Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Phát triển ngân hàng điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.66 KB, 38 trang )

Thương Mại Điện Tử
Lời mở đầu
Trong thập kỉ qua, thương mại điện tử (TMĐT) đã phát triển như vũ bão và
đã trở thành mối quan tâm lớn không những chỉ đối với các doanh nghiệp ở các
nước phát triển mà là tất cả các doanh nghiệp trên thế giới. Trong quá trình hội nhập
hiện nay, đặc biệt sau sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, việc
tiếp cận và phát triển thương mại điện tử ngày càng trở nên cấp thiết. Đặc biệt là
việc sử dụng thương mại điện tử trong các ngân hàng. Để tìm hiểu kỹ hơn về việc
ứng dụng thương mại điện tử trong các ngân hàng hiện nay, nhóm chúng tôi đã thực
hiện đề tài nghiên cứu về ngân hàng điện tử Á Châu, một trong những ngân hàng
đứng hàng đầu Việt Nam.
Bên cạnh việc tìm hiểu những ứng dụng thương mại điện tử của Ngân hàng
ACB nhóm chúng tôi cũng đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động ứng
dụng thương mại điện tử trong các ngân hàng.
GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky
1
Thương Mại Điện Tử
Chương 1: Tình hình phát triển của Ngân hàng
điện tử hiện nay
1.1 Tổng quan về ngành điện tử
1.1.1 Các khái niệm
Từ khi ra đời tới nay, TMĐT đã trải qua nhiều tên gọi khác nhau như online
trade, cyber trade, paperless commerce, i-commerce ( Internet commerce), m-
commerce ( mobile commerce), e- commerce(electronic commerce)..
1.1.1.1 Thương mại điện tử
E-commerce (Electronic commerce - thương mại điện tử) là hình thái hoạt
động thương mại bằng phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại
thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra
giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch. (nên còn được gọi là
“thương mại không giấy tờ”).
Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, E-


Commerce hay E-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu
giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ
thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến
hành thông qua Internet. Hiểu theo nghĩa rộng, thương mại điện tử bao gồm tất cả
các loại giao dịch thương mại mà trong đó các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ
thuật thông tin trong khuôn khổ chào mời, thảo thuận hay cung cấp dịch vụ. Thông
qua một chiến dịch quảng cáo của IBM trong thập niên 1990, khái niệm Electronic
Business, thường được dùng trong các tài liệu, bắt đầu thông dụng.
1.1.1.2 Ngân hàng điện tử
Ngân hàng điện tử ( E- bank) chính là mô hình lý tưởng của một ngân hàng
trực tuyến trong nền kinh tế điện tử, một sự thay đổi hoàn toàn trong mô hình kinh
GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky
2
Thương Mại Điện Tử
doanh và phong cách quản ly. Những ngân hàng này sẽ tác dụng sức mạnh thực sự
của mạng toàn cầu nhằm cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính cho khách hàng
với chất lượng tốt nhất. Từ những bước đầu là cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện
hữu thông qua nhiều kênh riêng biệt NH có thể sử dụng nhiều kênh liên lạc này
nhằm cung cấp nhiều giải pháp khác nhau cho từng đối tượng khách hàng chuyên
biệt.
1.1.2 Các dịch vụ của ngân hàng điện tử
Thẻ thanh toán
Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn
đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ
thanh toán:
• Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua
hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý
hoặc các máy rút tiền tự động.
• Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi
Ngân hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.

• Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
• Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán
thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân
hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện
thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh
toán.
GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky
3
Thương Mại Điện Tử
Tóm lại: các cách diễn đạt trên đều phản ánh lên đây là một phương thức
thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch
vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động.
Phân loại thẻ thanh toán
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản
xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh
thổ...
Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại:
a. Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm
thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử
dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.
b. Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ
chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm
qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá
được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng
được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin...
c. Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán,
thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:

a. Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo
đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để
mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp
nhận loại thẻ này.
GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky
4
Thương Mại Điện Tử
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc
điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit
card) hay chậm trả.
b. Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền
với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ,
giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ
thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển
ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được
sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu
trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài
khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
c. Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt
ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc
chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.

GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky
5
Thương Mại Điện Tử
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn
được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với
Ngân hàng phát hành thẻ.
Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.
Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát
hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập
đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành
như Diner's Club, Amex...
1.1.2.1 Thanh toán trực tuyến
Thanh toán trực tuyến, luôn là một trong những yếu tố quan trọng để thúc
đẩy thương mại điện tử phát triển. Thanh toán trực tuyến cho phép khách hàng
thanh toán các hóa đơn hay lương, trợ cấp cho nhân viên bằng cách chuyển tiền điện
tử. Các khoản chi trả được chuyển điện tử từ tài khoản của họ đến tài khoản người
hưởng thụ.
Thẻ tín dụng vẫn được xem như là phương pháp thanh toán thịnh hành nhất
khi giao dịch trực tuyến.
Các nhà cung cấp đưa ra các phương pháp thanh toán khác nhau như việc
chuyển tiền bằng hoá đơn điện thoại, phương pháp chuyển tiền bằng điện tử (EFT)
và séc điện tử (e-check). Họ giải quyết những giao dịch này thông qua máy chủ
GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky
6

Thương Mại Điện Tử
hoặc chương trình phần mềm payment gateway để mã hoá thông tin. Điều này đảm
bảo các phương pháp thanh toán an toàn cho khách hàng khi mua hàng.
Thẻ tín dụng (Credit Card):
Thẻ tín dụng là một hệ thống thanh toán, được gọi tên theo tấm thẻ nhựa
phát hành cho người sử dụng. Trong hệ thống này, nhà phát hành thẻ cho người tiêu
dùng mượn tiền để trả cho người bán hàng, rồi trả lại sau. Thẻ tín dụng cho phép
người tiêu dùng có thể "xoay vòng" món nợ với chi phí là tiền lãi. Hầu hết các thẻ
tín dụng được phát hành bởi các ngân hàng địa phương hay các tổ chức tín dụng, có
cùng hình dạng và kích thước theo tiêu chuẩn ISO 7810. Khi mua sắm, người dùng
thẻ cam kết sẽ trả tiền cho nhà phát hành thẻ. Chủ thẻ thể hiện cam kết này bằng
cách ký tên lên hóa đơn có ghi chi tiết của thẻ cùng với số tiền, hoặc bằng cách
nhập một mật mã cá nhân (PIN). Ngoài ra nhiều điểm bán hàng cũng chấp nhận
cách thức xác minh qua điện thoại hoặc xác minh qua internet cho những giao dịch
được gọi là giao dịch vắng thẻ hoặc vắng chủ thẻ (CNP - Card/Cardholder Not
Present). Các nhà bán hàng trực tuyến thường sử dụng một các thức khác để xác
minh tài khoản thẻ, trong đó chủ thẻ thường phải cung cấp thêm thông tin như mã
số an ninh in ở mặt sau thẻ, địa chỉ chủ thẻ hoặc mật khẩu định trước.
1.1.2.2 Thẻ trả lương
Hiện nay dịch trả lương qua thẻ đang được áp dụng để trả lương cho công
nhân viên. Nhà nước hiện đang mở rộng dịch vụ này, dịch vụ này rất thuận lợi cho
các doanh nghiệp nhưng nó cũng gây không ít khó khăn. Hệ thống máy rút tiền liên
tục có sự cố khiến khách hàng bức xúc về chất lượng trả lương qua tài khoản. Nhiều
khi có trục trặc về máy móc khiến mọi người không rút được tiền. Công nghệ chưa
cao nên còn nhiều hạn chế.
Hệ thống ngân hàng đang chuẩn bị triển khai giai đoạn hai Chỉ thị 20
về trả lương qua tài khoản.
Mới đây, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam vừa có văn
bản gửi các thành viên trong hệ thống nhắc nhở về trọng tâm trong giai đoạn mới
GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky

7
Thương Mại Điện Tử
là nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản và gia tăng các tiện
ích phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
Thống đốc nhấn mạnh, việc mở rộng trả lương qua tài khoản phải làm thận
trọng và chỉ mở rộng ở những nơi mà tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có khả
năng đáp ứng. Chú trọng các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trả lương qua
tài khoản và phát triển sản phẩm, dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm.
1.2 Thực trạng phát triển ngân hàng điện tử ở Việt Nam
Dịch vụ Internet được bắt đầu cung cấp chính thức tại Việt Nam từ năm
1997. Trải qua một thập kỉ, cơ sở hạ tầng mạng cũng như lượng người sử dụng
internet ở Việt Nam đã gia tăng nhanh chóng. Bộ bưu chính viễn thông đánh giá
Việt Nam đứng vào Top 10 thế giới về tốc độ phát triển internet. Đó là một trong
những điều kiện thuận lợi cơ bản tạo tiền đề phát triển lĩnh vực TMDT.
Từ khi Nghị định 55/2001/ND-CP ra đời, đã có 5 nhà cung cấp dịch vụ kết
nối( Internet Exchange Provider- IXP) được cấp phép và đang hoạt động tích cực,
bao gồm VNPT, Viettel, FPT, ETC và SPT. Kết nối tới các IXP là nhà cung cấp
dịch vụ Internet với hai loại dung lượng chính là dung lượng lưu chuyển trong nước
và dung lượng lưu chuyển quốc tế. Hướng đi quốc tế lên đến 12 hướng, qua 8 vùng
quốc gia có lưu lượng trao đổi Internet lớn gồm Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Trung Quốc , HongKong, Đài Loan, Malaysia. Trong số 17 ISP được
cấp phép, có một số đang tham gia mạnh mẽ vào thị trường như VNPT, SPT, FPT,
Viettel…,các doanh nghiệp còn lại hoạt động với quy mô nhỏ, số lượng thuê bao
khiêm tốn. Các dịch vụ truy cập Internet hiện nay được các ISP cung cấp bao gồm
truy cập gián tiếp qua đường dây điện thoại, ISDN, thuê bao băng thông rộng
ADSL, truyền hình cáp CATV , WIFI , thuê bao trực tiếp. Đặc biệt, người dung đã
có cơ hội sử dụng các dịch vụ cao cấp như video trực tuyến, VoIP chất lượng cao,
game trực tuyến…
Ngoài ra, còn có hơn 20 nhà cung cấp nội dung trên Internet, gồm các tờ báo
điện tử Vietnamnet, Vnexpress, VCDmedia, cùng hàng nghìn trang tin điện tử được

GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky
8
Thương Mại Điện Tử
cấp phép khác. Tên miền được sử dụng khá đa dạng đã góp phần phát triển các
trang thông tin tiếng Việt.
Trong tiến trình hội nhập, nhận thức của các doanh nghiệp, Việt Nam về
TMDT đã có những thay đổi nhanh chóng. Năm 2002, chỉ có chưa đến 800 doanh
nghiệp có Webisite thì đến cuối năm 2004.
1.2.1 Dịch vụ ngân hàng điện tử
Với dịch vụ ngân hàng điện tử, khách hàng có khả năng truy nhập từ xa
nhằm: thu thập thông tin, thực hiện các giap dịch thanh toán, tài chính dựa trên các
tài khoản lưu k1 tại ngân hàng và đăng ký sử dụng dịch vụ mới.
Dịch vụ NHĐT là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách hàng tìm
hiểu hay mua dịch vụ Ngân hàng thông qua nối mạng củ mình với vi tính của Ngân
hàng.
1.2.2 Các loại hình dịch vụ của ngân hàng điện tử tại Việt Nam
1.2.2.1 Dịch vụ tại nhà (Home Banking)
Ứng dụng và phát triển của Home banking là một bứoc phát triển chiến lược
của các NHTM Việt Nam trứoc sức ép rất lớn của tiến trình hội nhập toàn cầu về
dịch vụ ngân hàng. Đứng về phía khách hàng Home Banking đã mang lại những lợi
ích thiết thực như: tiết kiệm chi phí, thời gian. Hiện nay dịch Home Banking tại
Việt Nam đã được nhiều Ngân hàng tại Việt Nam ứng dụng và triển khai rộng rãi
như: Ngân Hàng ACB, Ngân hàn ngoại thương Việt Nam,…
1.2.2.2 Dịch vụ máy giao dịch tự động (ATM)
Máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động (còn được gọi là ATM,
viết tắt của Automated Teller Machine hoặc Automatic Teller Machine trong tiếng
Anh) là một thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc
nhận dạng khách hàng thông qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các thiết bị
tương thích, và giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản,
thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.

GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky
9
Thương Mại Điện Tử
Máy rút tiền tự động, phối hợp với thẻ ATM (thẻ ghi nợ), khuyến khích
người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng cho chi tiêu hàng ngày. Một ví dụ là các chủ
doanh nghiệp, công ty có thể trả lương nhân viên qua tài khoản ngân hàng, và người
nhận lương có thể lấy tiền mặt từ tài khoản qua các máy thay vì phải giao dịch với
nhân viên ngân hàng. Thêm vào đó, máy cũng hạn chế phần nào việc sử dụng tiền
mặt trong thanh khoản.
1.2.2.3 Dịch vụ trực tuyến thông qua Internet (Internet Banking)
Internet Banking là dịch vụ tự động các thông tin sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng thông qua đường truyền internet. Đây là một kênh phân phối rộng các sản
phẩm và dịch vụ Ngân hàng tới khách hàng ở bất cứ nơi đâu và bất cứ thời gian
nào. Truy cập vào website của ngân hàng, khách hàng được hướng dẫn đầy đủ các
sản phẩm, dịch cụ của ngân hàng. Bên cạnh đó với mã số truy cập và mật khẩu
được cấp khách hàng cũng có thể xem số dư tà khoản, in sao kê…còn là kênh phản
hồi thông tin giữa khách hàng và ngân hàng.
Để sử dụng dịch vụ Internet Banking khách hàng cần đang nhập tài khoản
của mình:
Hình 1.1: Sử dụng dịch vụ Internet Banking
Các dịch vụ Internet Banking cung cấp:
- Xem số dư tài khoản tại thời điểm hiện tại.
GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky
10
Thương Mại Điện Tử
- Xem thông tin tỷ giá, lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
- Thanh tóa hóa đơn tiền nước, điện thoại.
- Khách hàng có thể gửi tất cả những thắc mắc, góp ý về sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng và được giải quyết nhanh chóng.
1.2.2.4 Dịch vụ qua điện thoại di động (Mobile Banking)

Cùng với sự phát triển của mạng thông tin di động, các ngân hàng thương
mại Việt Nam cũng đã nhanh chóng ứng dụng công nghệ mới này vào các dịch vụ
ngân hàng. Về nguyên tắc, thông tin bảo mật được mã hóa và trao đổi với trung tâm
xử lý của ngân hàng và thiết bị di động cảu khách hàng. Dịch vụ này đã được ngân
hàng ACB và ngân hàng Công thương triển khai từ lâu.
1.2.2.5 Phone Banking
Hệ thống Phone Banking là hệ thống phần mềm trả lời tự động đáp ứng nhu
cầu truy vấn thông tin của khách hàng. Không cần trực tiếp đến ngân hàng, khách
hàng có thể khai thác thông tin bằng điện thoại cố định:
Thông tin chung của Ngân hàng: Thông tin tỉ giá/ Lãi suất/ Thông báo
của Ngân hàng.
Tra cứu danh sách tài khoản có kỳ hạn/ không kỳ hạn.
Tra cứu lịch trả nợ vay.
Đổi mã số bảo mật
Lợi ích
Kết nối trực tiếp cho phép ngân hàng cập nhật và quản lý hồ sơ khách hàng,
thông tin về ngân hàng, các nghiệp vụ nhanh chóng và hiệu quả, nâng cao khả năng
kinh doanh; khách hàng tiết kiệm được chi phí giao dịch, truy vấn thông tin.
Hệ thống liên tục được nâng cấp về cả phần cứng và phần mềm, tăng tính
bảo mật trong giao dịch của khách hàng.
Củng cố sức cạnh tranh toàn cầu trong hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực
tài chính ngân hàng.
1.2.2.6 Call center
GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky
11
Thương Mại Điện Tử
Là dịch vụ ngân hàng qua điện thoại với nhiệm vụ:
- Cung cấp tất cả các thông tin về sản phẩm, dịch vụ của Ngân
hàng, bao gồm: tiền gửi thanh toán, cho vay, tiết kiệm, chuyển
tiền,…

- Đăng ký làm thẻ qua điện thoại
- Đăng ký cho khách hàng vay qua điện thoại
- Thực hiện thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại,
internet, truyền hình cáp,…và hình thức chuyển tiền khác.
- Tiếp nhận qua điện thoại các khiếu nại, thắc mắc từ khách hàng
khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng.
- Khách hàng sẽ được cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ của
Ngân hàng một cách đầy đủ.
- Tư vấn sử dụng thẻ, giải đáp và thông báo số dư thẻ, hướng dẫn
đăng ký thẻ.
- Dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền điện nước,…rất an toàn vì các
dịch vụ này đã được khách hàng đăng ký trước với Ngân hàng nân
sẽ không có sự nhầm lẫn trong thanh toán.
1.2.2.7 Kiosk Ngân hàng
Là sự phát triển dịch vụ của Ngân hàng để hướng tới khách hàng với chất
lượng cao nhất và thuận tiện nhất. trên đường phố sẽ đặt các trạm làm việc với
đường kết nối Internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần thực hiện giao dịch hoặc yêu
cầu dịch vụ, họ chỉ cần truy cập cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử
dụng dịch vụ của hệ thống Ngân hàng. Hiện nay Ngân hàng Công thương đã thử
nghiệm dịch vụ này tại hội sở Ngân hàng. Để giải quyết những tồn tại của hệ thống
thanh toán thẻ, VietinBank cũng đã nghiên cứu và triển khai hệ thống Kiosk
Banking đầu tiên trên thị trường Việt Nam.
GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky
12
Thương Mại Điện Tử
1.2.3 Thuận lợi, khó khăn của ngân hàng điện tử Việt Nam
1.2.3.1Thuận lợi
Hiện nay số lượng người sử dụng dịch vụ Home banking và phone banking
cũng nhiều. TMĐT ứng dụng vào Ngân hàng được nhiều khách hàng quan tâm đến.
TMĐT giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị

trường và đối tác
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất
TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
TMĐT qua INTERNET giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chí phí giao dịch.
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các
thành phần tham gia vào quá trình thương mại.
Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá.
Việc gia nhập WTO tạo điều kiện cho hợp tác tài chính trong và ngoài nước.
Có nhiều sản Phẩm và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nên
thương mại điện tử trong ngân hàng sẽ được phát triển nhiều hơn.
1.2.3.2 Khó khăn
GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky
13
Thương Mại Điện Tử
Không có khuôn mẫu cho mô hình TMĐT: không có cách tốt nhất để áp
dụng TMĐT cho tất cả các doanh nghiệp.Và cần nhớ một điều quan trọng là: chìa
khóa thành công trong TMĐT của bạn nằm ở việc “tạo đặc trưng riêng cho mình”.
Cạnh tranh khốc liệt: bạn có thể áp dụng TMĐT thì đối thủ cạnh tranh của
bạn cũng có thể áp dụng TMĐT. Hơn nữa, chi phí để triển khai TMĐT là rất thấp
nên hầu như ai ai cũng có thể áp dụng TMĐT, dẫn đến cạnh tranh gay gắt trong lĩnh
vực này.
Tốc độ đổi mới nhanh: công nghệ thông tin là một lĩnh vực mà sự lạc hậu
công nghệ diễn ra rất nhanh. TMĐT là một loại hình kinh doanh dựa trên sự phát
triển của công nghệ thông tin, do đó, tốc độ đổi mới cũng diễn ra rất nhanh, đòi hỏi
doanh nghiệp tham gia TMĐT phải luôn luôn đổi mới: đổi mới công nghệ, đổi mới
phương thức kinh doanh, đổi mới tư duy, đổi mới cung cách quản lý v.v
Hiện nay, một khi hoá đơn được ký phát thì việc huỷ bỏ nó là rất khó khăn.
Do vậy, ở Việt Nam, hình thức Mua hàng thử (với đảm bảo cho phép người mua
hoàn trả vô điều kiện) là gần như không thể áp dụng. Do đó, người bán sẽ gặp nhiều

rủi ro: họ sẽ phải trả thuế đánh vào các khoản doanh thu mà trên thực tế chưa bao
giờ tồn tại. Ngoài ra, người mua thường viện nhiều lý do để trả lại hàng trong
thương mại từ xa hơn là mua hàng ở cửa hàng thực. Do vậy, các qui định liên quan
cần được sửa đổi để tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc huỷ bỏ hoá đơn.
Các giao dịch được giữ kín, một trong những nền tảng cơ bản của Thương
mại từ xa và TMĐT, hiện nay chưa được thực thi tại Việt Nam do, xét về mặt kỹ
thuật, việc mã hoá làm phạm luật ở Việt Nam. Chí ít thì việc mã hoá https (cho các
website bảo mật) cần được chính thức cho phép càng nhanh càng tốt. Ngay khi
những yêu cầu này được đáp ứng thì các doanh nghiệp sẽ có thể áp dụng thương
mại từ xa, bước tiến quan trọng đầu tiên vào ngưỡng cửa TMĐT.
GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky
14
Thương Mại Điện Tử
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân
hàng tại ngân hàng điện tử Á Châu (ACB)
2.1 Giới thiệu về ngân hàng ACB
Bối cảnh thành lập
GVHD: Đoàn Ngọc Duy Linh Nhóm: Blue sky
15

×