được đối thủ của công ty là ai.
- Tìm hiểu mức độ tăng trưởng của ngành để biết được khả năng hoạt
động của công ty như thế nào. Các khác biệt về sản phẩm của công ty so với đối
thủ.
b) Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Trong ngành thủy sản thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vơi nhau về
nguồn nguyên liệu cũng như thị trường tiêu thụ là rất khắc nghiệt. Khi các đối
thủ xuất hiện thì công ty nên quan tâm đến tình hình hiện tại của mình có đủ đối
phó với đối thủ hay không, sản phẩm của công ty có sự khác biệt gì với đối thủ
hay không, biện pháp đối phó như thế nào. Kênh phân phối của công ty so với

- 6 -
đối thủ, khi nắm vững các chỉ tiêu trên và có biện pháp tốt thì công ty có khả
năng đối phó với đối thủ của mình.
c) Hàng thay thế
Trong các ngành sản xuất kinh doanh công ty luôn phải cạnh tranh với các
công ty có sản phẩm cùng tính năng với sản phẩm của mình. Họ có chiến lược về
giá, chiêu thị khuyến mãi như thế nào có làm cho khách hàng của công ty thay
đổi quyết định sử dụng dịch vụ đang dùng, có làm giảm lợi nhuận của công ty từ
đó chúng ta nên nắm rõ những sản phẩm dịch vụ thay thế sẽ như thế nào?. Tính
năng của nó có tốt hơn so với sản phẩm của công ty.
Khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm dịch vụ thay thế để từ đó công ty
có thể điều chỉnh mức giá phù hợp hơn. Đồng thời, công ty nên có những hành
động gì để giảm tiềm năng thay thế sản phẩm dịch vụ.
2.1.2. Các chỉ tiêu phân tích
2.1.2.1. Lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sau khi đã khấu
trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu

bán hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt
động của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và các khoản thuế theo quy định của pháp
luật.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
một doanh nghiệp. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vô hình như
uy tín của một doanh nghiệp đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần mà
doanh nghiệp chiếm được ở trong cũng như ngoài nước.
2.1.2.2. Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ sau
khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt là đã trả tiền
hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền
sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp.
Doanh thu bao gồm hai bộ phận:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập -Tổng chi phí

- 7 -
* Doanh thu về bán hàng: là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá thuộc
những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho
khách hàng theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của doanh nghiệp.
* Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm:
- Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại.
- Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như thu về tiền
lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập từ đầu
tư trái phiếu, cổ phiếu.
- Thu nhập bất thường như thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã
chuyển vào thiệt hại.
- Thu nhập từ các hoạt động khác như thu về nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định, giá trị vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát minh,
sáng chế, tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu:

- Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, chiết khấu thương mại và các khoản thuế theo quy định của chính phủ.
- Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ
khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo.
2.1.2.3. Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành hoặc kết
quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương
mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là
doanh thu và lợi nhuận.
Phân loại chi phí là ý muốn chủ quan của con người nhằm đến phục vụ
các nhu cầu khác nhau của phân tích. Tùy vào mục đích sử dụng, góc độ nhìn,
chi phí được phân loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Từ đó, ta có nhiều loại
chi phí như chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kỳ, chi phí khả
biến, chi phí bất biến, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí chìm, chi phí cơ
hội…

- 8 -
2.1.2.4. Kênh phân phối
Một kênh phân phối đầy đủ bao gồm: nhà sản xuất, thành viên trung gian
tham gia phân phối và người tiêu dùng.
Kênh phân phối gồm có các loại sau:
 Kênh không cấp (hay kênh phân phối trực tiếp): bao gồm người sản
xuất bán hàng trực tiếp cho khách hàng cuối cùng.
 Kênh một cấp: gồm một nhà trung gian. Đối với thị trường hàng tiêu
dùng, người trung gian này thường là người bán lẻ.
 Kênh hai cấp: bao gồm hai nhà trung gian. Trên thị trường hàng tiêu
dùng, người trung gian này thường là một người bán sỉ và một người bán lẻ.

 Kênh ba cấp: bao gồm ba nhà trung gian, thường là nhà bán sỉ, nhà bán
sỉ nhỏ hơn và nhà bán lẻ.
Ngoài ra, còn có các kênh phân phối nhiều cấp hơn, nhưng số cấp của
kênh càng tăng thì việc thu nhận thông tin về những người sử dụng cuối cùng và
việc kiểm soát các nhà trung gian sẽ trở nên khó khăn hơn.
 Tầm quan trọng của kênh phân phối:
 Là đường dây kết nối quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng.
 Cung cấp dịch vụ đi kèm: bốc vác, vận chuyển, tồn trữ, phân loại.
 Cung cấp thị trường, giữ vai trò thương thuyết và giao dịch kinh
doanh.
 Tập trung sản phẩm, điều hòa và phân phối sản phẩm.
 Làm tăng giá trị sản phẩm.
2.1.3. Một số phương pháp phân tích
2.1.3.1. Ma trận SWOT
Ma trận SWOT là một công cụ giúp các nhà quản lý trong việc tìm ra và
phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thác thức của công ty, làm cơ
sở cho việc hình thành và lựa chọn các phương án kinh doanh của công ty.
Điểm mạnh (Strength) “S”: Là những lợi thế của công ty, những mặt
mạnh hoặc những mặt mà công ty đã làm tốt hơn các đối thủ cạnh tranh.
Điểm yếu (Weaknesses) “W”: Là những mặt mà công ty chưa làm hoặc
làm chưa tốt so với đối thủ cạnh tranh.

- 9 -
Cơ hội (Opportunities) “O”: Là những yếu tố bên ngoài có lợi cho sự phát
triển của công ty.
Thách thức (Threat) “T”: Là những yếu tố bên ngoài gây bất lợi cho công
ty, làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
Các bước lập một ma trận SWOT:
Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức.
Liệt kê các điểm yếu bên trong tổ chức.

Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài tổ chức.
Liệt kê các đe dọa quan trọng bên ngoài tổ chức.
O: Những cơ hội
T: Những đe dọa
S: Những điểm mạnh
Chiến lược SO
Chiến lược ST
W: Những điểm yếu
Chiến lược WO
Chiến lược WT
Hình 1: Mô hình SWOT
 Chiến lược SO
Sử dụng những điểm mạnh bên trong để tận dụng những cơ hội bên ngoài.
Tất cả các nhà quản trị đều mong muốn tổ chức của họ ở vào vị trí mà những
điểm mạnh bên trong có thể được sử dụng để lợi dụng những xu hướng và biến
cố của môi trường bên ngoài. Thông thường thì tổ chức sẽ theo đuổi chiến lược
WO, ST, hay WT để tổ chức có thể ở vào vị trí mà họ có thể áp dụng các chiến
lược SO.
 Chiến lược WO
Nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ
hội bên ngoài. Đôi khi có cơ hội bên ngoài đang tồn tại nhưng do doanh nghiệp
đang có những điểm yếu bên trong làm cản trở nó khai thác những cơ hội này.
 Chiến lược ST
Sử dụng các điểm mạnh của công ty để tránh khỏi hay giảm đi những ảnh
hưởng đe dọa của bên ngoài. Điều này không có nghĩa là một tổ chức hùng mạnh
luôn luôn gặp phải những mối đe dọa từ bên ngoài.

- 10 -
 Chiến lược WT
Là chiến thuật phòng thủ nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong và

tránh những mối đe doạ của môi trường bên ngoài. Một tổ chức phải đối đầu với
vô số những mối đe dọa từ bên ngoài và những điểm yếu từ bên trong có thể
khiến nó lâm vào tình cảnh không an toàn chút nào. Trong thực tế, một tổ chức
như vậy phải đấu tranh để tồn tại, liên kết, hạn chế chi tiêu, tuyên bố phá sản hay
phải chịu vỡ nợ.
2.1.3.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong hoạt động phân tích
kinh tế, đây là phương pháp dùng để xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa vào việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở hay còn gọi là chỉ tiêu gốc.
Nguyên tắc so sánh
 Chỉ tiêu so sánh:
- Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
- Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
- Chỉ tiêu của doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
- Các thông số thị trường.
- Các chỉ tiêu có thể so sánh được với nhau.
 Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian,
cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Trong việc thực hiện phương pháp so sánh
gồm có hai phương pháp đó là phương pháp so sánh tuyệt đối và phương pháp so
sánh tương đối.
a) Phương pháp so sánh tương đối
Phương pháp so sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu cần phân
tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch của một doanh
nghiệp, hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên
tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp số tương đối còn giúp ta nghiên cứu cơ cấu của một hiện
tượng như cơ cấu ngành, cơ cấu doanh thu. Ngoài ra, số tương đối còn giữ bí mật
cho số tuyệt đối.


- 11 -
 Số tương đối kết cấu
Số tuyệt đối từng bộ phận
Số tương đối kết cấu = x 100%
Số tuyệt đối của tổng thể
Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng của từng bộ phận
cấu thành nên một tổng thể để xác định về một chỉ tiêu kinh tế nào đó, chẳng hạn
có bao nhiêu phần trăm doanh thu của ngành A trong tổng doanh thu của doanh
nghiệp. Tổng tất cả các tỷ trọng của các bộ phận trong một tổng thể bằng 100%.
Tỷ số này cho thấy vị trí vai trò của từng bộ phận trong tổng thể.
b) Phương pháp so sánh tuyệt đối
Phương pháp so sánh tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc, chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực hiện và kế
hoạch hoặc giữa việc thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu và dữ liệu liên quan trong quá trình phân tích chủ yếu dựa vào
những tài liệu do công ty cung cấp: báo cáo tài chính, báo cáo xuất khẩu… Ngoài
ra trong quá trình phân tích còn sử dụng những thông tin từ các nguồn khác như:
sách, báo, internet, tạp chí thủy sản.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
 Thu thập và phân tích số liệu liên quan đến thị trường tiêu thụ và kết
quả xuất khẩu của của công ty TNHH Thủy Sản Panga Mekong.
 Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất nhằm so
sánh đối chiếu các chỉ tiêu, kết quả. Trên cơ sở đó đánh giá được những vấn đề
thực hiện được và chưa thực hiện được, nhằm xác định nguyên nhân và tìm ra
giải pháp tối ưu nhất.
 Phương pháp phân tích ma trận SWOT để tìm ra điểm mạnh và điểm
yếu của công ty.

 Phương pháp đồ thị và biểu đồ để phân tích mối quan hệ, mức độ
biến động cũng như sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích.

- 12 -
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THỦY SẢN PANGA MEKONG
3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THỦY SẢN PANGA MEKONG
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập vào năm 2006, công ty TNHH Thủy Sản Panga Mekong
là một trong những công ty thủy sản lớn nhất của Đồng bằng sông Cửu Long,
hoạt động chính của công ty là nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu cá tra, cá basa.
Là một công ty mới thành lập nhưng hiện tại sản phẩm của công ty đã có mặt tại
hơn 20 quốc gia trên thế giới. Với hệ thống nhà máy và quy trình sản xuất
chuyên nghiệp khép kín, công ty có khoảng 60ha mặt nước để nuôi cá nguyên
liệu, hàng năm nông trại này có thể đáp ứng khoảng 50% nguồn nguyên liệu cho
hoạt động sản xuất của công ty.
Thông tin về công ty trách nhiệm hữu hạn thủy sản Panga Mekong
Tên giao dịch: Panga Mekong Co., Ltd
Địa chỉ: Lô 19A5-1, đường số 3, khu công nghiệp Trà Nóc, thành phố Cần
Thơ, Việt Nam.
Loại hình pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Điện thoại: + 84.71.843.072
Fax: + 84.71.843.073
Email:
Website: www.pangamekongvn.com
Công ty đã hoàn thành chương trình quản lý chất lượng theo HACCP,
được trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản (NAFIQACFN) và liên
minh Châu Âu công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của
ngành với mã số DL293, FDA No. 16709909536, được phép xuất khẩu vào các

thị trường EU, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc…Bên cạnh đó công ty cũng được
cấp các chứng chỉ quan trọng khác như: HALAL (giấy thông hành hay tiêu
chuẩn để hàng hóa nhập khẩu vào các quốc gia Hồi Giáo), tiêu chuẩn BRC
(British Retail Consortium–tiêu chuẩn của Hiệp hội bán lẻ Anh), ISO 9001:2000
(do tổ chức ANAB của Hoa Kỳ cấp).

- 13 -
3.1.2. Chức năng và tình hình nhân sự của công ty Panga Mekong
3.1.2.1. Chức năng
 Xây dựng các vùng nguyên liệu để nuôi cá nhằm tự cung cấp một phần
nguyên liệu cho công ty.
 Tổ chức thu mua nguyên liệu từ các tổ chức hoặc cá nhân trong vùng
nhằm cung cấp đủ nguyên liệu cho hoạt động xuất khẩu.
 Xuất khẩu thành phẩm cá tra và cá basa cho các tổ chức thu mua nước
ngoài
3.1.2.2. Tình hình nhân sự và tiền lương công nhân viên
Bảng 1: TÌNH HÌNH NHÂN SỰ VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
PANGA MEKONG
Trình độ
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Lương trung
bình/tháng(1000đồng)
Đại học
47
4.7
3,800
Cao đẳng

8
0.8
2,850
Trung cấp
18
1.8
2,450
Cấp 2, 3
927
92.7
2,200
Tổng
1000
100
-
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty Panga Mekong)
Nhận xét: Qua bảng 1 ta thấy tính đến thời điểm đầu năm 2009 số lao
động trong toàn công ty là 1000 người. Số nhân viên có trình độ đại học chiếm tỷ
lệ khá cao trong khối văn phòng với 47 người, tương đương 4.7%. Số nhân viên
văn phòng có trình độ cao đẳng tương đối thấp với 8 người, chiếm tỷ lệ 0.8%, số
người có trình độ trung cấp là 18 người, chiếm tỷ lệ 1.8%. Công nhân trực tiếp
sản xuất của công ty đa phần là những người dân nông thôn quanh vùng và cũng
có cả lao động ở những tỉnh khác chuyển tới với trình độ học vấn từ cấp 2 trở
lên.
Cán bộ hành chính của công ty có trình độ học vấn cao, tỷ lệ cán bộ có
trình độ đại học và cao đẳng chiếm khoảng 85.3% trong tổng số 150 lao động
gián tiếp sản xuất.

- 14 -
Hiện nay, kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà

nước do đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ chức nói chung và doanh
nghiệp nói riêng buộc phải cải thiện tổ chức, trong đó yếu tố con người là quyết
định việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc hay đúng cương vị là vấn đề
quan tâm đối với mọi hình thức hiện nay. Sự tiến bộ của khoa học hiện đại cùng
với sự phát triển của nền kinh tế mở buộc các nhà quản trị phải thích ứng. Do đó
việc tuyển chọn sắp xếp, đào tạo, điều động nhân sự trong bộ máy tổ chức nhằm
đạt hiệu quả đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Hầu hết nhân viên của công ty đều qua đào tạo, riêng đội ngũ công nhân
của công ty tuy chỉ qua đào tạo ngắn hạn nhưng khả năng thực hành ứng dụng rất
tốt, do họ được sự quản lý của cấp trên là người có kinh nghiệm và có khả năng
tiếp thu những ứng dụng khoa học kỹ thuật rất tốt. Phần lớn những người quản lý
điều có trình độ đại học, có khả năng tổ chức quản lý công việc rất chặt chẽ, mọi
hoạt động của công ty đều được thực hiện trật tự hoàn thành tốt, từ đó qua 2 năm
hoạt động của công ty đều có lợi nhuận.
3.1.3. Khái quát về sản phẩm và đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm xuất
khẩu của công ty Panga Mekong
3.1.3.1. Cá Fille
Cá tra, cá basa sau khi được thu mua hoặc khai thác từ các trang trại sẽ
được nuôi của công ty sẽ được đưa vào các phân xưởng, nhà máy tiến hàng chế
biến. Tại đây cá được chế biến và phân loại thành nhiều sản phẩm khác nhau tùy
thuộc vào loại cá kích cỡ và yêu cầu cụ thể.
Cá phi lê là những con cá được bỏ đầu, ruột, da, xương, lạng mỡ thừa và
dè. Để có thể cho ra một sản phẩm cá fille cần phải trải qua nhiều công đoạn
phức tạp và tỉ mỉ, các sản phẩm fille thông thường được phân loại theo màu với
giá trị kinh tế giảm dần: trắng, hồng, vàng nhạt và vàng. Cá sau khi đã được bỏ
da, xương, dè…sẽ được cho vào một hệ thống để phủ băng theo yêu cầu của
khách hàng thông thường là 10%, 20%, hoặc 30%. Kích cỡ của cá cũng có nhiều
loại: 60-120, 120-170, 170-220, trên 120 (gr/pc), cá sẽ được chuyển qua buồng
làm lạnh nhanh IQF sau đó được cho vào những túi nhựa nhỏ 1kg/túi hoặc
5kg/túi, tiếp theo được đóng vào từng thùng carton với khối lượng phổ biến 10kg

hoặc 15kg/thùng carton và được chuyển đi xuất khẩu.

- 15 -
3.1.3.2. Cá nguyên con hoặc rút ruột, bỏ đầu
Thông thường cá xuất khẩu loại này là loại cá thịt trắng, cắt bỏ đầu, bỏ
ruột, bỏ đuôi, làm sạch và được làm lạnh, mạ băng với tỷ lệ trung bình 10%.
Kích cỡ trung bình của cá loại này vào khoảng 0.6-1kg/con và được đóng gói,
xếp khuôn với trọng lượng trung bình 10kg/thùng carton. Tùy theo yêu cầu của
khách hàng mà công ty có thể cung cấp cá nguyên con dưới nhiều dạng khác
nhau: bỏ đầu hoặc để đầu, để da hoặc bỏ da, để đuôi hoặc bỏ đuôi.
3.1.3.3. Cá cắt khúc
Cá được làm sạch, cắt khoanh tròn mỏng từ 2-3 hoặc từ 3-4 cm, trọng
lượng cũng được chia thành 3 loại: 100 - 200g, 200 - 300g, 300 - 400g. Sau khi
được cắt khoanh, cá cũng được đưa vào hệ thống làm lạnh nhanh IQF và được
đóng gói với trọng lượng 10 hoặc 15kg/thùng carton và được xuất khẩu.
Hiện tại công ty Panga Mekong đang xuất khẩu 3 loại sản phẩm trên, để
đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, hướng sắp tới có thể sẽ
sản xuất thêm các mặt hàng từ cá rô phi (nguyên con hoặc fille). Trong ba loại
sản phẩm từ cá tra, cá basa trên thì sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất về khối
lượng xuất khẩu là cá fille với khoảng 95%, cá cắt khúc 3% còn lại là cá xuất
khẩu dưới dạng cá nguyên con.

- 16 -
3.1.4. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Panga Mekong.
PHÒNG
TỔ
CHỨC
* Tổ chức
* Tiền lương

* Chế độ -
chính sách
* Bảo vệ
* Y tế
* Nhà giặt
* Đội cây
xanh
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC
PHÒNG
KẾ
TOÁN
XÂY
DỰNG

ĐIỆN
PHÒNG
THỐNG

PGĐ. SẢN XUẤT
PGĐ. KINH
DOANH
* NV P.TK
* TK nguyên
liệu
* Tổng hợp
năng suất
*Báo cáo
ngày sản
xuất

Sửa
chữa
Vận
hành
PHÒNG
CÔNG
NGHỆ
*NV.PKT
* Tổng hợp
phí gia
công
* Thủ quỹ
* Kho vật

*NV
P.CN
*HACCP
*KCS
Quản đốc
XƯỞNG 1
XƯỞNG 2
Bán
thành
phẩm
Thành
phẩm
Kho
lạnh
Bán
thành

phẩm
Thành
phẩm
Kho
lạnh
*Kế hoạch
*Tiếp thị
*Bán hàng
*Xuất
khẩu
P.Kinh Doanh

- 17 -
3.1.4.1. Ban giám đốc
Ban giám đốc của công ty gồm:
Giám đốc công ty: Ông Tô Hoàng Mỹ
Quyền hạn và nhiệm vụ: định hướng hoạt kinh doanh của đơn vị. Tổ chức
xây dựng các mốí quan hệ kinh tế với khách hàng thông qua các hợp đồng kinh
tế. Đề ra các biện pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sao cho đảm bảo hoạt động
kinh doanh có hiệu quả. Giám đốc có quyền điều hành quản lý toàn bộ quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc có
quyền tuyển dụng và bố trí lao động cũng như việc đề bạt, khen thưởng, kỉ luật
trong công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện trước nhà
nước và tập thể công nhân viên của mình.
Phó giám đốc: Giúp việc cho tổng giám đốc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
tổng giám đốc trong phạm vi được giao. Mặt khác phó giám đốc có thể thay mặt
tổng giám đốc để giải quyết những công việc có tính chất thường xuyên của đơn
vị khi tổng giám đốc vắng mặt.
3.1.4.2. Hệ thống các phòng chức năng và các xưởng sản xuất công ty
a) Phòng tổ chức

Chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc, nhiệm vụ chủ yếu là quản lý
nhân sự và tiền lương cho công ty, đảm bảo các luồng thông tin trong công ty
được xuyên suốt, hệ thống hoá các chính sách về lao động, tiền lương, y tế, bảo
vệ,…
b) Phòng kế toán
Thực hiện nhiệm vụ về kế toán, hạch toán kinh doanh, quản lý tài sản, vật
tư, tiền vốn… của công ty nhằm kinh doanh có hiệu quả, kiểm tra quan sát việc
thực hiện nguyên tắc, chế độ hạch toán trong công ty theo hướng dẫn của ngân
hàng và Nhà nước.
Phản ánh ghi chép, hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp
luật.
Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống luân chuyển chứng từ có liên quan
đến hàng hoá, tài sản vật tư tiền vốn, đồng thời tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán
thống kê ở tất cả bộ phận trong nội bộ công ty.

- 18 -
Tính toán và trích nộp đúng đủ kịp thời các khoản thuế, các quỹ của công
ty và thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả
theo quy đinh của pháp luật.
Xác định và phản ánh chính xác kịp thời đúng chế độ kiểm kê tài sản,
chuẩn bị đầy đủ kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản
mất mát, hao hụt và hư hại tài sản đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết, xử
lý.
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán tài chính và quyết toán
công ty theo quy định luật pháp.
Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các tài liệu thuộc
phạm vi mật theo quy định công ty.
Thực hiện kế hoạch đào tạo và tự đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ nhân viên tài chính trong công ty, đồng thời tổ chức nghiên cứu, từng

bước áp dụng những thành tựu của công nghệ tin học trong công tác tài chính,
hạch toán kế toán thống kê của công ty nhằm tăng hiệu năng công tác quản lý và
tham mưu về mặt tài chính đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản trị
sản xuất kinh doanh của công ty.
c) Phòng thống kê
Thực hiện thống kê nhập, xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình
sản xuất của công ty. Ngoài ra, phòng thống kê còn có nhiệm vụ tổng hợp năng
xuất và báo cáo ngày sản xuất. Thực hiện báo cáo định kỳ và đối chiếu với các
bộ phận liên quan đúng theo quy định của công ty.
d) Phòng công nghệ
Thực hiện nghiên cứu, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy trình về
chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm của công ty, đồng thời chịu
trách nhiệm tổ chức huấn luyện, đào tạo cho cán bộ kỹ thuật, công nhân các phân
xưởng. Kiểm tra thực hiện theo các chương trình quản lý chất lượng.
e) Phòng cơ điện
Tổ chức quản lý, sử dụng , kiểm tra, bảo trì, sửa chữa, hướng dẫn…các
loại máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, luôn đảm bảo liên tục theo yêu cầu
sản xuất và bảo quản của công ty.

- 19 -
Tổ chức nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, vận hành và bảo trì nhằm tạo điều
kiện khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị.
f) Phòng xây dựng
Sửa chữa và xây dựng các vấn đề liên quan đến xây dựng nhà cửa và các
phòng ban
g) Phòng kinh doanh
Lập và triển khai các kế hoạch kinh doanh trong công ty. Thực hiện công
tác xuất nhập khẩu và quản lý tập trung hồ sơ xuất nhập khẩu của công ty, nghiên
cứu và tiếp thị sản phẩm, đồng thời thực hiện các giao dịch kinh doanh của công
ty. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm và phát triển thị trường cho các sản phẩm của công

ty.
Quản lý điều phối công tác vận chuyển và quan hệ các hãng tàu vận
chuyển phục vụ công tác xuất nhập hàng hoá cho công ty.
h) Phòng sản xuất
Quản lý quá trình sản xuất của công ty, tổ chức tiếp nhận, quản lý, trữ
lạnh hàng hoá đông lạnh thành phẩm của công ty
Tham gia theo dõi, quản lý thiết bị kho đông lạnh nhằm luôn đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho hàng hoá.
3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THỦY SẢN PANGAMEKONG TỪ 2007 – 2008

×